Professional Documents
Culture Documents
2. Các quy luật của sự phát triển tâm lí trẻ em (phân tích nội dung, ví dụ minh
họa, bài học sư phạm)
a. QL về tính không đồng đều
Giữa các trẻ khác nhau trong cùng một độ tuổi:
- Tốc độ, nhịp độ khác nhau: có trẻ phát triển sớm và nhanh, có trẻ phát triển
muộn và chậm
- Khuynh hướng phát triển khác nhau: có trẻ thích học Toán, có trẻ thích học Văn,
có trẻ thích Âm nhạc,…
Lưu ý: Phát hiện thời kỳ phát triển mạnh; không GD một cách rập khuôn, cứng
nhắc, áp đặt
Trong tiến trình phát triển của mỗi đứa trẻ:
VD: Phát triển rất nhanh chóng (đột biến) như: kỹ xảo vận động khoảng 6 - 11 tuổi,
tâm sinh lý giới tính khoảng 11-14 tuổi.
VD: Có trẻ mạnh về phát triển hội họa hoặc âm nhạc lại không mạnh về toán học, vật
lý; Trẻ học giỏi nhưng kỹ năng vận động kém,…
4 . Hoạt động học tập và sự phát triển trí tuệ của học sinh
THPT
Đặc điểm của hoạt động học tập
- Nội dung học tập đi sâu vào các tri thức cơ bản, những qui luật
của các bộ môn khoa học.
- Đòi hỏi tính năng động, độc lập, sáng tạo hơn mới có thể nắm
vững bản chất các khái niệm khoa học.
- Ý thức học tập ngày càng phát triển, nhu cầu lĩnh hội tri thức của
các em tăng lên.
- Thái độ đối với các môn học có sự lựa chọn hơn. Hứng thú học
tập gắn liền với khuynh hướng nghề nghiệp
- Thái độ học tập có ý thức đã thúc đẩy sự phát triển tính chủ định
quá trình nhận thức, năng lực điều khiển bản thân của học sinh
THPT trong hoạt động học tập.
- Động cơ học tập hình thành một cách rõ nét và phát triển gắn
liền với động cơ lựa chọn nghề nghiệp của họ
Đặc điểm của sự phát triển trí tuệ
A Tri giác: Tính chủ định được phát triển mạnh mẽ:
- Có độ nhạy cảm cao nhất về nhìn và nghe, phối hợp nhịp nhàng
nhất giữa các cơ quan vận động.
- Quan sát có hệ thống và toàn diện hơn, chịu sự điều khiển của
ngôn ngữ và tư duy.
- Một số HS tri giác còn hời hợt, còn chịu sự chi phối của cảm
xúc, tâm trạng mà đối tượng tri giác gây nên.
B Trí nhớ: Phát triển rõ rệt, tính có chủ định giữ vai trò chủ
đạo:
- Biết lựa chọn và phối hợp các loại ghi nhớ phù hợp với tính chất,
nội dung tài liệu một cách rõ ràng.
- Ghi nhớ có ý nghĩa tăng rõ rệt, biết sử dụng tốt các phương pháp
ghi nhớ (lập dàn ý bài, dùng sơ đồ, nhớ ý chính và diễn đạt lại
bằng ngôn ngữ của mình …)
- Một số em vẫn còn ghi nhớ đại khái, chung chung; hoặc đánh giá
thấp việc ôn tập tài liệu
C Tư duy: có sự thay đổi lớn về chất:
- Tư duy trừu tượng chiếm ưu thế (tích cực, độc lập).
- Tư duy chặt chẽ, có căn cứ và nhất quán hơn học sinh THCS
(tính phê phán phát triển).
- Các thao tác tư duy phát triển mạnh (lĩnh hội được các khái
niệm, thao tác toán học phức tạp).
- Nhiều em năng lực tư duy độc lập còn hạn chế, thường kết luận
vội vàng, cảm tính hoặc tái hiện lại tư tưởng của người khác.
1. Khái niệm hành vi đạo đức và các tiêu chí đánh giá hành vi
đạo đức:
* Khái niệm: Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được
thúc đẩy bởi một động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức.
Hành vi đạo đức thường được biểu hiện trong cách đối nhân xử
thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn, tiếng nói,….
của con người.
* Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức:
- Tính tự giác của hành vi: ý thức đầy đủ về mục đích, ý nghĩa và
tự mình hành động do sự thúc đẩy của động cơ.
- Tính có ích của hành vi: mang lại lợi ích cho cộng đồng, cho xã
hội.
- Tính không vụ lợi của hành vi: luôn đặt lợi ích của cộng đồng,
của xã hội lên trên lợi ích cá nhân, biết kết hợp hài hoà lợi ích cá
nhân trong tập thể, trong cộng đồng.
2. Giáo dục lại học sinh chưa ngoan:
a. Quan niệm về giáo dục học sinh chưa ngoan
+ Một học sinh hôm nay được coi là ngoan thì ngày mai cũng có
thể trở thành chưa ngoan.
+ Một học sinh hôm nay là chưa ngoan cũng có thể trở thành
ngoan trong tương lai gần.
+ Giáo dục HS chưa ngoan là sự điều chỉnh, sửa chữa hành vi và
thực hiện theo phương châm: “ngăn ngừa sự sai lệch chuẩn mực
hơn là sửa chữa sau khi đã có sai lệch”.
2. Năng lực của người GV và cách rèn luyện các năng lực
của người GV:
CÁC RÈN LUYỆN CÁC NĂNG LỰC SƯ PHẠM :
a. Biết vạch kế hoạch
b. Sử dụng đúng các hình thức và phương pháp dạy học và giáo
dục
c. Biết định mức độ và giới hạn của từng biện pháp dạy học và
giáo dục
d. Có nghị lực và dũng cảm tin vào sự đúng đắn của kế hoạch và
các biện pháp giáo dục