Professional Documents
Culture Documents
Autism Introduction 85
Autism Introduction 85
01/18 – 04/18
HISTORY
Năm 1943, nhà tâm thần học người Mỹ Leo Kanner đã nghiên
cứu 11 trẻ. Những trẻ này có khó khăn trong lĩnh vực tương tác
xã hội, khó thích nghi với sự thay đổi thói quen, có trí nhớ tốt,
nhạy cảm với kích thích (đặc biệt là âm thanh), có sự phản ứng
và dị ứng với thức ăn, có tiềm năng trí tuệ tốt, có sự lặp lại ngôn
ngữ của người khác hay còn gọi là tiếng vọng và có khó khăn
trong hoạt động tự phát.
Năm 1944, Hans Asperger, hoạt động độc lập với Leo Kanner,
cũng đã nghiên cứu một nhóm trẻ. Những đứa trẻ trong nhóm
của ông cũng được mô tả giống với những gì Kanner đã mô tả.
Tuy nhiên, những trẻ này lại không có tiếng vọng mà có ngôn
ngữ như người lớn. Ông cũng nói rằng nhiều trẻ trong nhóm
vụng về và có sự khác biệt về kỹ năng vận động tinh so với trẻ
bình thường.
FEATURES
Tôi có một khuyết tật phát triển gây ra khó khăn đáng kể
trong :
1.Xã hội
2.Giao tiếp
3.Hành vi
Gần như phát triển bình thường => Thoái lùi / phát
triển bị bắt buộc (trong vòng 24 tháng)
Tự kỷ thoái lui
https://youtu.be/Cs9JOiW47q0
SỰ PHỔ BIẾN
Trong những năm 1970 chỉ ảnh hưởng 1/10.000 trẻ em.
KHÔNG thể là yếu tố di truyền nếu chỉ xuất hiện trong hai
thế hệ
Các nghiên cứu tâm lý học thần kinh của quá trình
nhận thức trong phát triển cung cấp những lý luận để
giải thích cho các rối loạn phổ tự kỷ theo bộ ba dấu
hiệu (xã hội, ngôn ngữ và cách thức tư duy, và hành
vi) phổ biến ở rối loạn phổ tự kỷ.
Thông thường, những thông tin phức tạp đến từ môi trường
bên ngoài được não lọc và tổng hợp, giúp cho chúng ta có
thể tri giác được thực tiễn là một thể trọn vẹn và đo đó
thích nghi với môi trường sống luôn thay đổi.
Tự kỷ là kết quả của sự rối loạn các quá trình phối hợp của các
chức năng tâm lý thần kinh phổ biến.
=> khiếm khuyết siêu nhận thức hệ thống ký hiệu tượng trưng
của những hoạt động tâm lý thần kinh cụ thể.
=> trẻ có thể hiểu được những ký hiệu tượng trưng cho cái có
thật nhất định nhưng lại không phát triển các hoạt động tương
tác hiệu quả bằng những ký hiệu ấy.
SIÊU NHẬN THỨC
Năng lực nhận thức về những gì bạn biết (siêu nhận thức về
kiến thức – đọc, hiểu) và có thể điều khiển quá trình nhận
thức của chính bạn (siêu nhận thức về trải nghiệm – đã làm,
có kinh nghiệm).
Năng lực “tự điều khiển” (ý thức bậc cao) có sự liên quan
chặt chẽ với sự nhận thức về nhiệm vụ cần làm và những kỳ
vọng xã hội, do đó mà các chủ thể kích hoạt các chiến lược
đáp ứng và hành vi thích nghi với môi trường”.
Các cấu trúc não tham gia: hệ thống não trước – trán (pre-
frontal), đỉnh – trước (frontal-parietal), vùng thái dương,
chẩm, hệ limbic, đồi thị (thalamic-basal), tiểu não, ….
CHỨC NĂNG CHÚ Ý
Việc phân tích thông tin liên quan giúp hình thành
được biểu tượng về thông tin ảnh hưởng đến việc tổ
chức các hành vi phù hợp, tạo sự liên kết cho các
hành động hướng tới mục đích (sự hành động -
praxis), lập kế hoạch theo trình tự, lựa chọn tri giác.
HẬU QUẢ
Những hệ quả có thể có của rối loạn chú ý/siêu nhận thức:
Những khó khăn trong phân tích bối cảnh tương tác/giao tiếp.
Thất bại hoặc không không nhất quán trong việc tổ chức và
kiểm soát hành vi tương tác.
Thiếu sự nhận thức và biểu tượng về quá trình lập trình trong
hoạt động tâm lý thần kinh (thực hiện, nhìn, nói …) dẫn đến
việc khó khăn trong việc lựa chọn cái phù hợp nhất cho bối
cảnh.
Sự phát triển của một số kỹ năng (vận động, ngôn ngữ …) thể
hiện sự hoạt động rời rạ/tách biệt của hệ thống và dẫn đến sự lặp
đi lặp lại và rập khuôn. Development of selective skills (motor,
language, etc.) which show an isolated operating from the
network system integration and lead to a repetition and stiffness
of patterns
Hành vi căng thẳng, hấp tấp.
CHỨC NĂNG THỰC HIỆN
Chức năng thực hiện kiểm soát hoạt động nhận thức và vận
động tự phát.
Hai kiểu kiểm soát:
Tự động (trình tự đã được học, tần số)
Tự ý (hành động mới, có chủ định)
Vùng vỏ não trán phía trên giữ chức năng tổ chức hành vi về
mặt thời gian. Các bệnh nhân mắc chứng này sẽ có khó khăn
nghiêm trọng trong việc tổ chức các nhiệm vụ có tính tuần tự.
Mặc dù nhận thức được hành động cần được thực hiện nhưng
họ lại không thể đạt được mục đích và chuyển từ chuỗi hành
động này sang chuỗi hành động khác.
CHỨC NĂNG THỰC HIỆN
Những nghiên cứu tâm lý thần kinh nhận thức đã cho thấy ở
người tự kỷ:
Có sự rối loạn chức năng thực hiện các hành động theo
chuỗi trình tự.
Rối loạn vỏ não trước – trán ở trẻ tự kỷ. Rối loạn hành vi
bắt chước
Mất cân bằng vận động khi lựa chọn đồ vật. Những khó
khăn khi thiết lập kế hoạch ở mức độ kiểm soát vận động, đặc
biệt là khi đặt theo trình tự.
Rối loạn lựa chọn tư thế trong quá trình định hướng hành
động và trong chuỗi phức tạp khi xử lý kế hoạch.
HẬU QUẢ
Rối loạn chức năng tổ chức các hành động hướng đến mục tiêu (ý
tưởng vận động và thiết lập hành động) và lịch trình dự án (ý tưởng
thực hiện hành động)
Khó khăn trong việc bắt chước
Thiếu vắng hoặc hạn chế nghiêm trong các kỹ năng chơi
Khó khăn trong tương tác và chia sẻ hoạt động với người khác.
Quá tải các thông tin cảm tính/thông tin do các giác quan
thu nhận được.
HẬU QUẢ
Rối loạn việc bắt chước tư thế và hành động giao tiếp
Rối loạn trong khoảng cách tiếp xúc trong giao tiếp
Hậu quả của những khó khăn trong giao tiếp và tương tác :
Quá trình chẩn đoán phải tiến hành nhiều buổi gặp
gỡ quan sát.
3.Có sự giới hạn, lặp đi lặp lại và rập khuôn trong hành vi,
hứng thú/sở thích và các hoạt động.
DSM-IV
A. Tất cả có 06 (hoặc hơn) các mục trong (1), (2), và (3), cùng
với ít nhất 02 trong (1), và 01 cho mỗi phần (2) và (3):
1. Sự hạn chế về chất trong tương tác xã hội được thể hiện ở ít nhất
hai ý sau :
a. Có sự khiếm khuyết đáng kể trong việc sử dụng các hành vi
phi lời nói như ánh mắy, nét mặt, tư thế, cử chỉ để kiểm
soát tương tác xã hội.
b. Thất bại trong việc phát triểm mối quan hệ với bạn bè cùng
tuổi phù hợp với mức độ phát triển.
2. Sự hạn chế về chất trong giao tiếp thể hiện ở ít nhất 1 trong
các ý sau:
a. chậm, hoặc thiếu hoàn toàn sự phát triển lời nói (không
ằng cách thay đổi phương thức giao kèm theo một nỗ lực nào
để bù đắp tiếp như dùng cử chỉ điệu bộ).
b. Dường như không tuân thủ chặt chẽ các thói quen hoặc
trình tự/lịch trình, nghi thức cụ thể.
c. Các khuôn mẫu vận động rập khuôn và lặp đi lặp lại (ví
dụ: tay hoặc ngón tay vỗ hoặc xoắn, hoặc chuyển động toàn
cơ thể).
d. Sự quan tâm/bận tâm liên tục tới các bộ phận của một đối
tượng.
DSM-IV
C. Rối loạn này không nằm ở trẻ có Rối loạn Rett hoặc
Rối loạn tan rã ấu thơ.
https://youtu.be/3w1c4sF4ZTg
DSM-V
MỚI – 2013
Trong DSM-5, ‘rối loạn phổ tự kỷ’ (ASDs), được gộp vào trong nhóm
“các rối loạn phát triển thần kinh”.
DSM-5 đã thay thế 4 nhóm nhỏ này (rối loạn tự kỷ, Asperger, rối loạn
phần ra ấu thơ và rối loạn phát triển không đặc hiệu/PDD-NOS)
bằng một chẩn đoán trọng tâm “rối loạn phổ tự kỷ’ (ASD). Thay vì
tạo ra sự phân tách giữa các nhóm nhỏ thì DSM-5 có những tiêu chí
chẩn đoán ASD cụ thể hóa thành 3 mức độ nghiêm trong của triệu
chứng và mức độ của những hỗ trợ cần thiết.
Hành vi điển hình không được đưa vào trong tiêu chí chẩn đoán :
- Có phản ứng bất thường với các kích thích vào giác quan
Lợi ích
Giúp nhận diện trẻ tự kỷ và mức độ nghiêm trọng của các dấu
hiệu thông qua đánh giá định lượng bằng việc quan sát trực tiếp.
Tuổi
2 tuổi trở lên
Cách sử dụng
Nhà lâm sàng sẽ đánh giá từng cá nhân trên mỗi mục, sử dụng
thang 4 mức độ. Việc xếp hạng không chỉ dựa vào tần số xuất
hiện của hành vi mà còn cả trong cường độ, tính chất đặc thù và
thời lượng xuất hiện. Mặc dù hướng tiếp cận của công cụ này
cho bạn sự mềm dẻo, linh hoạt hơn trong việc phối hợp các
thông tin chẩn đoán nhưng nó vẫn còn là kết quả định lượng.
CARS
CARS2 gồm có 15 items/mục liên quan đến các lĩnh vực chức năng sau:
Liên quan đến con người
Bắt chước; Hiểu Tình cảm-Xã hội
Đáp ứng tình cảm; Thể hiện tình cảm; và Quản lý tình cảm/cảm xúc
Sử dụng cơ thể
Sử dụng đồ vật; sử dụng đồ vật trong trò chơi,
Thích nghi với sự điều chỉnh.
Những phản ứng với các kích thích vào giác quan
Phản ứng thị giác
Phản ứng thính giác
Phản ứng vị giác, khứu giác và xúc giác; Sợ và Lo âu
Giao tiếp
Giao tiếp có lời
Giao tiếp không lời
Mức độ hoạt động
Kỹ năng tư duy/phối hợp nhận thức
Mức độ và sự ổn định của phản ứng trí tuệ
Nhận xét chung
CARS
ADOS
Đây là một công cụ quan sát có hệ thống, đòi hỏi phả được đào
tạo chuyên sâu để thực hiện và giải thích kết quả. Nó là một
phần của đánh giá toàn diện và cần phải được sử dụng cùng
với các công cụ đánh giá khác và cha mẹ/người chăm sóc sẽ
được phỏng vấn trong qua trình test ASD. Công cụ này được
sử dụng phổ biến nhất trong các nghiên cứu, chuyên khoa.
Hiện nay, ADOS được xem là “tiêu chuẩn vàng” của các
phương pháp quan sát ADS.
ADOS
Có 4 mô-đun phụ thuộc vào tuổi và mức độ phát triển ngôn ngữ
(được xếp hạng tự trẻ chưa có lời nói đến trẻ có lời nói mạch lạc như
người lớn) của người được quan sát.
CÁc hoạt động và vật dụng đặc biệt được sử dụng để tạo ra các tình
huống xã hội có sắp đặt và không sắp đặt hoặc là những “áp lực/sự
thúc đẩy”. Người quan sát sẽ đánh giá cả những quan hệ xã hội, giao
tiếp, hành vi tự phát và có sự khơi gợi xuất hiện trong suốt quá trình
thực hiện ADOS.
ADOS có thể được giải thích cặn kẽ hoặc sơ sài do chuyên gia đánh
giá có chuyên môn cao trong lĩnh vực ADS hoặc được đào tạo ADOS
chuyên sâu.
ADOS thường được sử dụng cùng với Autism Diagnostic Interview –
Revised (ADI-R).
Tuổi
Cho trẻ có tuổi tâm lý ít nhất từ 12 tháng đến người trưởng thành
Thời gian thực hiện
40-60 thực hiện trực tiếp
ADOS
ADI-R
ADI–R giúp đánh giá chính xác những cá nhân bị nghi ngờ tự
kỷ hoặc rối loạn phổ tự kỷ. Kết quả có thể hỗ trợ để ra quyết
định chẩn đoán, hỗ trợ cho việc phân hóa tự kỷ với những rối
loạn khác và cung cấp cơ sở thực tiễn có giá trị cho việc lập
kế hoạch và giáo dục trẻ.
ADI-R đã được chứng minh là có hiệu quả đặc biệt trong việc
đánh giá các ranh giới của hội chứng, xác định các phân
nhóm mới, định lượng triệu chứng Tự kỷ và xác định nhu cầu
lâm sàng của các nhóm, trong đó có tỷ lệ cao người có rối
loạn phổ tự kỷ là những người bị suy yếu nghiêm trọng về
ngôn ngữ.
ADI-R
Cách sử dụng
Để tiến hành ADI–R, nhà lâm sàng có kinh nghiệm phỏng vấn cha mẹ
hoặc người chăm sóc, những người biết về tiền sử phát triển và các hành
vi hiện tại của người được đánh giá và sử dụng quy trình chuẩn để mã hóa
các câu trả lời.
Cuộc phỏng vấn được dùng để đánh giá trẻ và người lớn miễn là tuổi tâm
lý của họ là 2 tuổi và hơn.
Vì ADI–R là một cuộc phỏng vấn hơn là một bài trắc nghiệm, và vì nó tập
trung vào hành vi hiếm gặp, ít tác động đến cá nhân nên nó cung cấp kết
quả mang tính phân loại/xếp loại hơn là mức độ hoặc chuẩn.
ADI-R
CÁC CÔNG CỤ CHỨC NĂNG
Phiên bản thứ 3 của Hồ sơ Tâm lý-Giáo dục (PEP-3) cho phép đánh giá
được kỹ năng và hành vi của trẻ tự kỷ và khuyết tật giao tiếp, những đứa trẻ
có tuổi phát triển từ 6 tháng đến 7 tuổi.
Cách sử dụng
Hồ sơ kết quả của PEP-3 là các biểu đồ phát triển không đồng đều, làm nổi
bật các kỹ năng và các đặc điểm hành vi của trẻ tự kỷ. Tiến hành cho từng cá
nhân trong khoảng từ 40-90 phút, PEP-3 thỏa mãn nhu cầu về một công cụ
đánh giá hỗ trợ cho việc lập chương trình giáo dục cho trẻ 2-12 tuổi.
PEP-3
PEP-3 gồm có
1 bản Báo cáo của người chăm sóc dành cho cha mẹ/người chăm sóc xác định
mức độ phát triển của trẻ so với trẻ bình thường. Bản báo cáo này có 3 mục:
Vấn đề về Hành vi, Tự chăm sóc và Hành vi thích nghi/Thích ứng.
Bộ đồ dùng gồm có tất cả các đồ chơi và vật dụng cần thiết để tiến hành.
Tổng quát
Đo hành vi thích ứng
Quãng tuổi
từ khi sinh -90
Tự kỷ là một sối loạn phát triển được xác định về sinh học:
dẫn đến sự bất thường trong chức năng tâm lý ảnh hưởng đến
tất cả các phương diện trong cuộc sống của chủ thể
Mục đích của dự án trị liệu lâu dài là thúc đẩy sự thích nghi
với môi trường của chủ thể, tốt nhất theo đặc điểm của họ.
Điều này đảm bảo được chất lượng tốt cho cuộc sống cua3
chủ thể và gia đình.
Không có một hướng can thiệp nào có thể tốt cho mọi trẻ tự
kỷ:
♦ Không có cách can thiệp hiệu quả cho mọi độ tuổi;
♦ không có cách can thiệp nào có thể đáp ứng trực tiếp và
gián tiếp tất cả các nhu cầu đa dạng của người tự kỷ.
HÀNH VI
Dr. Lovaas, là người đầu tiên sử dụng cách tiếp cận này, đã
đề xuất 40 giờ trị liệu 1 tuần. Từng phiên trị liệu mang đến
một loạt các phép thử mang tính cấu trúc chặt chẽ. Phép thử là
sự kiện cần học, trong đó trẻ được kích thích và đáp ứng theo
những yêu cầu cụ thể hoặc “stimulus".
HÀNH VI
https://youtu.be/wmxsh3e3qW4
THUYẾT HÀNH VI MỚI
Một vài năm gần đây, người ta nhận ra rằng những chương
trình mang tính cấu trúc quá chặt chẽ chứa nhiều vấn đề về sự
“khái quát” kỹ năng học được ngoài môi trường trường học.
Hơn nữa, người ta cũng nhận ra rằng trẻ tự kỷ có thể học
nhiều hơn trong môi trường tự nhiên, theo cách học ngẫu
nhiên/tình cờ.
Hướng tiếp cận này còn được gọi là can thiệp theo thuyết
hành vi mới (neo-behavioral interventions).
TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
Tiếp cận phát triển (hay tương tác/tác động qua lại) chỉ
định sự quan trọng của lĩnh vực tình cảm và mối quan hệ
để nhận ra hành động của trẻ. Theo quan điểm này thì
việc can thiệp được đặc trưng là sự can thiệp “lấy ter3 làm
trung tâm” để thúc đẩy sự thể hiện tự do, sự chủ động, sự
tham gia của chính đứa trẻ. Môi trường không chi được
hình thành như là một không gian vật chất mà trong đó có
thực hiện các chương trình can thiệp theo nguyên tắc của
A.B.A mà còn tự mang giá trị “trị liệu”. Vai trò của người
vận hành dự án trở nên quan trọng không chỉ trong việc
“luyện tập” có sự quản lý mà còn trong cách thức cư xử
và mối liên hệ của họ.
TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
https://youtu.be/959B_Dxf1No
TIẾP CẬN PHÁT TRIỂN
Những khác biệt trong phát triển giữa các cá nhân, Mô hình
can thiệp dựa trên mối quan hệ (DIR)
https://youtu.be/k6x8nvi9Y_U
về chế độ ăn uống
• Chức năng tiêu hóa, giải độc và miễn dịch thường xuyên
bị tổn thương.
• Thường có sự tăng quá mức nấm candida.
Sự can thiệp vào chế độ dinh dưỡng ảnh hưởng đến những
rối loạn này đã thấy ở người tự kỷ.
Ruột được xem là “bộ não thứ hai” và “mối liên hệ não-ruột”
đã từng được nghiên cứu ở người tự kỷ.
Việc chữa bệnh từ ruột đã có những tác động tích cực lên
não. Giải quyết vấn đề tăng hấp thu chất dinh dưỡng.
Tránh những thực phẩm làm tăng viêm (gluten, casein và các
chất khác) để hỗ trợ cho hệ thống tiêu hóa và miễn dịch.
THỰC PHẨM CHỨA
GLUTEN VÀ LACTOSE
SỰ CAN THIỆP Y TẾ
• Tăng động
• Hung hăng
• Lo âu
• Trầm cảm
INTERVENTION PROPOSAL
CÔNG TÁC PHỤC HỒI CHỨC NĂNG: rút ra từ đánh giá chức
năng và là dự án cá nhân. Liên quan đến các liệu pháp ngôn ngữ,
liệu pháp hoạt động, liệu pháp tâm lý-vận động etc.. Phát triển và
điều hòa các chức năng tâm lý thần kinh chuyên biệt (cử chỉ điệu bộ,
ngôn ngữ, …)
Trẻ tự kỷ sẽ lớn lên cùng với những rối loạn mà chúng mắc
phải mặc dù những kỹ năng mới vẫn được tiếp thu theo thời
gian. Tuy nhiên, những kỹ năng này được “định hình” bằng
và trên các rối loạn cơ bản và sẽ vẫn có một màu sắc của tự
kỷ.
Dự báo ở tất cả các độ tuổi đều chịu sự ảnh hưởng mạnh nhất
từ mức độ phát triển nhận thức, điều vẫn dường như là chỉ
báo rõ rệt nhất cho sự phát triển trong tương lai.
Nhìn chung, sự lan tỏa của bộ ba dấu hiệu và sự mãn tính của
căn bệnh này thường định hướng cho tình trạng khuyết tật ở
tuổi trưởng thành, với sự hạn chế nghiêm trọng của cuộc sống
xã hội độc lập tự chủ.
Hiện tại có một tỉ lệ cao (60% - 90%) trẻ khuyết tật sẽ trở
thành người lớn phụ thuộc và tiếp tục cần được chăm sóc trong
cuộc đời.