Professional Documents
Culture Documents
2020
Chương 4.
Giáo dục trẻ khuyết tật trí tuệ
1. Khuyết tật trí tuệ và một số vấn đề liên quan
2. Ảnh hưởng của KTTT đối với sự phát triển của trẻ
3. Một số kỹ năng đặc thù trong giáo dục trẻ khuyết
tật trí tuệ
4. Một số hội chứng liên quan đến KTTT (đọc thêm)
1
1. Khái niệm Khuyết tật trí tuệ
(Intellectual Disability)
Theo sổ tay chẩn đoán và thống kê và thống kê những rối nhiễu tâm
thần (DSM-IV) - Hiệp hội khuyết tật trí tuệ Mỹ (AARM):
Chức năng trí tuệ dưới mức trung bình (IQ<70)
Hạn chế ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng như: Giao tiếp/liên cá
nhân, tự phục vụ, sống tại gia đình, xã hội, sử dụng các tiện ích tại
cộng đồng, tự định hướng, kỹ năng học đường, giải trí, lao động, sức
khoẻ, và an toàn;...
Hiện tượng này xuất hiện trước 18 tuổi.
Theo DSM-V
Khuyết tật trí tuệ (KTTT) là một rối loạn diễn ra trong suốt thời kì phát
triển bao gồm những hạn chế đáng kể trong cả chức năng trí tuệ và
hành vi thích ứng trong lĩnh vực khái niệm, xã hội và thực hành.
1. Khái niệm Khuyết tật trí tuệ
(Intellectual Disability)
Trẻ nào chỉ biểu hiện vấn đề ở một lĩnh vực nhưng không có
vấn đề gì ở lĩnh vực khác thì có thể em đó có khó khăn về
học, liên quan đến đọc, viết hoặc tính toán chẳng hạn
(khuyết tật học tập)
5
Phân loại các mức độ KTTT
Theo bảng phân loại của DSM-VI: có 4 mức độ KTTT như sau:
Nhẹ: có chỉ số IQ từ 50-55 đến gần 70
Trung bình: có chỉ số IQ từ 35-40 đến 50-55
Nặng: có chỉ số IQ từ 20-25 đến 35-40
Rất nặng: có chỉ số IQ dưới 20 hoặc 25
Theo DSM-V:
Nhẹ: Hỗ trợ không thường xuyên
Trung bình: Hỗ trợ có giới hạn
Nặng: Hỗ trợ mở rộng
Rất nặng: Hỗ trợ toàn diện
Mức độ Kĩ năng thực hành
Nhẹ Trẻ có thể thực hiện các chức năng chăm sóc bản thân phù hợp độ tuổi. Trẻ
có thể cần 1 số hỗ trợ trong một số nhiệm vụ kĩ năng sống hàng ngày phức
tạp so với độ tuổi.
Trung Trẻ có thể thực hiện các nhu cầu cá nhân liên quan đến ăn, mặc, vệ sinh,...
bình như người lớn. Tuy nhiên trẻ cần được dạy làm những việc này và cho
thêm thời gian thực hiện để có thể thực hiện các kĩ năng này một cách độc
lập. Trẻ cũng cần được gợi nhớ thường xuyên.
Nặng Trẻ cần có sự hỗ trợ cho tất cả các kĩ năng sống hàng ngày như ăn, tắm
gội... Trẻ cần có sự giám sát thường xuyên.
Rất Trẻ phụ thuộc vào người khác trong tất cả các kĩ năng sống hàng ngày như
nặng chăm sóc thể chất, sức khỏe, an toàn... đối với những trẻ có khiếm khuyết
về thể chất. Những trẻ không có khiếm khuyết về thể chất vẫn có thể tham
gia vào 1 số hoạt động rất đơn giản ở nhà như: mang bát đến bàn cho mẹ...
Nguyên nhân Tỷ lệ
Di truyền 5%
Biến đổi bất thường trong thời kỳ đầu của sự phát triển 30%
Phát hiện nguyên nhân gây tật KTTT không phải là một việc
dễ dàng, KTTT thường là hệ quả của sự tác động phức tạp
do nhiều loại nguyên nhân.
3. Ảnh hưởng của KTTT tới sự phát triển của trẻ
Cảm giác:
Trẻ khó khăn trong việc thông dịch, hội nhập và phối hợp các thông
tin cảm giác đầu vào
Một số trẻ có hệ thống cảm giác hoạt động quá mức khiến cho trẻ
khó khăn trong việc loại bỏ những kích thích không quan trọng.
Một số trẻ có hệ thống kém hoạt động khiến trẻ khó khăn trong
việc chú ý đến những kích thích quan trọng.
Tri giác:
Thời gian tri giác chậm chạp
Khả năng phân biệt kém
Thiếu tính tích cực trong tri giác
3. Ảnh hưởng của KTTT tới sự phát triển của trẻ
Trí nhớ
Khả năng tiếp thu các kiến thức học đường chậm.
Khó nhớ, mau quên, tái hiện không chính xác.
Ghi nhớ máy móc.
Không có động cơ ghi nhớ.
Tư duy
Tư duy chủ yếu là tư duy trực quan hành động, khó khăn
trong việc hiểu những thông tin mang tính logic, trừu
tượng.
Thiếu tính liên tục trong tư duy.
3. Ảnh hưởng của KTTT tới sự phát triển của trẻ
Hành vi:
Có hành vi xâm hại bản thân và người khác
Có các hành vi gây rối trong lớp học
Có các hành vi xã hội không phù hợp
3. Ảnh hưởng của KTTT tới sự phát triển của trẻ
Trẻ KTTT rất nặng sẽ đạt đến tuổi trí tuệ là 0-2 tuổi (IQ< 20
hoặc 25).
Trẻ KTTT nặng sẽ đạt đến tuổi trí tuệ giữa 2 và 4 tuổi (IQ từ
20-25 đến 35- 40)
Trẻ KTTT trung bình có thể đạt đến tuổi trí tuệ từ 4 đến 7 (IQ
từ 35-40 đến 50-55)..
Trẻ KTTT nhẹ có thể đạt đến tuổi trí tuệ từ 7 đến 12 (IQ từ 50-
55 đến khoảng 70).
Mỗi mức độ có thể có những ảnh tới trẻ về: Vận động, nhận thức,
ngôn ngữ và giao tiếp, kĩ năng xã hội và kĩ năng tự phục vụ…
(Đọc tài liệu)
4. Một số kỹ năng đặc thù trong GD trẻ KTTT
Kỹ năng xã hội
Kỹ năng giao tiếp
Quản lý hành vi
Kĩ năng xã hội
Kỹ năng xã hội là các kỹ năng tương tác và giao tiếp với người
khác. Các quy tắc xã hội và mối quan hệ được thiếp lập, giao tiếp
và thay đổi bằng những cách thức ngôn ngữ và phi ngôn ngữ.
Các kĩ năng xã hội cần dạy cho trẻ KTTT
– Kĩ năng hợp tác
– Kĩ năng giao tiếp
– Kĩ năng kết bạn
– Kĩ năng ứng xử trong một số tình huống khó xử
– Kĩ năng giải quyết khó khăn
Chiến lược:
– Tạo điều kiện để trẻ KTTT được tham gia vào các nhóm
– Khuyến khích trẻ KTTT tham gia các hoạt động xã hội
Kĩ năng giao tiếp
Hành vi không mong muốn: là những hành vi không phù hợp với
chuẩn mực chung của một xã hội qui định cho một nhóm tuổi cụ
thể.
- Biểu hiện qua vận động các bộ phận cơ thể
- Biểu hiện bằng sự im lặng
- Biểu hiện qua âm thanh, lời nói
Hành vi được nhìn nhận như là một phương tiện giao tiếp. Nếu
một nhu cầu nào đó không được đáp ứng, những hành vi không
phù hợp có thể xuất hiện
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến hành vi không mong muốn
Quản lý hành vi
Bốc đồng: miêu tả một đứa trẻ phản ứng nhanh chóng trước
các kích thích của MTXQ mà không suy nghĩ. Phản ứng này
thường không đúng và do đó trẻ thường học tập và giao tiếp kém.
Hiếu động động thái quá: miêu tả trẻ không thể ngồi
và thực hiện nhiệm vụ của mình trong một thời gian
ngắn. Những hành vi này có thể bao gồm sự bồn chồn,
luôn muốn hoạt động, sốt ruột.
HV không hợp tác: Trẻ thường có thái độ tiêu cực, bướng bỉnh,
dễ nổi cáu khi được yêu cầu làm gì đó hoặc khi bị cấm làm điều gì
đó, không tuân theo nội qui của lớp học, thường chống đối GV
Kém tập trung khi thực hiện các hoạt động: có thể bao gồm các
vấn đề liên quan đến sự tập trung, ra quyết định và duy trì sự tập
trung. Kém tập trung thường đi kèm theo tính bốc đồng và tính hiếu
động thái quá.
Thu mình: Là một loại HV hướng nội điển hình ở trẻ KTTT. Một
số trẻ ban đầu do tự ti vì kém bạn bè có thể ít giao tiếp với người
khác, dẫn tới xu hướng cô lập, tránh tiếp xúc. 25
Đặc điểm các dạng hành vi ở trẻ KTTT
HV tự xâm hại: Thông thường những trẻ có HV xâm hại là những trẻ
có cảm giác dưới ngưỡng. Do vậy, trẻ tự cấu, cắn, giật tóc chính mình, va
người vào tường… mà không cảm thấy đau...
Thiếu chú ý: Những đứa trẻ này có thể sao lãng với những tiếng ồn
nhẹ nhất (hoặc sự thay đổi trong môi trường). Khi đã bị sao lãng, những
đứa trẻ này thường khó trở lại làm việc. Kết quả là chúng khó hoàn thành
bài tập, kết quả học tập kém.
26
Đặc điểm các dạng hành vi ở trẻ KTTT
Hành vi gây gổ: chỉ những HV – dùng lời, hoặc không dùng lời, hoặc
thể chất – gây ra thương tổn cho người khác một cách trực tiếp/gián tiếp
và mang lại điều gì đó từ bên ngoài cho người gây gổ.
Hành vi phá rối: được định nghĩa như hành vi “có mục đích làm gián
đoạn quá trình học đang diễn ra trong lớp học”.
Hành vi cáu giận bùng phát: thường bao gồm những đặc điểm tính
cách hung hăng, gây gổ và/hoặc hành vi bất hợp tác.
Nói tự do: Trẻ nói khi không phải lượt của mình hoặc liên tục làm ảnh
hưởng GV trong quá trình giảng bài. Trẻ nói tự do mà không hề xin phép.
Nói vô nghĩa 27
Các chiến lược quản lí hành vi của trẻ KTTT
31