You are on page 1of 12

Chương 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG CỦA TÂM LÍ HỌC

LỨA TUỔI VÀ TÂM LÍ HỌC SƯ PHẠM


1. Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý trẻ em
- Thuyết tiền định: tâm lí của con người là cấu tạo bẩm sinh, có sẵn, do cơ chế di
truyền qua gen quyết định.
- Thuyết hoàn cảnh: môi trường là nhân tố quyết định sự phát triển tâm lí con
người.
- Thuyết hội tụ hai yếu tố : di truyền giữ vai trò quyết định, môi trường là điều
kiện biến những đặc điểm tâm lí có sẵn thành hiện thực

2. Các quy luật của sự phát triển tâm lí trẻ em (phân tích nội dung, ví dụ minh
họa, bài học sư phạm)
a. QL về tính không đồng đều
Giữa các trẻ khác nhau trong cùng một độ tuổi:
- Tốc độ, nhịp độ khác nhau: có trẻ phát triển sớm và nhanh, có trẻ phát triển
muộn và chậm
- Khuynh hướng phát triển khác nhau: có trẻ thích học Toán, có trẻ thích học Văn,
có trẻ thích Âm nhạc,…
Lưu ý: Phát hiện thời kỳ phát triển mạnh; không GD một cách rập khuôn, cứng
nhắc, áp đặt
Trong tiến trình phát triển của mỗi đứa trẻ:
VD: Phát triển rất nhanh chóng (đột biến) như: kỹ xảo vận động khoảng 6 - 11 tuổi,
tâm sinh lý giới tính khoảng 11-14 tuổi.
VD: Có trẻ mạnh về phát triển hội họa hoặc âm nhạc lại không mạnh về toán học, vật
lý; Trẻ học giỏi nhưng kỹ năng vận động kém,…

b. QL về tính toàn vẹn của tâm lí


Tâm lý con người phát triển một cách thống nhất, toàn vẹn và bền vững.
- Là sự chuyển biến dần các trạng thái tâm lí thành các đặc điểm tâm lí cá nhân,
thành những nét nhân cách.
- Các đặc điểm tâm lý, các mặt trong nhân cách luôn liên quan chặt chẽ với nhau,
nếu có một đặc điểm, một mặt nào đó thay đổi sẽ kéo theo sự thay đổi toàn vẹn.
VD: tâm trạng vui vẻ, thoải mái nảy sinh trong quá trình lao động chung, phù hợp lứa
tuổi, nếu lặp lại thường xuyên sẻ nảy sinh tình yêu lao động

c. QL về tính mềm dẻo và khả năng bù trừ


- Nhờ có tính mềm dẻo của hệ thần kinh mà tác động của giáo dục có thể làm thay
đổi tâm lí trẻ em.
- Tính mềm dẻo tạo ra khả năng bù trừ:
Ví dụ: Khuyết tật của thị giác được bù đắp bằng sự phát triển mạnh của thính giác
hoặc khứu giác.
Trí nhớ kém có thể được bù đắp bằng tính tổ chức cao, tính chính xác trong hoạt
động.

Chương 3:TÂM LÍ HỌC TUỔI ĐI HỌC


1 Sự phát triển trí tuệ của học sinh THCS
Chuyển từ tính chất không chủ định sang có chủ định.
a. Tri giác:
- Có trình tự, có kế hoạch và hoàn thiện (phân tích và tổng hợp
phức tạp hơn khi tri giác).
- Tri giác không chủ định vẫn tồn tại và phát triển (chịu sự chi
phối của đặc điểm đối tượng tri giác).
b. Chú ý:
Sự phát triển chú ý cũng có mâu thuẫn nhất định:
- Chú ý có chủ định hình thành nhưng không bền vững
- Sự chú ý phụ thuộc nhiều vào tính chất của đối tượng học tập và
hứng thú của các em đối với nó.
- Khối lượng chú ý, khả năng di chuyển chú ý của các em cũng
tăng lên rõ rệt
c. Trí nhớ:
Có sự điều khiển, điều chỉnh và tổ chức:
- Có nhiều tiến bộ trong ghi nhớ tài liệu trừu tượng.
- Khả năng ghi nhớ có ý nghĩa ngày càng tăng, hiệu quả của trí
nhớ trở nên tốt hơn.
- Biết lựa chọn cách ghi nhớ thích hợp với yêu cầu, nhiệm vụ của
bài học.
- Biết gắn tài liệu mới với tài liệu cũ, biết liên hệ tri thức giữa các
môn học.
-Tuỳ tiện trong việc ghi nhớ có ý nghĩa, cũng như chưa hiểu đúng
về ghi nhớ máy móc.
d. Tư duy:
Phát triển ở mức độ cao hơn so với học sinh Tiểu học:
- Tư duy trừu tượng phát triển mạnh mẽ.
- Tính phê phán của tư duy phát triển, các em biết lập luận giải
quyết vấn đề một cách có căn cứ.
- Chưa phân biệt được các dấu hiệu bản chất trong mọi trường
hợp, lĩnh hội khái niệm không chính xác.
- Không phải lúc nào tư duy cũng suy nghĩ có phê phán

2 Sự phát triển tự ý thức của HS THCS :


- Tự nhận thức hành vi của mình: Lúc đầu nhận thức những
hành vi riêng lẻ, sau đó là toàn bộ hành vi bản thân.
- Nhận thức về đặc điểm bản thân:
+ Hình thức bên ngoài: Vóc dáng, màu da, đầu tóc, chiều cao,
những thay đổi khác của cơ thể
+ Đặc điểm về giới tính: Cơ thể, tính cách (nữ dịu dàng, nam
mạnh mẽ…)
+ Phẩm chất đạo đức: thương người, trung thực….
+ Năng lực: nhận thức được mình có khả năng gì, mình học tốt
môn nào…
- Toàn bộ phẩm chất nhân cách của bản thân không phải được
ý thức cùng một lúc:
+ Những phẩm chất có liên quan đến nhiệm vụ học tập: tính kiên
trì, sự chuyên cần, sự chú ý…
+ Những phẩm chất thể hiện thái độ đối với người khác: tình bạn,
tính vị tha, sự ân cần nhường nhịn,…
+ Những phẩm chất thể hiện thái độ đối với bản thân: tính khiêm
tốn, tự cao, khoe khoang …
+ Những nét tính cách phức tạp khác: tinh thần trách nhiệm, lòng
tự trọng, lương tâm, danh dự…
- Xuất hiện mâu thuẫn: giữa nhu cầu nhận thức bản thân phát
triển mạnh nhưng khả năng tự đánh giá lại chưa tương xứng (chưa
đủ khả năng để phân tích tích một cách đúng đắn sự biểu hiện của
nhân cách).

3.Hoạt động giao tiếp của học sinh THCS


a. Giao tiếp với người lớn:
- Mong muốn người lớn đối xử với mình bình đẳng, tôn trọng ý
kiến, tin tưởng giao việc, không can thiệp quá tỉ mỉ vào một số
mặt trong đời sống riêng.
- Nếu người lớn không thay đổi quan hệ với các em theo chiều
hướng mới sẽ dẫn đến những xung đột: chống đối lại những yêu
cầu của người lớn, có thái độ bướng bỉnh...
b. Giao tiếp với bạn bè: là hoạt động chủ đạo
Nhu cầu giao tiếp với bạn bè lại diễn ra mạnh mẽ:
- Giao tiếp đã vượt ra ngoài phạm vi học tập, nhà trường (hứng
thú mới, quan hệ mới).
- Khát khao được giao tiếp và cùng hoạt động chung, mong muốn
có bạn bè thân thiết, tin cậy và tôn trọng.
- Rất sợ bị bạn bè tẩy chay, không chơi với mình (sự bất hòa
thường gây cho các em những cảm xúc nặng nề).
- Coi quan hệ bạn bè là quan hệ riêng, nếu có sự can thiệp thô bạo
của người lớn thì các em chống đối lại và sự giao tiếp càng tăng,
ảnh hưởng của bạn bè càng mạnh mẽ.
- Có sự lựa chọn bạn bè theo nhận thức và tình cảm riêng của
mình => Hình thành nhóm bạn, cặp bạn thân.
- Hình thành trên cơ sở chia sẻ và chấp nhận lẫn nhau
- Trung thực, hồn nhiên, trong sáng
- Quan hệ giao tiếp giữa nam và nữ đã thể hiện màu sắc giới tính.
Biểu hiện:
+ Chú ý đặc biệt đến bạn khác giới, mong bạn khác giới chú ý đến
mình và ưa thích mình.
+ Xấu hổ, mắc cỡ khi tiếp xúc bạn khác giới
+ Xuất hiện hiện tượng ghép đôi
+ Chăm chút vẻ bề ngoài khi tiếp xúc bạn khác giới
+ Suy nghĩ nhiều, nhớ nhung 1 bạn khác giới nào đó

4 . Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh
THPT
 Đặc điểm của hoạt động học tập
- Nội dung học tập đi sâu vào các tri thức cơ bản, những qui luật
của các bộ môn khoa học.
- Đòi hỏi tính năng động, độc lập, sáng tạo hơn mới có thể nắm
vững bản chất các khái niệm khoa học.
- Ý thức học tập ngày càng phát triển, nhu cầu lĩnh hội tri thức của
các em tăng lên.
- Thái độ đối với các môn học có sự lựa chọn hơn. Hứng thú học
tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp
- Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định
quá trình nhận thức, năng lực điều khiển bản thân của học sinh
THPT trong hoạt động học tập.
- Động cơ học tập hình thành một cách rõ nét và phát triển gắn
liền với động cơ lựa chọn nghề nghiệp của họ
 Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
A Tri giác: Tính chủ định được phát triển mạnh mẽ:
- Có độ nhạy cảm cao nhất về nhìn và nghe, phối hợp nhịp nhàng
nhất giữa các cơ quan vận động.
- Quan sát có hệ thống và toàn diện hơn, chịu sự điều khiển của
ngôn ngữ và tư duy.
- Một số HS tri giác còn hời hợt, còn chịu sự chi phối của cảm
xúc, tâm trạng mà đối tượng tri giác gây nên.
B Trí nhớ: Phát triển rõ rệt, tính có chủ định giữ vai trò chủ
đạo:
- Biết lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ phù hợp với tính chất,
nội dung tài liệu một cách rõ ràng.
- Ghi nhớ có ý nghĩa tăng rõ rệt, biết sử dụng tốt các phương pháp
ghi nhớ (lập dàn ý bài, dùng sơ đồ, nhớ ý chính và diễn đạt lại
bằng ngôn ngữ của mình …)
- Một số em vẫn còn ghi nhớ đại khái, chung chung; hoặc đánh giá
thấp việc ôn tập tài liệu
C Tư duy: có sự thay đổi lớn về chất:
- Tư duy trừu tượng chiếm ưu thế (tích cực, độc lập).
- Tư duy chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn học sinh THCS
(tính phê phán phát triển).
- Các thao tác tư duy phát triển mạnh (lĩnh hội được các khái
niệm, thao tác toán học phức tạp).
- Nhiều em năng lực tư duy độc lập còn hạn chế, thường kết luận
vội vàng, cảm tính hoặc tái hiện lại tư tưởng của người khác.

5 Sự phát triển tự ý thức của HS THPT :


- Có nhu cầu tìm hiểu và đánh giá (quan điểm).
- Nhận thức cái tôi hiện tại và vị trí xã hội tương lai.
- Có nhu cầu đánh giá bản thân và người khác (sâu sắc).
- Có nhu cầu tự giáo dục: khắc phục thiếu sót, phát huy
những nét tốt đẹp.

6 Sự hình thành thế giới quan của học sinh THPT :


- Sự phát triển trí tuệ và nội dung các môn học ở phổ thông
giúp các em xây dựng hệ thống những quan điểm riêng về
tự nhiên, xã hội; tư tưởng chính trị, đạo đức.
- Có nhu cầu đưa những tiêu chuẩn, nguyên tắc vào hệ
thống hoàn chỉnh (hiểu, đánh giá, xác định được thái độ).
- Hướng tới chân lý và những cách nhìn khoa học
- Hay tư vấn, đòi hỏi người khác hướng tới chuẩn mực
- Quan tâm đến các vấn đề con người, quan hệ giữa con
người và xã hội, ý nghĩa của cuộc sống (quyền lợi và nghĩa
vụ, nghĩa vụ và tình cảm,…)
- Bắt đầu hướng tới tương lai tốt đẹp, ước mơ cao cả, lý
tưởng cuộc sống: “Cuộc sống của mình có ý nghĩa xã hội
như thế nào?”
- Biết chọn vị trí xã hội cho tương lai và phương thức đạt vị
trí đó (lựa chọn nghề nghiệp)

Chương 4: TÂM LÝ HỌC DẠY HỌC

1. Hoạt động học (khái niệm, bản chất)


 Khái niệm :
* Học ngẫu nhiên trong cuộc sống:
+ Kinh nghiệm lĩnh hội được không phù hợp với mục đích trực
tiếp của hoạt động (tri thức tiền khoa học, ngẫu nhiên, rời rạc,
không hệ thống).
+ Liên quan trực tiếp với nhu cầu, hứng thú, nhiệm vụ trước mắt.
+ Hình thành năng lực thực tiễn do kinh nghiệm hàng ngày
* Hoạt động học trong nhà trường:
+ Là hoạt động đặc thù của con người, được điều khiển bởi mục
đích tự giác là lĩnh hội những tri thức, kỹ năng, kỹ xảo mới, những
hình thức hành vi và những dạng hoạt động, những giá trị nhất
định.
+ Hình thành tri thức khoa học, năng lực thực tiễn, cấu trúc tương
ứng của hoạt động tâm lý, sự phát triển toàn diện nhân cách của
người học.
 Bản chất :
+ Đối tượng: tri thức và kỹ năng, kỹ xảo tương ứng.
+ Mục đích: làm thay đổi chính bản thân mình.
+ Được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp thu tri
thức, kỹ năng, kỹ xảo: được chọn lọc, tinh chế và tổ chức
thành hệ thống,…
+ Tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân hoạt động
(phương pháp dành tri thức - cách học)

3. Các chỉ số phát triển trí tuệ:


- Tốc độ của sự định hướng trí tuệ, tức là khả năng nhanh
chóng tìm ra hướng giải quyết (nhanh trí)
- Tốc độ khái quát hoá (chóng hiểu, chóng biết)
- Tính tiết kiệm của tư duy: khả năng chọn ra con đường
ngắn nhất để tư duy
- Tính mềm dẻo của trí tuệ (linh hoạt trong giải quyết)
- Tính phê phán của trí tuệ (không dễ dàng chấp nhận)
- Tính sâu sắc của trí tuệ (nắm được bản chất khái niệm)
Chương 5: TÂM LÝ HỌC GIÁO DỤC

1. Khái niệm hành vi đạo đức và các tiêu chí đánh giá hành vi
đạo đức:
* Khái niệm: Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được
thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức.
Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử
thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói,….
của con người.
* Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:
- Tính tự giác của hành vi: ý thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và
tự mình hành động do sự thúc đẩy của động cơ.
- Tính có ích của hành vi: mang lại lợi ích cho cộng đồng, cho xã
hội.
- Tính không vụ lợi của hành vi: luôn đặt lợi ích của cộng đồng,
của xã hội lên trên lợi ích cá nhân, biết kết hợp hài hoà lợi ích cá
nhân trong tập thể, trong cộng đồng.
2. Giáo dục lại học sinh chưa ngoan:
a. Quan niệm về giáo dục học sinh chưa ngoan
+ Một học sinh hôm nay được coi là ngoan thì ngày mai cũng có
thể trở thành chưa ngoan.
+ Một học sinh hôm nay là chưa ngoan cũng có thể trở thành
ngoan trong tương lai gần.
+ Giáo dục HS chưa ngoan là sự điều chỉnh, sửa chữa hành vi và
thực hiện theo phương châm: “ngăn ngừa sự sai lệch chuẩn mực
hơn là sửa chữa sau khi đã có sai lệch”.

Chương 6: TÂM LÝ HỌC NHÂN CÁCH


NGƯỜI GIÁO VIÊN
1. Một số phẩm chất nhân cách của người GV:

2. Năng lực của người GV và cách rèn luyện các năng lực
của người GV:
CÁC RÈN LUYỆN CÁC NĂNG LỰC SƯ PHẠM :
a. Biết vạch kế hoạch
b. Sử dụng đúng các hình thức và phương pháp dạy học và giáo
dục
c. Biết định mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và
giáo dục
d. Có nghị lực và dũng cảm tin vào sự đúng đắn của kế hoạch và
các biện pháp giáo dục

You might also like