Professional Documents
Culture Documents
Sa sút trí tuệ
Sa sút trí tuệ
- Định nghĩa: Theo DSM-5 của Hội tâm thần học Mỹ (APA)
+ Sa sút trí tuệ (SSTT) là sự suy giảm nhận thức đáng kể, mắc phải trong một hoặc nhiều
lĩnh vực nhận thức (Học tập và trí nhớ, ngôn ngữ, chức năng điều hành, sự chú ý phức
hợp, chức năng vận động-tri giác, nhận thức xã hội) thể hiện sự suy giảm đáng kể nhận
thức so với trước đó và cản trở trong các hoạt động độc lập hàng ngày.
+ Suy giảm trí nhớ là một trong những biểu hiện sớm nhất và nổi bật nhất trong hầu hết
các dạng sa sút trí tuệ.
- Tỷ lệ mắc: Theo WHO (2022): có khoảng 55 triệu người mắc trên toàn thế giới và mỗi
năm có khoảng 10 triệu ca mắc mới, 60% số BN sống ở các nước thu thập thấp và trung
bình. Bệnh Alzheimer chiếm 60 – 70 % các dạng bệnh lý SSTT.
- SSTT là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 7 trong trong các loại bệnh và là nhóm
bệnh gây tàn tật và phụ thuộc hàng đầu ở người cao tuổi.
- SSTT là bệnh gây tác động về thể chất, tâm thần và kinh tế XH đối với NB, gia đình,
người chăm sóc và xã hội.
2
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
TỔNG QUAN
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Giai đoạn muộn: Rối loạn trí nhớ nghiêm trọng, sống phụ thuộc.
+ Định hướng sai về không gian, thời gian, địa điểm nên thường đi lạc ngay ở môi trường
sống quen thuộc.
+ Không nhận ra người thân và bạn bè.
+ Không tự chăm sóc bản thân tối thiểu.
+ Quên tên các đồ vật quen thuộc
+ Có các hành vi gây hấn
Tam vong:
Vong tri: mất nhận thức , không nhận biết các đồ vật mặc dù chức năng cảm giác bình thường.
Vong ngôn: Mất ngôn ngữ, khó diễn đạt
Vong hành: mất động tác, mặc dù cơ quan vậ động không tổn thương
5
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
CHẨN ĐOÁN
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Trầm trọng: Mất hoàn toàn khả năng lưu trữ thông tin mới. BN không nhận ra người thân
trong gia đình. Chỉ còn vài đoạn thông tin biết trước đó còn được giữ lại.
(2). Sự suy giảm các khả năng khác của nhận thức được đực trưng bởi sự thoái triển trong khả
năng đánh giá và suy nghĩ, như việc lập kế hoạch và tổ chức và trong quá trình xử lý thông tin
chung. Có các mức độ:
Nhẹ: làm suy yếu các hoạt động chức năng thường ngày, nhưng ko đến mức làm cho NB phải
phụ thuộc vào người khác. NB ko thực hiện được các nhiệm vụ phức tạp hoặc có tính sáng
tạo.
Trung bình: Cần có sự trợ giúp khi thực hiện các hoạt động chức năng hàng ngày như mua
sắm, quản lý tiền nong.
Trầm trọng: Mất gần như các khả năng đưa ra các ý kiến dễ hiểu.
G2: Sự nhận biết môi trường xung quanh: ý thức NB được duy trì trong 01 thời gian đủ dài để
7
cho phép sự biểu hiện rõ ràng của các triệu chứng trong tiêu chuẩn G1
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
CHẨN ĐOÁN
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
G3: Có sự suy giảm khả năng kiểm soát cảm xúc hoặc động cơ hoặc thay đổi hành vi xã hội biểu
hiện ít nhất như 1 trong các triệu chứng sau đây:
(1). Cảm xúc không ổn định.
(2). Bồn chồn, bứt rứt
(3). Vô cảm
(4). Thô lỗ trong các hành vi xã hội
G4. Để có 1 chẩn đoán lâm sàng đáng tin cậy, các triệu chứng trong tiêu chuẩn G1 cần biểu hiện ít
nhất 06 tháng; nếu thời gian này ngắn hơn thì chẩn đoán chỉ mang tính thăm dò.
Bàn luận: Chẩn đoán này được củng cố thêm bằng chứng về tổn thương chức năng cao cấp của vỏ
não như vong ngôn, vong tri, vong hành. Sự đánh giá về khả năng sống phụ thuộc cần tính đến bối
cảnh thực tế và khía cạnh văn hóa.
8
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
MẤT TRÍ TRONG BỆNH ALZHEIMER
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Khái niệm: Alzheimer là một bệnh não thoái triển, tiến triển âm thầm, từ từ ngày càng nặng,
không hồi phục. Bệnh thường gặp ở tuổi già, tuy nhiên vẫn có trường hợp khởi phát từ tuổi
trung niên nhưng rất hiếm gặp. Tổn thương đặc chứng bới thoái hóa mảng Amyloid (bA42) và
tơ thần kinh. Những trường hợp Alzheimer khởi phát sớm thường có yếu tố gia đình.
- Lâm sàng:
+ Tiến triển từ từ, suy giảm trí nhớ ban đầu là trí nhớ gần (quên thuận chiều), trí nhớ xa được
duy trì, giai đoạn sau suy giảm cả trí nhớ gần và trí nhớ xa (quên cả thuận chiều và nghịch chiều)
+Kèm theo suy giảm chức năng điều hành.
+ Vong ngôn, vong tri, vong hành.
+Kèm RLTT khác: hoang tưởng thường gặp là hoang tưởng bị hại, bị thiệt hại, kèm theo rối
loạn cảm xúc, hành vi thường nặng hơn về đêm.
9
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
MẤT TRÍ TRONG BỆNH ALZHEIMER
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Khái niệm: Sa sút trí tuệ trong bệnh mạch máu là sa sút trí tuệ do hậu quả của bệnh mạch
máu não trên các chứng năng nhận thức. Bệnh thường khởi phát đột ngột và tiến triển
từng bước, mức độ khiếm khuyết nhận thức phụ thuộc vào vị trí não bị tổn thương. Sa sút
trí tuệ trong bệnh mạch máu bao gồm sa sút trí tuệ do nhồi máu rải rác, cũng có thể kế tiếp
sau tai biến mạch máu cấp diễn.
- Lâm sàng.
+ Tiến triển có thể từ từ với những trường hợp có nhồi máu vi thể, hoặc tiến triển cấp sau tai
biến mạch máu não.
+ Tiến triển phụ thuộc tổn thương não do tổn thương mạch máu não.
+Biểu hiện lâm sàng: suy giảm trí nhớ, suy giảm chức năng điều hành và các chức năng nhận
thức khác. Triệu chứng phong phú tùy theo vị trí tổn thương não.
12
B Ệ N H V I Ệ N T Â M T H Ầ N H À NỘ I
MẤT TRÍ TRONG BỆNH MẠCH MÁU
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
13
B Ệ N H V I Ệ N T Â M T HẦ N H À NỘ I
MẤT TRÍ TRONG BỆNH HUNTINGTON
ĐÀ O T Ạ O L I Ê N T ỤC
Mất trí trong bệnh Huntington là bệnh di truyền do gene trội duy nhất. Thường khởi phát ở
lứa tuổi 30-40.
Tiêu chuẩn chẩn đoán theo ICD-10:
A. Các tiêu chuẩn mất trí phải được đáp ứng (G1-G4)
B. Các chức năng dưới vỏ bị ảnh hưởng và chiếm ưu thế: Chậm chạp suy nghĩ, hoặc vận
động và sự thay đổi nhân cách như vô cảm hoặc trầm cảm.
C. Có các động tác tự động như múa giật điển hình ở mặt, tay hoặc ở vai hoặc dáng đi. NB
cố gắng che đậy chúng trong các hoạt động hữu ý.
D. Có tiền sử bệnh Huntington ở bố hoặc mẹ hoặc một người con khác, hoặc trong tiền sử
gợi ý về bệnh này.
E. Không có đặc điểm lâm sàng nào khác để giải thích cho các vậnđộng bất thường này.
14
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
MẤT TRÍ TRONG BỆNH PARKINSON
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
15
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
CÁC XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
1. Các xét nghiệm thường quy: CTM, đường huyết, chức năng gan, thận, điện giải…
2. Các CLS thăm dò chức năng tim mạch
3. Chẩn đoán hình ảnh: Chụp cắt lớp sọ não, MRI sọ não rất quan trọng để xác định mức độ
tổn thương não. PET Scan chất đánh dấu gắn kết với bA42 được xác định bằng PET giúp
xác định sớm sinh bệnh học của Alzheimer.
4. Các trắc nghiệm tâm lý: Thang đánh giá tâm thần tối thiểu – MMSE (Mini Mental Sate
Examination) Thang được Folstein xây dương năm 1975, nhằm đánh giá chức năng nhận
thức thông thường, được sử dụng khám lâm sàng, nhất là các đối tượng suy giảm nhận
thức. Thang đánh giá trạng thái tâm thần tối thiểu của Folstein có giá trị như một trắc
nghiệm để chẩn đoán, đồng thời cũng có chức năng như một thang để lượng giá tính
trạng suy giảm nhận thức, lượng giá chủ yếu trên các chức năng chú ý, trí nhớ ngắn hạn và
dài hạn, định hướng lực. Kết quả MMSE >= 24 điểm: Bình thường. 20-23 điểm: Suy giảm
nhận thức nhẹ. 14-19 điểm: Suy giảm nhận thức vừa. <14 điểm: Suy giảm nhận thức nặng
16
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
CÁC RỐI LOẠN TÂM THẦNTH ƯỜNG GẶP
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Trầm cảm: NB thường có cảm xúc trầm, mệt mỏi, ăn không ngon, mất ngủ có thể có
hành vi tự sát.
- Lo âu: NB lo âu quá mức, bồn chồn bất an, nhịp tim nhanh, khó chịu ở dạ dày ruột (trào
ngược dạ dày), vã mồ hôi…
- Ảo giác: Thường gặp ảo thị: NB nhìn thấy ma quỷ, động vật trong nhà; có thể nghe thấy
tiếng người nói từ ngoài vào hoặc nghe âm thanh lạ như tiếng dế kêu trong tai, tiếng
nước chảy …
- Hoang tưởng: Thường gặp nhất là hoang tưởng bị thiệt hại: Cho rằng người thân lấy
tài sản của mình dẫn đến hành vi luôn đề phòng cất giữ tài sản. Hoang tưởng bị theo
dõi, bị hại, hoang tưởng ghen tuông cũng thường gặp.
- Rối loạn hành vi: Kích động trong phạm vi hẹp, thường kích động cả ngôn ngữ và vận
động
- Các rối loạn tâm thần khác: Rối loạn nhân cách thường thấy NB dễ mủi lòng, dễ khóc,
17 hay dỗi kiểu trẻ con. Có khi cáu kỉnh, hung dữ, cóp nhặt bẩn thỉu. Thay đổi chu kỳ thức
ngủ.
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Một số thay đổi về dược lực học ở người cao tuổi (NCT) cần lưu ý:
NCT thường có bệnh lý cơ thể kèm theo, các receptor có thể tăng nhạy cảm dẫn đến tăng
tác dụng phụ đặc biệt tác dụng phụ trầm trọng của thuốc.
Các thuốc làm giảm nhu động ruột chắc chắn sẽ gây táo bón (như kháng cholinergic)
Các thuốc ảnh hưởng đến HA dễ gây ngã (như TCA).
Ở NCT receptors bezodiazepine tăng nhạy cảm hơn so với người trẻ.
Ở NCT đáp ứng với thuốc chống trầm cảm (CTC) chậm hơn so với người trẻ
Thuốc chống loạn thần (CLT) dễ gây đột quỵ và tác dụng phụ trầm trọng như giảm bạch cầu
hay gặp hơn khi dùng Clozapine.
Tác dụng phụ xuất huyết gặp nhiều hơn ở NCT khi sử dụng thuốc chống trầm cảm ức chế tái
hấp thu chọn lọc serotonin (SSRI).
18
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Hấp thu: Nhu động ruột và bài tiết acid dạ dày giảm dẫn đến giảm hấp thu thuốc, chậm
Phân bố: Ở NCT tỷ lệ mỡ tăng, ít nước và albumin so với người trẻ dẫn đến tăng phân bố và
kéo dài thời gian tác dụng của các thuốc tan trong mỡ (như diazepam).
Chuyển hoá: hầu hết các thuốc chuyển hoá qua gan, ở NCT kích thước gan giảm nhưng nếu
không có bệnh lý ở gan or không giảm đáng kể dòng máu qua gan thì không có sự thay đổi
nhiều chuyển hoá của gan. Nếu xảy ra tương tác thuốc ở NCT thì hậu quả sẽ nặng nề hơn.
19
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Thải trừ: chức năng thận giảm 35% ở người 65 tuổi và 50% ở người 80 tuổi. Chức năng
thận còn bị ảnh hưởng bởi các bệnh lý kèm theo như: bệnh tim, đái tháo đường, tăng HA.
Nồng độ creatinin và urea bị sai lệch bởi ở tuổi già; khối lượng cơ bắp giảm dẫn đến giảm
sản xuất creatinin, mức lọc cầu thận ở NCT bằng 2/3 người trẻ.
- Hầu hết các thuốc sau chuyển hoá đều thải trừ qua thận, trừ lithium và sulpride thải trừ
nguyên vẹn qua thận. Do đó, nếu chức năng thận giảm sẽ dễ dẫn đến ngộ độc và có tác
dụng phụ nguy hiểm.
Tương tác thuốc:
Một số thuốc có ngưỡng điều trị hẹp (như lithium, phenytoin...) cần lưu ý khi kê đơn với các
thuốc khác vì thay đổi nồng độ khi tương tác thuốc dẫn đến ngộ độc hoặc dưới ngưỡng điều
trị, nên đo nồng độ thuốc trong máu đối với các thuốc này.
Một số thuốc ức chế hoặc hoạt hoá enzyme chuyển hoá ở gan (CYP 450) cần lưu ý khi kê
đơn như SSRI, erythromycin, carbamazepine.
20
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
21
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
22
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Thời gian đề xuất 4 tuần - 2 tuần với đường uống 4 tuần tăng 4 mg 1 tuần tăng tổng
tăng liều (tăng tổng liều (tăng 1.5mg 2lần/ngày)
- 4 tuần (miếng dán) (tăng
2lần/ngày hoặc liều 5mg/ngày
5mg/ngày) 9.5mg/ngày) 8mg dạng phóng
Có thể tăng lên
13.3mg/ngày sau 6 tháng
thích chậm
23 nêú có hiệu quả
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Hiệu quả điều trị: các thuốc chỉ có tác dụng cải thiện chức năng nhận thức không điều trị đặc
hiệu
- Các chất ức chế Acetylcholinesterase có thể cải thiện một phần nhận thức, chức năng trong
bệnh Alzheimer từ nhẹ đến trung bình
- Cả ba chất ức chế AChE có tác dụng lâm sàng tương tự nhau, được đo bằng thang đánh giá
tâm thần tối thiểu (MMSE) .
- Thay đổi thuốc: Khi không dung nạp hoặc ít tác dụng điều trị có thể thay đổi thuốc từ AChE
này sang thuốc khác. Khuyến cáo khi đổi thuốc nên chuyển đổi dần dần không nên dừng
thuốc đột ngột.
- Điều trị phối hợp: Phối hợp giữa các AChE và vói Memantine hiệu quả còn chưa rõ ràng.
Một số nghiên cứu cho thấy hiệu quả rõ rệt đồng thời giảm các hành vi gây hấn.
25
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Tóm tắt hướng dẫn của NICE (Viện chăm sóc và bảo đảm chất lượng quốc gia Vương quốc
Anh)
- Donepezil, galantamine và Rivastigmine được khuyên dùng để điều trị bệnh Alzheimer từ
nhẹ đến trung bình.
- Memantine được khuyến nghị để điều trị bệnh Alzheimer mức độ TB cho những người
không dung nạp hoặc có chống chỉ định với AChE‐Is hoặc để điều trị bệnh Alzheimer nặng
- Được chỉ định bởi các bs chuyên ngành lão khoa, thần kinh, tâm thần.
- Điều trị chỉ nên được tiếp tục khi nó được coi là có ảnh hưởng đáng kể đến các triệu chứng
nhận thức chức năng xã hội hoặc hành vi.
- Trị liệu bằng AchE-Is nên được bắt đầu bằng một loại thuốc có chi phí thấp. Đổi thuốc có thể
được xem xét trên cơ sở tác dụng phụ, khả năng tuân thủ điều trị, tình trạng bệnh lý, tương
tác thuốc và hồ sơ dùng thuốc.
- Không đánh giá suy giảm nhận thức chỉ trên thanh điểm. Cần đánh giá toàn diện về thể
chất, những khó khăn khác có thể ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
27
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
28
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Tóm tắt hướng dẫn thực hành lâm sàng với thuốc chống mất trí nhớ từ Hiệp hội tâm thần học
Anh (BAP)
30
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
31
Các thuốc được khuyến cáo sử dụng trong chứng mất trí và những loại thuốc nên tránh.
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
32
Các thuốc được khuyến cáo sử dụng trong chứng mất trí và những loại thuốc nên tránh.
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
33
Các thuốc được khuyến cáo sử dụng trong chứng mất trí và những loại thuốc nên tránh.
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Điều trị các rối loạn tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mất trí:
1. Biện pháp không dùng thuốc:
- Thiết kế phòng bệnh yên tĩnh thoáng mát.
- Liệu pháp âm nhạc.
- Liệu pháp ánh sáng.
- Thái độ và kỹ năng giao tiếp, chăm sóc của NVYT.
- Các liệu pháp vật lý trị liệu: xoa bóp, bấm huyệt, liệu pháp tinh dầu.
2. Các biện pháp giảm đau bằng thuốc:
- Một số hành vi kích động, gây hấn, mất ngủ do các triệu chứng đau gây nên, do bệnh nhân
không diễn đạt được bằng ngôn ngữ.
- Thuốc được khuyến cáo là paracetamol. Các dẫn chất của opioids cân nhắc sử dụng trong
34
một sô trường hợp đặc biệt.
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Điều trị các rối loạn tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mất trí:
3. Các thuốc chống loạn thần:
- Chỉ định: Các trường hợp kích động, gây hấn, hoang tưởng, ảo giác; điều trị hỗ trợ các
trường hợp trầm cảm, lo âu đáp ứng kém với thuốc chống trầm cảm.
- Các thuốc được sử dụng phổ biến ở Việt Nam: Risperidone (Risperdal, rileptid, respidone);
olanzapine (Ziprexa, olmed, zapnex), Quetiapine (Seroquel, daquetin, seropin),
Aripiprazole (Abilify, Aritero), amisulpirde (solian, nesulix), clozapine (leponex, sizopine),
Halopridol (viên 1 mg, 1,5mg, ống 5mg)
- Thuốc được khuyến cáo trong các guideline nhiều nhất là Risperidone đặc biệt trong mất trí
do AD và do mạch máu. Quetiapine và clozapine được khuyến cáo sử dụng cho NB mất trí
do bệnh Parkinson.
- Haloperidol không được khuyến cáo điều trị rối loạn hành vi ở BN mất trí, tuy nhiên nó là
dạng thuốc tiêm duy nhất ở Việt Nam cho nên trường hợp BN kích động, không uống được
35 có thể dùng đường tiêm liều không quá 5mg/ngày (01 ống) tiêm bắp.
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Điều trị các rối loạn tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mất trí:
3. Các thuốc chống loạn thần:
- Các thuốc CLT nên được sử dụng trong thời gian ngắn (mỗi 6 tuần nên đánh giá lại hiệu qủa
điều trị và cân nhắc dừng thuốc).
- Nguy cơ đột tử khi sử dụng thuốc CLT cao hơn so với người không bị mất trí, thường do đột
quỵ não, thường xảy ra vào thời gian đầu điều trị. Tỷ lệ cao gặp ở Haloperidol thấp ở
quetiapine
- Cân nhắc sử dụng thuốc CLT tính đến nguy cơ và lợi ích. Các xét nghiệm cần làm trước khi
dung thuốc: CTM, chức năng gan, thận, Lipid máu, đường huyết, điện tim. Nồng độ
prolactin. Nên làm định kỹ mỗi tháng.
36
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
37
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Điều trị các rối loạn tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mất trí:
4. Các thuốc bezodiazepine:
• Các thuốc benzodiazepin được sử dụng rộng rãi tác dụng của chúng hầu như không hiệu
quả. Benzodiazepin có liên quan đến suy giảm nhận thức, nguy cơ mắc chứng mất trí nhớ,
nguy cơ viêm phổi và tăng tỷ lệ tử vong và có thể góp phần làm tăng khả năng té ngã và gãy
xương hông ở người cao tuổi.
• Khuyến cáo: tránh dùng các loại thuốc benzodiazepine
5. Các thuốc chống trầm cảm: chỉ định cho các trường hợp trầm cảm, lo âu
- Khuyến cáo: Sử dụng các thuốc CTC nhóm SSRI ( sertraline, escitalopram) ở bn mất trí có
trầm cảm mức độ vừa và nặng
- Sertraline (Zoloft); Liều khởi đầu 25mg, tăng 25mg -50mg mối tuần, liều điều trị TB: 50-
100mg, liều tối đa:150mg.
- Escitalopram (lexapo, cipralex): liều khởi đầu:5mg, liều điều trị TB: 5-10mg, tối đa: 10mg.
38
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Điều trị các rối loạn tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mất trí:
6. Các thuốc chỉnh khí sắc (thuốc kháng động kinh).
- Chỉ định: Cảm xúc không ổn định, cáu kỉnh, các hành vi kích động, gây hấn.
- Các thuốc thường được sử dụng: Valproate (depakine), Carbamazepine (Tegretol),
Lamotrigine (lamotor), Topiramax (Topamax).
- Hiệu quả thấp, chưa rõ ràng, các thuốc nguy cơ dị ứng cao như carbamazepine và
Lamotrigine.
- Do tác dụng lên nhận thức nhiều nên gần đây Valproate được khuyến cáo không nên dùng.
- Liều 1 số thuốc chỉnh khí sắc: Carbamazepine: trung bình 200 -400mg/ngày; Valproate: 500-
1000mg/ngày
39
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
ĐIỀU TRỊ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
Điều trị các rối loạn tâm thần và hành vi ở bệnh nhân mất trí:
7. Các thuốc điều trị mất ngủ.
- Melatonin: liều TB 10mg có hiệu quả trong cải thiên chất lượng giấc ngủ.
- Các thuốc ngủ nhóm “Z”: Zopidem (stilnox) liều TB 5mg/ngày; Zopiclone (Drexler, zopistad),
liều TB 3,75 -7,5mg/ ngày. Nên dùng ngắn hạn 1-2 tuần tối đa 4 tuần.
- Các thuốc kháng Histamine: (Promethazine, Alimemazine) thường được sử dụng ngắn hạn
vì có thể dây nặng thêm suy giảm nhận thức. Liều Promethazine: 12.5 -50mg/ngày.
Alimemazine: 5-10mg/ngày.
40
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
MỘT SỐ LƯU Ý VỀ CHĂM SÓC BN MẤT TRÍ
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Nguy cơ ngã: Nguy cơ ngã ở NB cao tuổi cao so với người trưởng thành, NB mất trí nguy
cơ ngã càng cao hơn. Đánh giá nguy cơ ngã và có biện pháp can thiệp giảm nguy cơ là việc
cần làm.
- Nguy cơ nghẹn, sặc thức ăn: Đây là vấn đề thường gặp ở NCT đặc biệt là có mất trí và rối
loạn tâm thần kèm theo. Điều dưỡng và người chăm sóc cần được huấn luyện các biện
pháp sơ cứu đặ biệt là biết thực hiện nghiệm pháp Heimlich khi xảy ra nghẹn sặc.
- Nguy cơ loét do tỳ đè: Thực hiện các biện pháp chống loét cho NB.
- Nguy cơ bị lạc do rối loạn định hướng: Luôn đề phòng quản lý NB tránh đi ra ngoài 1 mình.
Có biện pháp để địa chỉ, người liên hệ , số điện thoại liên hệ trên người BN.
- Nguy cơ tự sát hoặc tự thương: Thường gặp ở BN có trầm cảm, lo âu. Điều trị tích cực,
theo dõi ngăn ngừa nguy cơ tự sát và tự thương.
41
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
KẾT LUẬN
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
- Việt Nam là 1 trong những nước dân số già hóa nhanh, NCT chiếm 11,86% dân số. TB NCT
mắc 3 bệnh lý như ĐTĐ, Tăng HA, sa sút trí tuệ…
- Tỷ lệ mắc các bệnh lý sa sút trí tuệ cao trong NCT trong đó đặc biệt là bênh Alzheimer, Mất
trí do bệnh mạch máu, Parkinson.
- Phát hiện và điều sớm các bệnh lý SSTT giúp giảm gánh nặng bệnh tật và giảm nguy cơ tử
vong cho NB
- Phối hợp giữa các chuyên khoa rất quan trọng trong quản lý bệnh SSTT trong đó, chuyên
ngành lão khoa, thần kinh và tâm thần là chủ yếu. Việc tập huấn cho NVYT các chuyên khoa
khác về SSTT giúp cho việc phát hiện sớm, can thiệp kịp thời có hiệu quả.
- Điều trị sớm, có hiệu quả các rối loạn tâm thần trong SSTT làm giảm quá trình suy giảm
chức năng, ngừa các hành vi nguy hiểm cho bản thân NB và người thân.
- Công tác điều dưỡng chăm sóc và PHCN NB SSTT phải được quan tâm, đặc biệt phải chú
trọng công tác đào tạo, tập huấn chuyên môn sâu.
42
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HÀ NỘI
TÀI LIỆU THAM KHẢO
ĐÀO TẠO LIÊN TỤC
1. Taylor D.M, Banes T.R.E, Young A.H (2021). Prescribing in older people. The Maudsley
Prescribing Guidelines in Psychiatry, Fourteenth Edition. Published 2021 by John Wiley &
Sons Ltd. Chapter 6. pp: 601 – 677.
2. WHO (2022). Dementia. https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/dementia
3. MIMS (2020). Parkinson’s Disease & Parkinson’s Disease Dementia; pp: B141 –B160
4. Nguyễn Kim Việt và CS (2016). Sa sút trí tuệ. Giao trình bệnh học tâm thần. Trường đại
học y Hà Nội. Trang: 18 -24.
5. Cao Tiến Đức và CS (2016). Bệnh Alzheimer. Giáo trình bệnh học tâm thần. Trang: 99-117
43
CẢM ƠN SỰ QUAN TÂM CỦA
CÁC QUÝ ĐỒNG NGHIỆP