You are on page 1of 9

Câu 1: Bản chất của hiện tượng tâm lí người. Vận dụng.

* Tâm lí người này khác người kia vì:


- Khi tạo ra hình ảnh tâm lý về thế giới mỗi người đã đưa vốn hiểu biết, vốn
kinh nghiệm, cái riêng của mình (nhu cầu, xu hướng, tính khí, năng lực...) vào
trong hình ảnh đó làm cho nó mang đậm màu sắc chủ quan.
- Mỗi người có hoàn cảnh sống, điều kiện giáo dục khác nhau.
- Mỗi cá nhân thể hiện mức độ tích cực hoạt động, tích cực giao lưu khác nhau
trong cuộc sống.
- Mỗi người có những đặc điểm riêng về cơ thể, giác quan, hệ thần kinh và não
bộ.
* Bài học:
- Tâm lý có nguồn gốc thế giới khách quan, khi nghiên cứu cũng như hình
thành, cải tạo tâm lý người phải nghiên cứu hoàn cảnh trong đó con người sống
và hoạt động.
- Tâm lý người mang tính chủ thể, vì vậy trong công tác tuyên truyền, vận động
hoặc giáo dục cũng như trong quan hệ ứng xử phải chú ý nguyên tắc sát đối
tượng (chú ý đến cái riêng trong tâm lý mỗi người).
- Đặt mình vào vị trí người khác.
- Đánh giá con người – hành vi có xem xét đến yếu tố tình huống.
- Tính “chủ thể” trong hoạt động pháp lí.
1.2. Tâm lí người có bản chất Xã hội – Lịch sử
- Tâm lí người có nguồn gốc khách quan là thế giới, trong đó nguồn gốc xã hội
là quyết định.
Ngay cả phần tự nhiên trong thế giới cũng được xã hội hóa. Phần xã hội hóa
thế giới quyết định tâm lí người thể hiện qua: Các quan hệ KT- XH, Mối quan
hệ đạo đức pháp truyền, Mối quan hệ giữa con người – con người từ các quan
hệ gia đình, làng xóm, quê hương, khối phố cho đến các quan hệ nhóm, quan
hệ cộng đồng…
Các mối quan hệ trên quyết định bản chất tâm lí người, bản chất con người là
sự tổng hòa các mối quan hệ xã hội.
- Tâm lí người là sản phẩm của hoạt động và giao tiếp của con người trong xã
hội.
+ Con người là một thực thể tự nhiên và điều chủ yếu là một thực thể xã hội.
+ Là một thực thể xã hội, con người là chủ thể của nhận thức, chủ thể của hoạt
động giao tiếp với tư cách một chủ thể tích cực chủ động, sáng tạo.
+ Tâm lí của con người là sản phẩm của con người với tư cách là chủ thể xã
hội, vì thế tâm lý người mang đầy đủ dấu ấn xã hội lịch sử của con người.
- Tâm lí của mỗi cá nhân là kết quả của quá trình lĩnh hội kinh nghiệm xã hội,
nền văn hóa xã hội.
- Tâm lí của mỗi con người hình thành , phát triển và biến đổi cùng với sự phát
triển của lịch sử cá nhân, lịch sử dân tộc và cộng đồng.
Câu 2: Chú ý (khái niệm, phân loại, các thuộc tính của chú ý). Vận dụng.
*Khái niệm:
Chú ý là sự tập trung của ý thức vào một hay một nhóm sự vật hiện tượng để
hoạch định vận hành, đảm bảo khó khăn thần kinh – tâm lí rất cần thiết cho vận
hành tiến hành có hiệu quả.
*Phân loại:
Có 3 loại chú ý:
❖ Chú ý không chủ định: là loại chú ý không có mục đích đề ra từ trước,
không cần sự nỗ lực, cố gắng của bản thân. Chú ý không chủ định chủ yếu do
tác động bên ngoài gây ra và phụ thuộc vào đặc điểm của kích thích như:
- Độ mới lạ của kích thích
- Cường độ kích thích: sử dụng ánh sáng mạnh, màu sắc sặc sỡ, âm thanh vang
dội..
- Tính tương phản của kích thích: Ta vô tình để ý một chiếc xe màu hồng trong
bãi đỗ xe có toàn xe màu đen.
- Độ hấp dẫn, ưa thích: Em học sinh thích học toán, khi đi qua hàng sách thì chỉ
để ý đến sách toán.
* Ưu điểm: Không gây căng thẳng thần kinh vì nó không đòi hỏi một sự nỗ lực
chú ý nào.
* Nhược điểm: Kém bền vững, vì thế trong mọi hoạt động cần có chú ý có chủ
định.
❖ Chú ý có chủ định: là loại chú ý có mục đích định trước và có sự nỗ lực cố
gắng của bản thân. Chú ý có chủ định phụ thuộc chủ yếu vào việc xác định
nhiệm vụ cần thực hiện để đạt mục đích tự giác, nó không phụ thuộc vào các
đặc điểm của kích thích.
VD: Học sinh chú ý lắng nghe giảng bài.
Lan đang cố gắng chú ý tới từng cử chỉ hành động, câu chuyện mà 1 nhóm bạn
đang bàn tán để chờ cơ hội tới bắt chuyện với họ.
- Một số điều kiện cần thiết để duy trì chú ý có chủ định:
• Mặt khách quan: tạo ra hoàn cảnh tốt yên tĩnh thuận lợi cho công việc loại bỏ
hoặc giảm bớt tối đa những kích thích không liên quan tới nhiệm vụ.
• Mặt chủ quan: phải xác định mục đích rõ ràng, dự kiến được những khó khăn
và cố gắng nỗ lực để vượt qua. Mặt khác, phải tổ chức tốt các hành động để
đảm bảo hoạt động có kết quả. Chính quá trình hoạt động và kết quả hoạt động
cũng là điều kiện duy trì chú ý có chủ định.
❖ Chú ý sau chủ định: là loại chú ý vốn là chú ý có chủ định nhưng sau đó
lớn thú với hoạt động mà chủ thể không cần nỗ lực ý chí vẫn tập trung vào đối
tượng hoạt động.
VD: Trang đọc tạp chí thời trang để lấy cảm hứng cho mẫu thiết kế mới nhất
của mình,nhưng do nội dung tin tức tức trong đó quá hay và hấp dẫn nên Trang
say mê đọc quên cả giờ giấc.
*Các thuộc tính của chú ý
❖ Sự tập trung của của chú ý:
- Là khả năng chú ý 1 phạm vi đối tượng tương đối hẹp và cần thiết cho hoạt
động.
- Khối lượng chú ý là số lượng các đối tượng mà sự chú ý hướng tới. Phụ
thuộc vào đặc điểm đối tượng, nhiệm vụ và đặc điểm hoạt động.
- Nếu ko tập trung chú ý sẽ khó hoàn thành nhiệm vụ. Ngược lại, tập trung chú
ý quá cao độ có thể dẫn đến tình trạng đãng trí.
VD: Khi xem phim ở rạp, ta chỉ tập trung vào nội dung câu chuyện, các tình
tiết, nhân vật trong phim mà ko để ý tới những người ngồi xung quanh.
❖ Sự bền vững của chú ý:
- Là khả năng duy trì lâu dài sự chú ý vào 1 hay nhiều đối tượng của hoạt
động.
- Ngược lại là sự phân tán chú ý, diễn ra theo chu kỳ xen kẽ của sự bền vững
chú ý đgl sự dao động của chú ý.
VD: Bị cô giao cho 1 bài tập khó, Hoa đã phải tập trung suy nghĩ tìm hiểu cả
đêm để tìm ra lời giải. Nhưng thỉnh thoảng Hoa có để ý đến thông báo tin nhắn
trên điện thoại hoặc ăn vặt trong lúc làm bài
❖ Sự phân phối chú ý
- Là khả năng cùng 1 lúc chú ý đến nhiều đối tượng hay nhiều hoạt động khác
nhau 1cách có chủ định.
- Điều kiện để phân phối sự chú ý: trong các hoạt động cùng tiến hành cùng 1
lúc phải có những hoạt đg quen thuộc, chú ý được dành tối thiểu cho các hành
động quen thuộc và phần lớn dành cho các hoạt động mới.
VD: Tuấn rủ bạn đến nhà chơi game, trong quá trình chơi thì Tuấn vừa nhìn lên
màn hình, tay thao tác trên tay cầm điều khiển, vừa quay sang trò chuyện với
bạn.
❖ Sự di chuyển chú ý:
- Là khả năng chuyển sự chú ý từ đối tượng này sang đối tượng khác theo yêu
của hoạt động.
- Dễ hơn khi: đối tượng mới hấp dẫn hơn đối tượng cũ; do đã hoàn thành nhiệm
vụ trước đây; do đối tượng mới quan trọng, ý nghĩa hơn.
- VD: Đang ngồi trong lớp học nhưng Thanh lại hướng sự chú ý ra ngoài cửa
sổ trong lúc cô đang giảng bài.
Câu 3: Tư duy (khái niệm, các đặc điểm). Vận dụng.
*Khái niệm:
Tư duy là một quá trình tâm lí phản ánh những thuộc tính bản chất, những
mối liên hệ và quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện tượng trong
hiện thực khác quan mà trước đó ta chưa biết.
*Các đặc điểm:
❖ Tính “có vấn đề” của tư duy:
Không phải hoàn cảnh nào cũng gây được tư duy của con người. Điều kiện để
nảy sinh tư duy là:
- Phải gặp hoàn cảnh có vấn đề (hoàn cảnh có chứa đựng một mục đích mới,
một vấn đề mới,một cách thức giải quyết mới mà những phương tiện, phương
pháp hoạt động cũ dù còn cần thiết nhưng không đủ sức giải quyết vấn đề mới
đó). Muốn giải quyết vấn đề mới, đạt được mục đích mới, phải tìm ra cách thức
giải quyết mới, phải tư duy.
- Hoàn cảnh có vấn đề đó phải được cá nhân nhận thức đầy đủ, được chuyển
thành nhiệm vụ của cá nhân, tức là cá nhân phải xác định được cái gì đã biết,đã
cho và cái gì còn chưa biết.
- Đồng thời phải có nhu cầu (động cơ) tìm kiếm nó. Những dữ kiện quen thuộc
hoặc nằm ngoài tầm hiểu biết của cá nhân thì tư duy không thể xuất hiện.
❖ Tính gián tiếp của tư duy
- Tư duy phát hiện ra bản chất của sự vật hiện tượng và quy luật giữa chúng
nhờ sử dụng công cụ, phương tiện và các kết quả nhận thức của loài người và
kinh nghiệm của mỗi cá nhân làm trung gian.
- Tính gián tiếp của tư duy còn thể hiện ở chỗ nó được biểu hiện trong ngôn
ngữ. Lấy ngôn ngữ làm phương tiện. Cố định, khách quan hóa kết quả tư
duy.Con người luôn dùng ngôn ngữ để tư duy.
- Nhờ đặc điểm gián tiếp này mà tư duy đã mở rộng những khả năng, giới
hạn nhận thức của con người.
❖ Tính trừu tượng và khái quát của tư duy
- Tính trừu tượng: Khả năng trừu xuất khỏi SVHT những thuộc tính, những
dấu hiệu cụ thể, cá biệt, chỉ giữ lại những thuộc tính bản chất nhất, chung cho
nhiều SVHT.
- Tính khái quát: Hợp nhất các SVHT riêng lẻ, khác nhau nhưng có cùng
những thuộc tính, bản chất thành một nhóm, một loại, một phạm trù.
- Tư duy đồng thời mang tính trừu tượng và tính khái quát.
VD: Khi nói đến cái bảng, người ta sẽ nghĩ đến mọi cái bảng chứ không
phải một cái bảng riêng biệt, cụ thể nào. Hoặc: Khi nghĩ tới “cái ghế” là cái ghế
nói chung chứ không phải là một cái ghế cụ thể (to hay nhỏ, bằng gỗ hay song
mây..)
- Ý nghĩa:
- Không chỉ giúp con người giải quyết được những nhiệm vụ hiện tại mà còn cả
những nhiệm vụ ở tương lai.
- Tìm ra các quy tắc, phương pháp hoạt động chung cho tình huống có nhiều
vấn đề.
❖ Tư duy có mối liên hệ chặt chẽ với ngôn ngữ.
Tư duy và ngôn ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu không có ngôn
ngữ thì quá trình tư duy của con người không thể diễn ra được, đồng thời các
sản phẩm của tư duy sẽ không được chủ thể và người khác tiếp nhận.
- Ngôn ngữ là phương tiện của tư duy, cố định lại kết quả của tư duy, là vỏ vật
chất của tư duy và là phương tiện biểu đạt kết quả của tư duy.
- Tư duy làm cho ngôn ngữ trở nên có ý nghĩa, rõ ràng và sâu sắc hơn. Nếu
không có tư duy thì ngôn ngữ chũng chỉ là những chuỗi âm thành vô nghĩa.
❖ Tư duy có quan hệ mật thiết với nhận thức cảm tính
- Tư duy thường bắt đầu từ nhận thức cảm tính trên cơ sở nhận thức cảm
tính và nảy sinh “tình huống có vấn đề”. Nhận thức cảm tính là một khâu
của mối liên hệ trực tiếp giữa tư duy với hiện thực, là cơ sở, chất liệu của
những khái quát hiện thực. Bên cạnh đó còn kiểm nghiệm tính đúng đắn
của tư duy.
- Ngược lại, tư duy ảnh hưởng mạnh mẽ, chi phối khả năng phản ánh của
nhận thức cảm tính: Làm cho khả năng cảm giác của con người tinh vi,
nhạy bén hơn, làm cho tri giác của con người mang tính lựa chọn, tính ý
nghĩa, tính ổn định…
Những cần thiết trong công tác giảng dạy và giáo dục của người giáo viên như
sau:
- Phải coi trọng việc phát triển tư duy cho học sinh.- Muốn thúc đẩy hs tư duy
thì phải đưa học sinh vào các “tình huống có vấn đề”, giúp hs suy nghĩ, kích
thích tính tích cực nhận thức của học sinh.
- Phát triển tư duy phải tiến hành song song và thông qua truyền thụ tri thức.
Mọi tri thức đều mang tính khái quát, không tư duy thì không thể tiếp thu và
vận dụng được tri thức.
- Phát triển tư duy phải gắn với trau dồi ngôn ngữ cho hs, không có ngôn ngữ
thì không có phương tiện để tư duy.
- Phát triển tư duy phải gắn liền với rèn luyện cảm giác, tri giác, tính nhạy cảm,
năng lực quan sát và trí nhớ của học sinh.
Câu 4: Tình cảm (khái niệm, các quy luật). Vận dụng.
*Khái niệm:
Tình cảm là những thái độ, cảm xúc ổn định và theo một hướng nhất định của
con người đối với những sự vật,hiện tượng của hiện thực khách quan, phản ánh
ý nghĩa của chúng trong mối liên hệ với nhu cầu và động cơ của họ.
*Các quy luật của tình cảm:
❖ Quy luật lây lan:
- Là sự lan truyền xúc cảm từ chủ thể này sang chủ thể khác, “lây” từ người
này sang người khác.
VD: vui lây, buồn lây, đồng cảm, hoảng loạn,…
“Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”
“Niềm vui nhân đôi, nỗi buồn sẻ nửa”
- Dựa vào mối cảm xúc ban đầu mang đến mà có thể là lây lan tích cực hoặc
lây lan tiêu cực.
- Nền tảng của quy luật này là tính xã hội trong tình cảm của con người.
- Cơ chế lây lan: Phản ứng phòng tròn và bùng nổ.
❖ Quy luật thích ứng:
- Là “chai sạn”, “lờn mòn” trong đời sống tình cảm. Nghĩa là một xúc cảm, tình
cảm cứ lặp đi lặp lại nhiều lần với cường độ và tác nhân không đổi thì cuối
cùng cũng bị suy yếu hoặc triệt tiêu.
VD: “Gần thường xa thương”: Khi con cái ở chung với bố mẹ thì sẽ không cảm
thấy nhớ bố mẹ nhưng đến khi đi học xa nhà lại thấy nhớ thương bố mẹ và
muốn về nhà.
“Dao năng mài thì sắc, người năng chào thì quen” .
❖ Quy luật tương phản:
- Là tác động qua lại giữa những xúc cảm, tình cảm âm tính và dương tính, tích
cực và tiêu cực thuộc cùng một loại.
VD: Càng yêu nước càng căm thù giặc
Càng yêu nhân vật Bạch Tuyết bao nhiêu thì càng ghét mụ dì ghẻ bấy nhiêu.
“Ngọt bùi nhớ lúc đắng cay”
- Có 2 loại: Tương phản đồng thời và tương phản nối tiếp.
VD:
+ Tương phản đồng thời: Khi ta đặt hai tờ giấy trắng cùng loại, một trên
nền giấy đen, một trên nền giấy xám thì tờ giấy trắng trên nền giấy đen ta
sẽ có cảm giác như nó trắng hơn so với tờ giấy trên nền xám kia.
+ Tương phản nối tiếp: Khi ta ngâm tay trong một chậu nước đá thì khi ta
bỏ tay ra và ngay sau đó ngâm vào một chậu nước ấm ta sẽ cảm giác chậu
nước ấm rất nóng. Hay khi ta ăn một cái kẹo ngọt sau đó ăn một quả chuối thì
ta sẽ thấy quả chuối đó không ngọt như trước nữa.
- Vận dụng quy luật này, trong văn học, nghệ thuật thường xây dựng các tình
tiết, tính cách nhân vật có tính tương phản (chính diện, phản diện) để làm hấp
dẫn và thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ và đạo đức của độc giả.
❖ Quy luật di chuyển:
- Là sự chuyển dịch tình cảm từ đối tượng này sang đối tượng khác có liên
quan làm nảy sinh tình cảm.
VD: “Giận cá chém thớt”
“Yêu nhau yêu cả đường đi
Ghét nhau ghét cả tông ti họ hàng”
- Ứng dụng: Kiềm chế cảm xúc và tránh hiện tượng vơ đũa cả nắm. Tránh thiên
vị trong đánh giá “yêu tốt ghét xấu”
Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan, công bằng khi chấm bài
❖ Quy luật pha trộn:
- Là sự kết hợp giữa các sắc thái, cảm xúc khác nhau thậm chí là đối lập
nhau trong quá trình hình thành và biểu hiện tình cảm.
VD: “Giận mà thương, thương mà giận”
“Cái gì càng khó khăn gian khổ mới đạt được thì khi đạt được ta càng tự hào”
- Ứng dụng: Đời sống tình cảm đầy mâu thuẫn, phức tạp vì vậy cần phải biết
quy luật này để thông cảm, điều khiển, điều chỉnh hành vi của mình. Giáo viên
phải nghiêm khắc trên tinh thần thương yêu học sinh.
- Ví dụ: Giáo viên phải luôn là một người khách quan công bằng. Khi chấm
bài, không vì sự yêu mến học trò này mà cho điểm cao và không có cảm tình
với học trò kia nên cho điểm thấp. Phải nhìn vào kết quả học sinh đó làm được
để đánh giá.
❖ Quy luật về sự hình thành tình cảm
- Xúc cảm là cơ sở của tình cảm.
- Tình cảm được hình thành từ sự tích lũy, tổ hợp hóa, khái quát hóa những xúc
cảm đồng loại trong quá trình thỏa mãn nhu cầu.
VD: “Lửa gần rơm lâu ngày cũng bén.”
“Mưa dầm thấm đất.”
“Đẹp trai không bằng chai mặt”
- Các quy luật trên phản ánh sắc thái phi lí trí của đời sống tình cảm.
Câu 6: Trí nhớ ( khái niệm, các quá trình của trí nhớ). Vận dụng.
* Khái niệm: Trí nhớ là một quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã
có của cá nhân dưới hình thức biểu tượng, bao gồm sự ghi nhớ, giữ gìn và tái
tạo lại sau đó ở trong óc cái mà con người đã cảm giác, tri giác, xúc cảm, hành
động hay suy nghĩ trước đây.
* CÁC QUÁ TRÌNH CƠ BẢN CỦA TRÍ NHỚ
Trí nhớ diễn ra theo nhiều quá trình khác nhau và có quan hệ chặt chẽ với nhau.
3.1. Quá trình ghi nhớ
Đây là quá trình diễn ra đầu tiên của trí nhớ. Quá trình tạo nên dấu vết (ấn
tượng) của đối tượng trên não, đồng thời hình thành mối liên hệ giữa tri thức
của tài liệu mới với tri thức cũ đã có, cũng như sự liên hệ giữa các bộ phận
trong tài liệu mới với nhau để nhớ. Quá trình ghi nhớ rất cần thiết để tiếp thu tri
thức, tích luỹ kinh nghiệm.
Hiệu quả của việc ghi nhớ phụ thuộc không chỉ vào nội dung tính chất của tài
liệu nhớ mà còn phụ thuộc chủ yếu vào động cơ, mục đích, phương thức hành
động của cá nhân. Để ghi nhớ tốt, người ta đã phối hợp nhiều loại ghi nhớ khác
nhau để nhớ đó là: ghi nhớ không chủ định và ghi nhớ có chủ định.
3.1.1. Ghi nhớ không chủ định
Đó là sự ghi nhớ không có mục đích đặt ra từ trước, không đòi hỏi phải nỗ lực
ý chí hoặc không dùng một thủ thuật nào để ghi nhớ, tài liệu được ghi nhớ một
cách tự nhiên. Loại ghi nhớ này đặc biệt có hiệu quả khi nó gắn liền với cảm
xúc mạnh mẽ, khi con người có hứng thú. Độ bền vững và lâu dài phụ thuộc
vào đặc điểm của đối tượng như màu sắc, âm thanh, tính di động. Do vậy, trong
dạy học, nếu giáo viên tạo ra được ở học sinh động cơ học tập đúng đắn, có
hứng thú sâu sắc đối với môn học thì học sinh sẽ dễ dàng ghi nhớ tài liệu một
cách không chủ định, việc học tập trở nên nhẹ nhàng, hấp dẫn.
3.1.2. Ghi nhớ có chủ định
Đó là một loại ghi nhớ có mục đích đặt ra từ trước, nó đòi hỏi sự nỗ lực ý chí
nhất định và cần có những thủ thuật và phương pháp nhất định.
Hiệu quả của ghi nhớ có chủ định phụ thuộc rất nhiều vào động cơ, mục đích
ghi nhớ. Việc sử dụng phương pháp hợp lý là một điều kiện rất quan trọng để
đạt hiệu quả cao. Ghi nhớ có chủ định được thực hiện bằng 2 phương pháp: ghi
nhớ máy móc và ghi nhớ ý nghĩa.
- Ghi nhớ máy móc: là loại ghi nhớ dựa trên sự lặp đi lặp lại nhiều lần một cách
giản đơn, tạo ra mối liên hệ bề ngoài giữa các phần của tài liệu ghi nhớ, không
cần thông hiểu nội dung tài liệu. Học vẹt là một loại biểu hiện của ghi nhớ này.
Học sinh nhớ máy móc trong các trường hợp sau đây:
+ Do không hiểu hoặc lười hiểu ý nghĩa tài liệu.
+ Do các phần của tài liệu rời rạc không liên hệ lôgic với nhau.
+ Do giáo viên thường xuyên yêu cầu trả lời đúng từng chữ, từng câu trong
sách giáo khoa.
Ghi nhớ máy móc thường dẫn đến sự ghi nhớ một cách hình thức, tốn nhiều
thời gian, khi quên khó có thể hồi tưởng được. Tuy nhiên ghi nhớ loại này trở
nên hữu ích trong trường hợp ghi nhớ những tài liệu như địa chỉ, số nhà, số
điện thoại...
- Ghi nhớ ý nghĩa (ghi nhớ lôgic): là loại ghi nhớ dựa trên sự thông hiểu nội
dung của tài liệu, trên sự nhận thức được mối quan hệ logic giữa các bộ phận
của tài liệu đó, loại ghi nhớ này nó gắn liền với quá trình tư duy, tưởng tượng.
Ghi nhớ có ý nghĩa là loại ghi nhớ chủ yếu trong học tập của học sinh. Nó đảm
bảo cho việc lĩnh hội tri thức một cách sâu sắc, bền vững và nếu quên thì cũng
dễ nhớ lại hơn. Nó ít tốn thời gian so với việc ghi nhớ máy móc, nhưng lại tiêu
hao năng lượng thần kinh nhiều hơn.
Học thuộc lòng là sự kết hợp giữa ghi nhớ ý nghĩa và ghi nhớ máy móc trên cơ
sở thông hiểu được tài liệu ghi nhớ, nó hoàn toàn khác với học vẹt.
Thuật nhớ là sự ghi nhớ có chủ định bằng cách tạo ra mối liên hệ bên ngoài để
nhớ.
Ví dụ: đặt các từ cần nhớ thành câu có vần điệu để dễ nhớ: “Đi học, khóc hoài,
đòi kẹo, không đưa” nghĩa là Sinx= đối chia huyền, Cosx= kề chia huyền, tgx=
đối chia kề, cotgx= kề chia đối. “ Không được bắt trẻ học thuộc lòng bất cứ
điều gì ngoài những điều đã thật hiểu” (Kômenxki).
3.1.3. Các biện pháp ghi nhớ lôgic
- Lập dàn bài cho tài liệu, nghĩa là phát hiện những đơn vị lôgic cấu tạo nên tài
liệu đó. Có thể làm những việc sau: phân chia tài liệu thành từng đoạn; đặt cho
mỗi đoạn một tên tương ứng với nội dung của nó (điểm tựa); nối những điểm
tựa lại bằng một tên gọi thích hợp.
- Phân tích, tổng hợp, mô hình hoá, so sánh, phân loại và hệ thống hoá tài liệu.
- Biện pháp tái hiện tài liệu dưới hình thức nói thầm theo các bước:
+ Cố gắng tái hiện toàn bộ tài liệu một lần.
+ Tiếp đó là tái hiện từng phần, đặc biệt những phần khó.
+ Lại tái hiện toàn bộ tài liệu.
- Khi thực hiện những việc trên cần đặc biệt chú ý vào những thao tác sau:
+ Định hướng vào toàn bộ tài liệu.
+ Phân tích tài liệu thành những nhóm yếu tố cơ bản của nó.
+Xác định các mối liên hệ trong mỗi nhóm.
+ Xác định mối liên hệ giữa các nhóm.
3. 2. Quá trình giữ gìn
- Là quá trình củng cố vững chắc những dấu vết hình thành trên vỏ não trong
quá trình ghi nhớ. Có 2 hình thức giữa gìn: tích cực và tiêu cực.
+ Giữ gìn tiêu cực là sự giữ gìn được dựa trên sự tri giác đi, tri giác lại nhiều
lần đối với tài liệu một cách giản đơn.
+ Giữ gìn tích cực là sự giữ gìn được thực hiện bằng cách nhớ lại trong óc tài
liệu đã được ghi nhớ mà không phải tri giác lại tài liệu đó. Kinh nghiệm “đi
truy, về trao” của học sinh chính là một cách ôn tập tích cực.
3.3. Quá trình tái hiện
- Là quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ và giữ gìn. - Các
mức độ tái hiện:
+ Nhận lại: là sự nhớ lại một đối tượng nào đó trong điều kiện tri giác lại đối
tượng đó, hoặc tri giác lại cái gần giống với đối tượng trước đây đã được tri
giác.
+ Nhớ lại: là hình thức nhớ lại không diễn ra sự tri giác lại đối tượng. Nhớ lại
không diễn ra tự nó, mà bao giờ cũng có nguyên nhân, theo quy luật liên tưởng,
mang tính lôgic chặt chẽ và có chủ định.
Nhớ lại không chủ định là sự nhớ lại một cách tự nhiên một điều gì đó, khi gặp
một hoàn cảnh cụ thể, không cần phải xác định nhiệm vụ cần nhớ lại.
Nhớ lại có chủ định là nhớ lại một cách tự giác, đòi hỏi phải có một sự cố gắng
nhất định, chịu sự chi phối của nhiệm vụ nhớ lại.
+ Hồi tưởng: là hình thức tái hiện đòi hỏi sự cố gắng rất nhiều của trí tuệ.
3.4. Sự quên
- Quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây vào thời điểm
nhất định.
- Sự quên cũng có nhiều mức độ:
+ Quên hoàn toàn (không nhớ lại, cũng không nhận lại được).
+ Quên cục bộ (không nhớ lại nhưng nhận lại được).
Phát hiện của PenField cho thấy rằng: Không có sự quên hoàn toàn tuyệt đối,
dù ta có không bao giờ nhận lại và nhớ lại một điều gì đó đã gặp trước đây, thì
nó vẫn còn để lại dấu vết nhất định trên vỏ não chúng ta.
Ngoài trường hợp quên “vĩnh viễn” còn có trường hợp quên tạm thời. Nghĩa là
một thời gian dài không thể nhớ lại được, nhưng trong một lúc nào đó lại đột
nhiên nhớ lại được. Đó là hiện tượng “sực nhớ”.
- Sự quên diễn ra theo những quy luật nhất định:
+ Người ta thường quên những cái gì không liên quan hoặc ít liên quan đến đời
sống, không phù hợp với hứng thú, sở thích, nhu cầu của cá nhân.
+ Những cái gì không được sử dụng thường xuyên trong hoạt động hàng ngày
của cá nhân.
+ Người ta hay quên khi gặp những kích thích mới lạ hay những kích thích
mạnh.
+ Sự quên diễn ra theo một trình tự xác định: quên cái chi tiết, vụn vặt trước,
quên cái cụ thể chính yếu sau.
Sự quên diễn ra với tốc độ không đồng đều: ở giai đoạn đầu tốc độ quên khá
lớn, về sau tốc độ giảm dần (quy luật E- bin- gao).
+ Về nguyên tắc, quên là một hiện tượng hợp lý, hữu ích, là một cơ chế tất yếu
trong hoạt động đúng đắn của trí nhớ.
Hiểu được các quy luật quên (nguyên nhân quên) giúp ta biết cách giữ gìn tốt
tri thức trong trí nhớ. Trong học tập, để nhớ tốt tri thức là phải thường xuyên
ôn luyện và thực hành. Thực tế cho thấy, nội dung tài liệu có ý nghĩa và liên
quan với nhu cầu, hứng thú và mục đích hoạt động của cá nhân thì được trí nhớ
giữ gìn tốt và còn tạo ra cho nó một chất lượng mới.

You might also like