Professional Documents
Culture Documents
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: TÔI CÓ NẰM TRONG TIÊU ĐIỂM TRONG
CÁC HOẠT ĐỘNG VỚI TRẺ KHÔNG?
Khi chúng tôi tương tác, trẻ có thể dễ dàng nhìn thấy mắt, khuôn mặt, các hành
động cơ thể và các chuyển động của tôi.
Trẻ đôi khi nhìn vào tôi khi chúng tôi cùng tham gia các hoạt động.
Tôi ở trước mặt trẻ, ở ngang tầm với trẻ, và mặt đối mặt (không ở vị trí cao hơn
so với trẻ).
Tôi đã tìm ra cách để sắp xếp lại đồ đạc một chút để mặt đối mặt với con tôi
trong các hoạt động vui chơi chăm sóc.
Trẻ ở trước mặt tôi, và ngồi hoặc đứng một cách thoải mái – ngồi trên sàn, ngồi
ở một chiếc ghế phù hợp, hoặc đứng ở một cái bàn có chiều cao tốt cho việc chơi.
Các bước:
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: TÔI ĐÃ TÌM ĐƯỢC NHỊP ĐIỆU CỦA LỊCH
TRÌNH XÃ HỘI CẢM GIÁC CHƯA?
Tôi biết nhiều lịch trình xã hội cảm giác mang đến nụ cười và sự phấn khích
trên mặt trẻ
Tôi đã tìm ra cách để vị trí của tôi mặt đối mặt với trẻ khi thực hiện những lịch
trình này
Khi tôi bắt đầu lịch trình với thứ trẻ yêu thích, trẻ thường giao tiếp mắt và cười
với tôi.
Khi tôi tạm dừng trước sự thay đổi khác theo lịch trình, trẻ thường đợi tôi để
tiếp tục
Khi tôi tạm dừng hoạt động, trẻ chủ động giao tiếp với tôi để được tiếp tục –
bằng cách nhìn tôi, phát âm, với hoặc biểu hiện các hành khác.
Tôi đã hiểu và xây dựng được một vài lịch trình phù hợp sở thích của trẻ bằng
cách thực hiện với trẻ nhiều ngày liên tục.
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: TÔI CÓ XÂY DỰNG ĐƯỢC CÁC HOẠT
ĐỘNG LỚN HƠN VÀ CÁC LỊCH TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC CHỌN LỌC
Tôi và trẻ đã xây dựng khoảng 10 hoạt động (các hoạt động/trò chơi theo quy
tắc riêng), các lịch trình này yêu cầu mang tính xã hội, vui vẻ (bao gồm các bài hát, trò
chơi dân gian hoặc trò chơi theo bài hát như: baby finger, năm ngón tay, con cua đá,
…)
Tôi đã tìm ra một hoặc nhiều các hoạt động bổ sung cho lịch trình này thêm
phong phú, áp dụng trong chăm sóc và chơi hàng ngày của trẻ.
Trẻ chủ động trong trò chơi chứ không phải là ngồi quan sát hay tham gia cách
thụ động. Trẻ ra hiệu cho tôi, bằng một hay nhiều cách khác nhau để muốn tiếp tục trò
chơi đang chơi
Tôi đã học được cách để đa dạng hóa lịch trình hoạt động, hoặc làm cho lịch
trình thêm rõ ràng, dễ hiểu hơn bằng cách thêm các bước khác nhau, tránh tình trạng
lịch trình bị lặp đi lặp lại nhiều lần gây nhàm chán cho trẻ
Tôi có thể kể lại hoặc sáng tác các kịch bản chơi đơn giản cho trò chơi của
chúng tôi một cách dễ dàng
Tôi hiểu trẻ và biết các biểu hiện của trẻ khi trẻ bắt đầu mất đi sự hứng thú, đó
chính là thời điểm để kết thúc trò chơi trước khi trẻ thực sự chán hẳn và xuất hiện các
hành vi không mong muốn.
Tôi đã lựa chọn một vài lịch trình hoạt động thao tác với đồ vật
Tôi đã thử nghiệm thay đổi hoạt động giữa các đồ chơi/đồ vật trong lịch trình
của trẻ.
Tôi đã nhận thức được các mức độ biểu hiện sự chú ý của trẻ thông qua các
hoạt động khác nhau
Tôi có thể quan sát và biết trẻ đang ở ngưỡng kích thích quá mức hay quá ít
kích thích, hoặc ở trạng thái tốt nhất cho việc học và tương tác.
Tôi biết cách sử dụng và thay đổi một vài lịch trình hoạt động để giúp trẻ cảm
thấy bình tĩnh hơn, dễ chịu hơn khi trẻ đang có một kích thích nào đó vượt quá
ngưỡng cảm giác.
Tôi biết cách quản lý và sắp xếp lịch trình hoạt động để vừa sức trẻ, tránh tình
trạng trẻ bị kích thích vượt ngưỡng cảm giác trong quá trình thực hiện lịch trình hay
khi tham gia các trò chơi xã hội.
Tôi đã biết cách sử dụng một vài lịch trình xã hội – cảm giác nhằm giúp trẻ trở
nên chủ động và có động cơ tham gia các hoạt động hơn.
Tôi biết ý nghĩa của việc trẻ tham gia các hoạt động cách tích cực nhất, và tôi
cũng biết cách lựa chọn, sắp xếp các hoạt động trong lịch trình để đảm bảo trẻ có thể
duy trì tinh thần ấy trong thời gian dài nhất có thể.
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: CHỦ ĐỀ CỦA HOẠT ĐỘNG CHÚ Ý ĐỒNG
THỜI LÀ GÌ?
Trẻ đang chơi với đồ chơi/đồ vật mà trẻ cùng trang lứa sẽ chơi
Những đồ vật/đồ chơi có nhiều mảnh, miếng, phần có thể được chia sẻ trong
khi chơi.
Các hành động khác nhau có thể được thực hiện với đồ vật/đồ chơi đó để tránh
tình trạng trẻ lặp đi lặp lại một hành động gây nhàm chán.
Bất cứ đồ chơi/đồ vật chạy bằng pin hoặc có nút bật/tắt để điều khiển cần phải
để xa tầm tay trẻ (giấu, cất đi) hoặc tháo pin ra mới để trẻ thao tác.
Tôi đặt trẻ đối diện tôi và ngồi, đứng một cách thoải mái nhất (ngồi trên sàn,
trên ghế hoặc đứng ở bàn có chiều cao tốt để chơi).
Tôi nhớ các nguyên tắc nương theo sở thích của trẻ trong khi chơi.
DANH SÁCH TIỆN DỤNG:
Mục tiêu: Sử dụng lịch trình xã hội-cảm giác để tăng sự thích thú của trẻ trong
các hoạt động chơi (kết hợp các bài hát) ngồi đối diện.
Các bước:
Tìm nụ cười.
Ở trong tiêu điểm, mặt đối mặt với trẻ.
Tạo nên các lịch trình vui nhộn từ các bài hát, trò chơi thể chất (chơi vật lộn
trên sàn) và chạm.
Bắt chước trẻ về cử chỉ khuôn mặt, dáng vẻ, âm thanh.
Nói lại cách dễ hiểu nhất những cử chỉ của bạn và trẻ để trẻ hiểu.
Sử dụng những đồ vật kích thích cảm giác để tạo ra các lịch trình xã hội.
Đa dạng hóa các lịch trình tránh tình trạng bị lặp đi lặp lại.
Mục tiêu: Để dạy trẻ cấu trúc của sự lần lượt và các hoạt động chung.
Các bước:
Đặt vị trí các đồ dùng học tập giữa bạn và trẻ
Dừng lại ở hoạt động quan trọng! Chắc chắn rằng trẻ đang theo dõi các bước
của bạn
Nhắc lại, nhấn mạnh từ, đưa ra các từ đơn giản, các bài hát và hiệu ứng âm
thanh
Chơi theo trình tự với cấu trúc chung:
Sự khởi đầu
Giới thiệu chủ đề
Sự biến đổi
Kết thúc/chuyển tiếp lịch trình hoạt động
Duy trì sự luân phiên lần lượt, xuyên suốt 4 cấu trúc trên trong các hoạt động
của bạn và trẻ.
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: TÔI CÓ ĐANG GIÚP TRẺ HỌC ĐỌC NGÔN
NGỮ CƠ THỂ KHÔNG?
Tôi đã tạo được nhiều tình huống trong ngày để thể hiện, nhấn mạnh ngôn ngữ
cơ thể của tôi cho trẻ
Tôi đã sáng tạo ra các cơ hội giao tiếp bằng cử chỉ cùng với trẻ thông qua các
trò chơi và các hoạt động khác trong ngày. Đảm bảo điều này được thực hiện xuyên
suốt cả ngày.
Khi trẻ sử dụng một dấu hiệu không lời (dù là rất nhỏ), tôi đều cố gắng bắt
chước theo. Qua đó trẻ sẽ học được cách nói chuyện với người khác thông qua ngôn
ngữ cơ thể để thể hiện nhu cầu của bản thân.
Tôi đã biết cách thể hiện và sử dụng ngôn ngữ cơ thể để giao tiếp với trẻ trong
khi chơi, tôi cũng cố gắng nhấn mạnh cử chỉ nét mặt để thu hút sự chú ý của trẻ.
Khi tôi sử dụng ngôn ngữ cơ thể và các từ đơn để giao tiếp với trẻ, tôi biết cách
làm trẻ hứng thú, kiên trì và đáp ứng lại các phản ứng của tôi để đạt được mục tiêu đề
ra.
Tôi thường ngồi đối diện trẻ, gần tầm mắt trẻ để đảm bảo trẻ quan sát chú ý đến
tôi khi giao tiếp và thao tác với đồ chơi/đồ vật.
Trẻ thực hiện các ngôn ngữ cơ thể mà tôi dạy ở nhiều môi trường khác nhau
như gia đình, nơi công cộng,… để trẻ sử dụng một cách thành thạo hơn.
Mục tiêu: Để cung cấp cho bạn cách giúp trẻ tự kỷ học được cách bày tỏ sự
mong muốn, cảm xúc và sự quan tâm qua việc sử dụng ngôn ngữ cơ thể, cũng như
trẻ hiểu cơ thể ngôn ngữ của người khác.
Các bước:
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: BẮT CHƯỚC HÀNH ĐỘNG VỚI CÁC ĐỒ
VẬT
Có hai bộ đồ chơi hoặc các đồ vật mà tôi có thể sử dụng cho trẻ
Tôi thường xuyên bắt chước các hành động cùng với đồ vật của trẻ
Tôi thỉnh thoảng bắt chước theo sự thay đổi hành động của trẻ với điều kiện là
các hành động này phải khác nhau trong khi chơi, và gợi ý trẻ bắt chước hành động
của tôi trong khi thao tác trên đồ vật.
Trẻ và tôi cùng nhau trao đổi đồ vật trước và sau khi chúng tôi chơi luân phiên
với đồ vật đó.
Tôi biết được sự chú ý của trẻ với hành động của tôi.
Tôi tạo ra các cơ hội để bắt chước trẻ xuyên suốt các hoạt động hàng ngày của
chúng tôi một cách tự động.
BẢNG KIỂM HOẠT ĐỘNG: TÔI CÓ ĐANG GIÚP TRẺ BẮT CHƯỚC CỬ
CHỈ, SỰ CHYỂN ĐỘNG CƠ THỂ VÀ CÁC BIỂU HIỆN TRÊN KHUÔN MẶT
KHÔNG?
Tôi xây dựng được các lịch trình xã hội mà có thể khiến trẻ thích thú
Trẻ dễ dàng nhận ra dấu hiệu lần lượt trong luân phiên khi thực hiện các hoạt
động theo lịch trình.
Tôi biết ít nhất một chuyển động cơ thể hoặc cử chỉ để trẻ bắt chước trong khi
thực hiện các hoạt động theo lịch trình cho trước.
Tôi biết làm thế nào để thêm các thông tin biểu hiện trên khuôn mặt, hiệu ứng
âm thanh vào các lịch trình xã hội của trẻ để trẻ quan sát và bắt chước.
Tôi biết làm thế nào để dừng lại và chờ đợi trẻ bắt chước hành động của tôi mà
không cần bất cứ sự hỗ trợ nào.
Tôi biết khi nào nên hỗ trợ thể chất để trẻ tiếp tục thực hiện hoạt động.
Tôi biết làm thế nào để trẻ biết bắt chước một chủ đề trong khi chơi và thực
hiện theo lịch trình xã hội-cảm giác.
Trẻ có thể bắt chước ít nhất một hoạt động trong khi chơi mà không cần sự hỗ
trợ của tôi.
Tôi biết làm thế nào để mở rộng hoặc biến đổi các hoạt động chung nhằm dạy
trẻ biết bắt chước một cách đa dạng trong khi chơi.
Tôi biết làm thế nào để tạo ra sự thú vị mà trẻ sẽ bắt chước trong khi chơi.
Trẻ nghĩ những thay đổi này hài hước và thử bắt chước lại lần nữa.
DANH SÁCH TIỆN DUNG:
Mục tiêu: Dạy trẻ biết bắt chước các hành động khác nhau
Các bước:
Bắt chước cách chơi với đồ vật của trẻ và đợi trẻ bắt chước lại
Bắt chước các phát âm và các âm thanh của trẻ, đồng thời chờ đợi trẻ bắt chước
lại.
Sử dụng sự nhắc nhở để khuyến khích trẻ bắt chước, giảm dần sự khuyến khích
đó thật nhanh.
Đừng chờ đợi sự hoàn hảo! chấp nhận sự không hoàn hảo của trẻ!
Làm trò chơi bắt chước của bạn trở thành trò chơi luân phiên.
Sử dụng 4 cấu trúc chú ý đồng thời để đa dạng hóa sự bắt chước
Sử dụng nhiều bài hát và các lịch trình xã hội – cảm giác để xây dựng bắt
chước về điệu bộ, cử chỉ.
Dừng lại ở tiêu điểm của trẻ.
BẢNG KIỂM CHƯƠNG TRÌNH DẠY ESDM
GIỚI THIỆU
Bảng kiểm chương trình dạy ESDM là công cụ được sử dụng trong mô hình bắt
đầu sớm Denver dành cho việc thiết kế các mục tiêu dạy trong việc can thiệp. Bảng
kiểm được thực hiện với trẻ 12 tuần 1 lần dựa trên việc vui chơi, tương tự với cách
người lớn sẽ thực hiện can thiệp ESDM. Bảng kiểm được thực hiện trực tiếp, nhưng
cũng sử dụng những thông tin thu được từ cha mẹ và các chuyên gia khác làm việc
cùng trẻ để tạo nên một bức tranh mô tả chính xác kỹ năng hiện tại của trẻ, thiết lập
thông qua các lĩnh vực phát triển chính mà can thiệp ESDM giải quyết: sự phát triển
về giao tiếp, các kỹ năng xã hội và các kỹ năng thích ứng, nhận thức và chơi, bắt
chước, vận động thô, vận động tinh. Phiên bản Bảng kiểm chương trình dạy là sản
phẩm của nhiều năm nghiên cứu lâm sàng và chọn lọc, các mục (item) và thứ tự các
mục phản ánh kinh nghiệm lâm sàng của nhóm tác giả cũng như các thông tin xuất
heienj trong các tài liệu nghiên cứu về phát triển và các công cụ về phát triển khác.
Bảng kiểm chương trình giảng dạy ESDM là một công cụ dựa trên tiêu chuẩn
tham khảo cung cấp những chuỗi kỹ năng về phát triển trong rất nhiều lĩnh vực phát
triển: giao tiếp tiếp nhận, giao tiếp biểu đạt, các kỹ năng xã hội, các kỹ năng chơi, các
kỹ năng nhận thức, các kỹ năng vận động tinh, vận động thô và hành vi thích ứng.
Mức độ các kỹ năng thuộc giai đoạn khoảng từ 9 tháng đến 12 tháng tuổi đến 48 tháng
tuổi. Bảng kiểm gồm 4 cấp độ kỹ năng, tương ứng với các giai đoạn tuổi phát triển:
12-18 tháng, 18-24 tháng, 24-36 tháng, 36-48 tháng. Tuy nhiên, bảng kiểm chương
trình dạy đã được xây dựng một cách cụ thể cho trẻ rối loạn phổ tự kỷ và phản ánh
thiết đồ phát triển điển hình của trẻ liên quan tương đối nhiều hơn với các kỹ năng vận
động trực quan nâng cao và tương đối ít hơn với các kỹ năng giao tiếp và xã hội nâng
cao hơn là trẻ khác cùng tuổi phát triển. Do đó, trong mỗi cấp độ, các mục về giao tiếp
và xã hội được xây dựng non nớt hơn các mục vận động thô và vận động tinh, nếu sử
dụng tiêu chuẩn phát triển bình thường để so sánh. Ở một số cấp độ, các chuỗi sự kiện
phức tạp được xây dựng cho các kỹ năng đặc biệt quan trọng để nhấn mạnh trong rối
loạn phổ tự kỷ, như các mục về bắt chước ở cấp độ 1 và các mục về chú ý đồng thời ở
cấp độ 2. Trong khi sự bắt chước có thể được xem là tập hợp con của sự phát triển về
mặt giao tiếp, những kỹ năng này bị ảnh hưởng nhiều ở rối loạn phổ tự kỷ và rất quan
trọng cho sự phát triển xa hơn mà trẻ nhận được sự chú ý gấp nhiều lần trong Bảng
kiểm chương trình dạy ESDM. Các chuỗi sự kiện trong một lĩnh vực có nguồn gốc từ
việc xem xét một cách rộng rãi các tài liệu về sự phát triển của trẻ bình thường. Vị trí
của các mục trong mỗi cấp độ cụ thể phản ánh cả nghiên cứu về sự phát triển của trẻ
bình thường và cũng là kinh nghiệm lâm sàng của nhóm chuyên gia ESDM liên ngành
làm việc cùng hàng trăm trẻ tự kỷ hơn 25 năm qua.
THỰC HIỆN
Bảng kiểm chương trình dạy được xây dựng dành cho các chuyên gia can thiệp
sớm sử dụng. Bảng kiểm có thể được thực hiện với nhiều định dạng/dạng thức khác
nhau, phụ thuộc vào tổ chức của nhóm và chương trình can thiệp. Nó có thể được sử
dụng bởi một mình chuyên gia can thiệp sớm từ bất cứ ngành nào, người có kiến thức
liên ngành về sự phát triển trong các lĩnh vực khác nhau và đã thực hành sử dụng công
cụ và tính điểm bằng kiểm. Dạng thức đánh giá này sẽ được sử dụng khi ESDM được
chuyên giao như là một liệu pháp thuộc ngành đơn lẻ, hoặc trong dạng thức chuyên
giao 1 : 1 chuyên sâu sử dụng mô hình người có kiến thức rộng, không chuyên về một
lĩnh vực nào, với nhóm trưởng là người thực hiện bằng kiềm. Nếu người không có
kiến thức liên ngành, định sử dụng bảng kiểm, họ cần được đào tạo về những ngành
khác về các mục nằm ngoài hiểu biết cả họ. Trong các chương trình nhóm liên quan
đến nhóm đa ngành, các lĩnh vực khác nhau của bảng kiểm có thể được thực hiện bởi
những thành viên khác của nhóm chuyên gia, mỗi ngành thực hiện những phân thích
hợp nhất đối với tập hợp kỹ năng của họ.
Cũng như với các công cụ đánh giá khác gồm có một loạt các kỹ năng, mục tiêu
nhằm để đánh giá mức độ khả năng hiện tại của trẻ chứ không phải để thực hiện hết
toàn bộ công cụ. Vào thời điểm kết thúc việc đánh giá, người đánh giá cần phải xác
định các kỹ năng trong từng lĩnh vực, xác định các kỹ năng thành thạo nhất của đứa
trẻ, và những kỹ năng quá khó với trẻ.
Như vậy, người đánh giá cần xây dựng tập hợp kỹ năng làm việc hiện này của trẻ
và các kỹ năng nâng cao tiếp theo – những kỹ năng chưa phải là một phần trong tiết
mục của trẻ. Nhiều kỹ năng của trẻ sẽ hợp lại ở cấp độ cụ thể cho từng lĩnh vực. Tuy
nhiên, đối với những trẻ có kỹ năng rơi vào các mục ban đầu trong một cấp độ, cần
đảm bảo là đã xem xét các mục cuối cùng ở cấp độ trước đó để xác định bất kỷ kỹ
năng quan trọng mà trẻ không đạt được ở cấp độ dưới. Tương tự, nếu một đứa trẻ đã
đạt được một cấp độ và chỉ có một vài mục không đạt được, bạn sẽ cần phải di chuyển
vào cấp độ tiếp theo và đánh giá ít nhất là nửa đầu các mục trong lĩnh vực đó để chắc
chắn rằng bạn có thông tin tốt về tiết mục thật của trẻ tại riêng thời điểm đó. Như với
những trắc nghiệm về sự phát triển khác, mục tiêu của bạn là nhằm xác định mức sàn
của trẻ, và đặc biệt là để xác định phạm vi qua, giai đoạn chuyển khi thất bại trong
mỗi mục. Đây sẽ là phạm vi về mục tiêu cho việc dạy.
Bảng kiểm chương trình dạy sẽ được thực hiện tương tự như việc can thiệp - trong
cách tương tác dựa trên trò chơi sử dụng khung hoạt động chung. Việc sử dụng các
hoạt động vui chơi cho phép một loạt các lĩnh vực được đánh giá trong một hoạt động
đơn lẻ, do hầu hết các tương tác dựa trên đồ chơi giữa một đứa trẻ và người lớn liên
quan đến các kỹ năng vận động, kỹ năng nhận thức, kỹ năng giao tiếp và kỹ năng xã
hội. Đánh giá dựa trên hoạt động chơi cũng cho phép kiểm tra về mặt xã hội và giao
tiếp bên trong mô hình tương tác xã hội điển hình cho trẻ nhỏ. Người đánh giá tổ chức
một hoạt động chơi cùng các vật dụng cần thiết để hoàn thành các mục và người đánh
giá xây dựng các hoạt động vui chơi với trẻ. Mức độ tham gia của cha mẹ tùy thuộc
vào người đánh giá. Người đánh giá cung cấp những đồ dùng, số lượng các kiểu mẫu
cho những kỹ năng khác nhau, mời cha mẹ tham gia và cũng hỏi cha mẹ về sự thể
hiện kỹ năng đó của trẻ trong môi trường tự nhiên. Người đánh giá nên lôi kéo trẻ
tham gia vào hoạt động chơi mà trẻ thích, thực hiện hoạt động cùng với trẻ cho đến
khi kết thúc một cách tự nhiên hoặc cho đến khi không có hành vi mới đang được gợi
ra, tạm dừng và ghi chú vào bảng kiểm chương trình dạy những gì đã quan sát được,
cũng như những gì đã cố gắng những không thấy được gợi ra. Người đánh giá sau đó
bắt đầu một hoạt động chơi khác và các quy trình thì cũng như trước. Sau mỗi hoạt
động chơi, người đánh giá nên tạm dừng, ghi chú lại, đánh dấu các mục, và xác định
xem mục nào vẫn cần phải thực hiện. Sau đó, người đánh giá sẽ chọn đồ dùng và các
hoạt động chơi cho phép khám phá các mục còn lại. Đối với những danh mục không
thể quan sát được (ví dụ như thời gian tắm), thì hãy phỏng vấn bố mẹ. Nếu có đánh
giá từ nhà trị liệu, người đánh giá nên sử dụng thông tin đó. Có một số cột cho mỗi
nguồn thông tin này: quan sát trực tiếp, đánh giá của bố mẹ hoặc những người trị liệu
khác, hoặc là đánh giá của giáo viên.
Bảng kiểm chương trình dạy có thể hoàn thành trong một buổi từ 1 tiếng đến 1,5
tiếng. Môi trường tốt nhất là phòng trị liệu, với bàn và những chiếc ghế nhỏ, tủi đâu,
diện tích sàn, ghế thoải mái dành cho cha mẹ, và các đồ dùng sẽ cần để gợi ra những
kỹ năng trong Bảng kiềm chương trình dạy. Danh sách các đồ dùng cần thiết được
trình bày trong phần đầu của Bảng kiêm chương trình dạy. Sẽ rất hữu ích khi chuyển
các đồ vật không sử dụng ra khỏi phòng để đánh giá vì như vậy sẽ không bị mất thời
gian và gây sao nhãng sự chú ý của trẻ. Việc quay video quá trình đánh giá là không
cần thiết lắm nhưng nó vẫn hữu ích vì được xem như là một nguồn thông tin, một tài
liệu về thời điểm bắt đầu trị liệu.
TÍNH ĐIỂM
Ba ký hiệu được ước để chấm điểm sử dụng trong bảng kiếm: Đ (đạt) hoặc + (cho
sự thành thạo, thực hiện được một cách ổn định), Đ/KĐ (Đạt/Không đạt) hoặc ± (cho
sự thực hiện không ổn định) và KĐ (Không đạt) hoặc - (khi không thấy hoặc khó nhận
biết). Bản mô tả các mục trong Bảng kiêm chương trình dạy định rõ mức độ đáp ứng
như thế nào để đạt được một mục. Người đánh giá ghi lại đánh giá từ cha mẹ trẻ và
điểm đánh giá trực tiếp ở cột thích hợp, cùng với bất kỳ thông tin bổ sung được cung
cấp bởi các thành viên khác nếu nó. Đối với những mục vừa đạt vừa không đạt (Đ/KĐ
), người đánh giá cần biết liệu trẻ có thể hiện hành vi đó ở nhà và/hoặc ở các môi
trường khác không, và nếu có thì mức độ nhất quán như thế nào? Cũng sẽ có những
hành vi không thể quan sát được trong các môi trường, như các kỹ năng tự chăm sóc,
do đó các thông tin thu được từ cha mẹ rất quan trọng. Sau khi việc đánh giá hoàn tất,
người đánh giá tổng hợp các thông tin vào một mã cuối cùng cho mỗi mục, cho thấy
mức độ làm chủ của trẻ ở mỗi mục trong một khu vực ở mức độ cụ thể, gồm cả Đạt và
Không đạt. (Lưu ý: Những mục được xem là đã thành thạo và Đạt sẽ không phải là
mục tiêu dạy, do đó cần tối đa hóa sự thể hiện của trẻ. Đạt sẽ được dành cho những kỹ
năng thể hiện liên tục và đáng tin giống như trong Bản mô tả mục). Khi người đánh
giá có cảm giác tốt về sự thể hiện các tiết mục về kỹ năng của trẻ và Bảng kiệm
chương trình dạy phản ánh rõ trình độ kỹ năng hiện tại của trẻ với một nhóm các Đ và
Đ/KĐ và KĐ trong mỗi lĩnh vực là quá trình đánh giá đã hoàn tất và đó là thời điểm
để xây dựng các mục tiêu dạy.
Hướng dẫn: Sử dụng bảng kiểm để xác định những kỹ năng thành thục nhất của
trẻ, những kỹ năng đang dần xuất hiện và những kỹ năng trẻ chưa thể làm được ở mội
lĩnh vực. Xem các trang 230 - 258 để xem mô tả về mỗi mục và Phụ lục B cho việc
thực hiện. Đánh dấu + hoặc chữ Đ (Đạt) cho những mục trẻ làm thành thạo vào thời
điểm thích hợp. Sử dụng dấu +/- hoặc Đ/KĐ (Đạt/Không đạt) cho những mục mà có
lúc trẻ làm được có lúc không. Sử dụng dấu - hoặc KĐ (Không đạt) khi trẻ không làm
được hành vi/kỹ năng đó. Sử dụng những mã này cho hành vi ở mỗi cột: Quan sát trực
tiếp, đánh giá bởi bố mẹ và đánh giá bởi giáo viên hoặc người khác.
Đối với cột MÃ, sử dụng các ký hiệu sau đây: T (Thành thục) – trẻ có thể thực
hiện được kỹ năng một cách dễ dàng và thống nhất với đánh giá của bố mẹ. P (Một
phần hoặc được nhắc nhở ) – trẻ chỉ có thể thực hiện được một phần kỹ năng hoặc
thực hiện với sự hướng dẫn thêm và đánh giá của cha mẹ cũng như vậy , hoặc trẻ chỉ
có thể thực hiện được một số, nhưng không phải tất cả các bước của kỹ năng đó. K -
Không nếu trẻ không sẵn sàng hay không thể thực hiện kỹ năng đó và bố mẹ và người
khác đánh giá là khó hoặc không làm được, X - Nếu không có cơ hội quan sát kỹ năng
đó hoặc không phù hợp cho trẻ đó.
Hầu hết các kỹ năng của trẻ sẽ rơi vào một trong bốn mức độ trong mỗi lĩnh vực.
Tuy vậy, với những trẻ đã làm chủ được các kỹ năng rơi vừa những mục trước trong
một cấp độ, xem xét những mục cuối cùng của cấp độ trước đó để xác định bất kỳ kỹ
năng quan trọng nào mà trẻ không đạt được ở cấp độ dưới. Tương tự, nếu một đứa trẻ
đã đạt được một cấp độ và chỉ có một vài mục không đạt được, di chuyển vào cấp độ
cao hơn và đánh giá ít nhất là nửa đầu các mục trong lĩnh vực đó đề có mẫu tốt về tiết
mục của trẻ tại thời điểm hiện tại. Khoảng mà trẻ chuyển từ Đạt sang Không đạt giúp
xác định phạm vi mục tiêu để dạy trẻ ở từng lĩnh vực.
Đá quả bóng to
Đi lên và đi xuống cầu thang cần sự hỗ
trợ, không luân phiên chân
Trèo một đến hai bước lên một bậc cầu
thang nhỏ để trượt
Lắp và tháo các bộ phận của đồ dùng
Tự bảo vệ bản thân lại khi mất cân bằng
Đi xung quanh đồ vật trên sàn chứ không
bước lên chúng
Ném bóng và túi hạt xốp theo bất kì
hướng nào
Lăn bóng qua lại với một người khác
Hành vi (Cấp độ 1)
Chơi (Cấp độ 3)
Tự phục vụ (Cấp độ 3)
Trả lời các câu hỏi phức tạp (tại sao, như
thế nào,…)
Mô tả được chức năng của đô vật khi trả
lời câu hỏi (VD: con làm gì với dĩa?)
Nói được câu gồm 3 đến 4 từ một cách
nhất quán
Sử dụng các cụm danh từ khác nhau
Sử dụng các cụm giới từ (VD: bên dưới,
bên cạnh, đằng sau, phía sau lưng, phía
trước mặt)
Sử dụng các cụm động từ khác nhau
(VD: anh ta khóc, cô ấy thích anh ấy, cô
ấy hạnh phúc, anh ấy hạnh phúc, có thể,
nên, sẽ)
Biểu hiện sự trình bày đúng đắn ít nhất
80% các phụ âm và phụ âm ghép lẫn
trong lời nói
Mô tả những trải nghiệm gần đây, sử
dụng câu 3 đến 4 từ
Yêu cầu sự cho phép để tiếp tục một
hành động
Sử dụng dạng số nhiều
Sử dụng các từ sở hữu (VD: của anh ta,
của cô ta, cái mũ của mẹ)
Sử dụng thì quá khứ thông thường
Sử dụng mạo từ như “cái, chiếc, con,…
Biết so sánh ngang bằng và so sánh hơn
nhất
Sử dụng thể phủ định với động từ bổ trợ
Sử dụng dạng động từ ở thì hiện tại tiếp
diễn
Sử dụng từ ngữ để mô tả các trạng thái
về thể chất
Trả lời các câu hỏi về trạng thái thể chất:
“con làm gì khi con là…?”
Sử dụng tên phân loại cho những đồ vật
giống nhau
Mô tả đặc trưng của các đồ vật
Sử dụng đại từ phản thân
Trả lời điện thoại một cách phù hợp, bao
gồm việc hỏi thông tin cá nhân của
người kia
Tham gia một cuộc hội thoại được một
người lớn khởi xướng trong hai đến ba
câu qua lại liên tiếp kết hợp với một loạt
kĩ năng (VD: bình luận qua lại, trả lời và
hỏi thông tin)
Khởi xướng và duy trì một cuộc hội
thoại với việc tự tạo ra chủ đề giao tiếp
với một người lớn
Mô tả từ 2 đến 3 sự kiện liên tiếp của
hành động (VD: đi thăm bà)
Biểu lộ "Tôi không biết” đi kèm với cử
chỉ
Hỏi để làm sáng tỏ nếu không hiểu điêu
đang được nói đến
Tham gia vào các chủ đề khác nhau
trong suốt cuộc hội thoại
Sửa lại câu hội thoại của mình khi người
nghe không hiểu
Trả lời các câu hỏi về bản thân hoặc
người khác
Chơi (Cấp độ 4)
Tự phục vụ (Cấp độ 4)