Professional Documents
Culture Documents
Là thời điểm thích hợp nhất để giáo dục tính tự lập cho trẻ.
- Trẻ lên 3 bắt đầu có xu hướng tự khẳng định bản thân.
- Thúc đẩy trẻ từ mọi mặt
Sự hình thành và phát triển tự ý thức của thiếu niên:
- Thông qua các tuổi mẫu giáo, nhi đồng
- Cuối thời điểm nhi đồng, sang tuổi thiếu niên thì ý thức của trẻ mới được
hình thành và bộc lộ rõ nét.
- Cấu trúc tự ý thức về bản thân gồm: tự nhận thức, tự ý thức, tự giáo dục
bản thân.
1. Tự nhận thức về bản thân của thiếu niên:
- Các em quan tâm nhiều hơn đến bản thân.
- Tìm hiểu về phẩm chất và năng lực riêng của bản thân.
- Quan tâm tới cảm xúc, tình cảm mới, những mối quan hệ.
- Quan tâm tới vị thế của mình trong xã hội.
—> Hình thành hệ thống giá trị hướng đến thế giới của người lớn
Nội dung và mức độ tự nhận thức của thiếu niên
- Không diễn ra cùng lúc.
- Đầu tiên, các em tìm kiếm về danh tính và sự nhận thức, tìm hiểu về sự
khác biệt của bản thân.
- Tiếp đến, là các hình vi ( đang học, hay chơi,…)
- Nhận thức được phẩm chất đạo đức, tính cách, năng lực riêng
- Thay đổi cảm xúc
- Tuổi thiếu niên là thời kì hình thành giá trị và niềm tin, tìm hiểu tình yêu
và các mối quan hệ.
- Cuối tuổi thiếu niên, các em đã có thể tìm kiếm sự đồng thuận và xã hội
hóa.
- Tuy vậy, một số em vẫn còn bỡ ngỡ khi đang trên con đường tìm kiếm
nhân dạng giới tính của bản thân.
Khả năng đồng nhất với giới tính cũng là một nét cấu tạo tâm lý
mới đặc trưng trong nhân cách của thiếu niên.
Nhìn chung thì tự nhận thức của thiếu niên về mọi mặt còn nhiều
mâu thuẫn. Các em nhận thấy mình vẫn còn yếu kém nhưng không
muốn bị giáo dục và bị coi thường.
- Các em biết đánh giá và phê phán bản thân, biết xấu hổ, tỏ ra hối hận,
muốn phục thiện khi nhận thức được mình đã làm điều gì đó sai trái
Ví dụ:
- Sự tự đánh giá của thiếu niên là khác nhau ở mỗi thời kỳ:
+ Đầu tuổi thiếu niên (học sinh lớp 6 - 7), sự tự đánh giá thường lấy
chuẩn từ người khác.
+ Cuối tuổi thiếu niên (học sinh 8 - 9) sẽ hình thành khả năng độc lập
phân tích và đánh giá bản thân và người khác.
- Thiếu niên muốn tự đánh giá nhưng khả năng còn nhiều hạn chế, dễ rơi
vào tình trạng tự kiêu hoặc tự ti
Người lớn nên thận trọng với lời nhận xét đánh giá của mình để giúp các
em tự đánh giá bản thân chính xác hơn.
- Đánh giá về người khác cũng phát triển mạnh ở thiếu niên
- Tuổi thiếu niên cũng là lứa tuổi bắt dầu hình thành quan điểm riêng, lý
tưởng, niềm tin.
Là một cấu tạo tâm lý mới đặc trưng của thiếu niên
- Tuy nhiên, cái giá trị vẫn chưa có nền tảng vững chắc, dễ thay đổi
- Bên cạnh đó, nhiều giá trị đạo đức của các em được hình thành tự phát
dẫn đến sự phát triển những nét tiêu cực trong tính cách.
Người làm công tác giáo dục nên chú ý đến điểm này.
3. Tự giáo dục bản thân của thiếu niên
- Do khả năng tự đánh giá phát triển, thiếu niên đã hình thành một
phẩm chất quan trọng của nhân cách là sự tự giáo dục.
- Tuy nhiên, sự tự giáo dục của các em cũng còn nhiều hạn chế.
- Nguyên nhân chính thúc đẩy sự hình thành và phát triển tự ý thức của
thiếu niên là “cảm nhận mình là người lớn
Trải nghiệm xã hội: giao tiếp với người lớn, tham gia hoạt động,
câu lạc bộ → cảm thấy có vai trò, trách nhiệm như người lớn
- Hoạt động học tập thay đổi về nội dung, hình thức => lĩnh hội tri thức lý
luận có tính khái quát cao => Cấu tạo tâm lý mới trong hoạt động nhận
thức.
- Hoạt động giao tiếp, mang tính cá nhân thân tình là hoạt động chủ đạo.
Giao tiếp với người lớn cải tổ, dựa trên tôn trọng, bình đẳng. Nhu cầu kết
bạn, tìm chỗ đứng là động cơ chủ lực thúc đẩy hành động.
7. Khả năng nhận biết và thể hiện bản thân đồng nhất với giới tính
của mình thuộc về khả năng?
A. Tự đánh giá của thiếu niên.
B. Tự giáo dục bản thân của thiếu niên.
C. Tự nhận thức về bản thân của thiếu niên.
D. Tự ý thức của thiếu niên.
8. Chọn câu SAI:
A. Nội dung và mức độ tự nhận thức về bản thân của thiếu niên
không diễn ra cùng lúc.
B.Tự ý thức được hình thành từ trước tuổi thiếu niên.
C. Tuổi thanh niên là lứa tuổi bắt đầu hình thành quan điểm riêng, lý
tưởng, niềm tin.
D. Tự ý thức tiếp tục được hình thành và phát triển dần dần thông qua
tuổi mẫu giáo, tuổi nhi đồng nhưng mức độ chưa cao.
9. Đặc điểm nào sau đây không phải biểu hiện sinh lý của thiếu
niên?
A. Dễ mất cân bằng.
B. Dễ kích động, xúc động.
C. Khó phá vỡ, thay đổi.
D. Quyết liệt khi không đáp ứng.