Professional Documents
Culture Documents
Tâm lý là toàn bộ hiện tượng tinh thần nảy sinh trong não người, gắn liền và
điều khiển mọi hoạt động, hành vi của con người
2. Hiện tượng tinh thần = hiện tượng tâm lý
3. Trong hiện tượng tinh thần gồm:
+ Nhận thức: con đường tiếp nhận thông tin ở thế giới bên ngoài, đưa vào
não bộ xử lý
Chia làm hai mức độ:
1. Hiểu biết mức độ thấp (cảm giác, tri giác hay còn gọi là qtrinh nhận thức
cảm tính)
2. Hiểu biết mức độ cao (tư duy, tưởng tượng hay còn gọi là nhận thức li
tính)
3. Trí nhớ là giai đoạn trung gian của nhận thức cảm tính và nhận thức li
tính
4. ĐN cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng,…: là quá trình tâm lý..
5. VD
+ Hạnh ngửi thấy mùi nước hoa -> tri giác => quá trình tâm lý
+ Hạnh thích đi xem phim -> hứng thú => thuộc tính tâm lý
+ Hạnh thấy lo lắng, mệt mỏi => trạng thái tâm lý
Trạng thái tâm lý kéo dài hơn quá trình tâm lý
+ Ý chí: mặt năng động của ý thức - quá trình tâm lý (vd cố gắng -> thuộc
tính tâm lý ), sự kiên trì, kiên cường… đều là thuộc tính tâm lý
+ Xúc cảm, tình cảm
+ Nhân cách: nhu cầu, hứng thú, năng lực, khí chất, tính cách + sở thích,…
=> thuộc tính tâm lý
4. Bản chất, chức năng và phân loại các hiện tượng tâm lý
Tâm lý người là sự phản ánh hiện thực khách quan : sự tác động qua lại
giữa thế giới khách quan và não người , để lại một dấu vết trên não,
mang nội dung tinh thần, đó chính là hình ảnh tâm lý => Thế giới khách
quan là nguồn gốc của tâm lý người
VD: học onl, cô Hạnh là hiện thực khách quan, mình đang sử dụng não
bộ tai mắt… tâm lý là những tri thức mà chúng ta tiếp thu được là dấu
vết trên não của nx gì cta đã nghe, đã nhìn,..
Đặc điểm của phản ánh tâm lý:
+ Tính trung thực : hình ảnh tâm lý phản ánh trung thực những thuộc
tính của tgkq như màu sắc, hình dạng, âm thanh, mùi vị,… Nhờ đó, con
người hiểu đúng về tg khách quan -> Có những tác động thay đổi, cải
tạo. Trừ trường hợp cn có bệnh về thần kinh hay cơ quan nhận thức có
vấn đề -> Khiến sự phản ánh bị bóp méo, sai sự thật
+ Tính tích cực: Thể hiện ở chỗ con người không ngừng tác động vào thế
giới khách quan để cải tạo, thay đổi nó cho phù hợp với mục đích của
mình
+ Tính sáng tạo : hình ảnh về tgkq được phản ánh mang cái mới, sáng
tạo tùy thuộc vào kinh nghiệm và mức độ tích cực của chủ thể -> CN
không ngừng phát triển thế giới khách quan
Tính chủ thể của tâm lý:
+ Cùng một hiện thực khách quan tác động vào nhiều chủ thể khác nhau
sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý khác nhau ở từng chủ thể.
+ Cùng một hiện thực khách quan tác động vào một chủ thể trong
những thời điểm khác nhau, hoàn cảnh khác nhau, điều kiện khác nhau,
trạng thái khác nhau sẽ cho ra những hình ảnh tâm lý mang sắc thái khác
nhau
+ Chủ thể là người đầu tiên trải nghiệm những hiện tượng tâm lý từ đó
có thái độ, hành động tương ứng khác nhau đối với hiện thực
VD: đứa trẻ lơn lên trong môi trường bạo lực gđ -> trở thành ng bạo
hành or trở thành ng ko bạo hành, tốt hơn
Đưa ra ý: tình huống
Nguyên nhân dẫn đến tính chủ thể : do sự khác biệt về đặc điểm cấu
tạo hệ thần kinh, cơ quan cảm giác, mỗi cn có mt sống khác nhau
Lưu ý: có câu vận dụng vd từ tính chủ thể trong tâm lý người, là một gv
bạn fai lưu ý điều gì -> tôn trọng sự khác biệt hs, tìm hiểu nx điều hs đã
trải qua. Cần tôn trọng cái riêng, sự khác biệt của mỗi người và tránh sự
áp đặt cũng nhưu quá đề cao vai trò của cá nhân.
Định nghĩa của trí nhớ: là quá trình tâm lý phản ánh những kinh nghiệm đã trải
qua của con người dưới hình thức biểu tượng
Các quá trình cơ bản của trí nhớ:
Qúa trình ghi nhớ
- Ghi nhớ là quá trình ghi lại và giữ lại (lưu trữ) trong não con người
những hình ảnh của sự vật, hiện tượng trong quá trình tri giác
- Dựa vào mục đích của quá trình ghi nhớ, người ta chia ra:
+ Ghi nhớ không chủ định: loại ghi nhớ được tiến hành mà không cần
phải đề ra mục đích ghi nhớ từ trước, không cần dung một cách thức
nào đó để giúp cho sự ghi nhớ dễ dàng, không đòi hỏi sự nỗ lực của ý
chí
+ Độ bền vững của ghi nhớ không chủ định phụ thuộc vào:
a. Mức độ cảm xúc mạnh mẽ, thỏa mãn nhu cầu và mức độ hứng
thú của bản than
b. Màu sắc, sự di động và những đặc điểm khác của đối tượng
c. Liên quan tới mục đích và nội dung cơ bản của hoạt động của bản
than
+ Ghi nhớ có chủ định: loại ghi nhớ với mục đích đã được xác định từ
trước. Trong quá trình ghi nhớ đòi hỏi con người phải có sự nỗ lực
bản than, phải sử dụng phương tiện và phương pháp để ghi nhớ
được tốt
- Giua các phần của dữ liệu cần ghi nhớ người ta chia nhớ có chủ định
thành hai loại:
+ Ghi nhớ máy móc: là sự lập mối liên hệ kế cận bằng cách nhắc đi,
nhắc lại nhiều lần
+ Ghi nhớ ý nghĩa dựa trên sự thành lập những mối liên hệ ý nghĩa
giữa dự liệu mới với dự liệu đã có và giữa những phần của dự liệu
cần nhớ
Dữ liệu cần nhớ được chia thành các phần, phân loại và hệ thống
chúng theo một logic nhất định
Sự tái hiện
- ĐN: là một quá trình trí nhớ làm sống lại những nội dung đã ghi nhớ
Gồm sự nhận lại và nhớ lại
a. Nhận lại
- ĐN: là quá trình làm nảy sinh ở trong não những hình ảnh của sự vật,
hiện tượng đã được con người tri giác trước kia, giờ đây lại xuất hiện
một lần nữa
- Tính chính xác và tốc độ của nhận lại phụ thuộc vào:
+ Mức độ bền vững của ghi nhớ
+ Sự giống nhau giữa các kích thích cũ và mới
b. Nhớ lại
- ĐN là quá trình làm xuất hiện lại trong não những hình ảnh của sự vật
và hiện tượng con người đã tri giác trước đây, mà hiện tại sự vật,
hiện tượng đó không còn trực tiếp tác động vào các giác quan và não
nữa
- Bao gồm hồi tưởng và hồi ức:
+ Hồi tưởng là nhớ lại một cách có chủ định
+ Hồi ức là nhớ lại những hình ảnh cũ được khu trú trong không gian,
thời gian nhất định
Sự nhớ của con người chịu sự chi phối của các quy luật sau :
+ CN thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm đầu và cuối của một
quá trình hoạt động
+ CN thường nhớ tốt, sâu sắc ở những thời điểm có những biến cố
quan trọng trong cuộc đời, khi có cảm xúc mạnh mẽ
+ Ý thức được sự cần thiết phải nhớ, có mục đích
+ Nhớ những gì có liên quan đến cuộc sống, nhu cầu, hứng thú và
nghề nghiệp của bản than
+ Biết tổ chức hoạt động trí nhớ của mình (thuật nhớ)
+ Biết đem vận dụng những điều đã lĩnh hội vào thực tiễn
c. Sự quên
- ĐN: quên là không tái hiện lại được nội dung đã ghi nhớ trước đây
vào thời điểm cần thiết
- Mức độ của sự quên:
+ Quên hoàn toàn có thể vì không ghi nhận rõ rang, không chú ý đến
nội dung cần nhớ
+ Quên cục bộ từng phần có thể vì không có dịp lặp lại nội dung đã tri
giác được
+ Quên tạm thời hay quên chốc lát là do khi gặp kích thích mạnh làm
ức chế một số liên hệ tạm thời trên vỏ não