You are on page 1of 60

Chương 5.

Hành vi và điều chỉnh hành vi


5.1. Hành vi
❖ Khái niệm
❖ Hành vi chuẩn và hành vi lệch chuẩn
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
❖ Thực hành
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)
❖ Phương pháp quan sát
❖ Phương pháp tiểu sử
❖ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
❖ Phương pháp đàm thoại
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Khái niệm

• Hành vi là phạm vi hành động và cách cư xử được thực hiện bởi các cá nhân, sinh
vật, hệ thống hoặc thực thể nhân tạo trong một môi trường nhất định. Các hệ thống
này có thể bao gồm các hệ thống hoặc sinh vật khác cũng như môi trường vật chất vô
tri.
• Đó là phản ứng được tính toán của hệ thống hoặc sinh vật đối với các kích thích
hoặc đầu vào khác nhau, dù là bên trong hay bên ngoài, ý thức hay tiềm thức, công
khai hay bí mật, tự nguyện hay không tự nguyện.
• Nhìn từ góc độ thông tin hành vi, một hành vi bao gồm tác nhân, hoạt động, tương
tác và các thuộc tính của chúng. Điều này có thể được biểu diễn dưới dạng vectơ
hành vi.
Nguồn: Elizabeth A. Minton, Lynn R. Khale (2014)
Belief Systems, Religion, and Behavioral Economics
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Khái niệm

Hành vi (của con người) là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu
hiện ra bên ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể.

1. Hành vi 2. Hành vi 3. Hành vi 4. Hành vi 5. Hành vi


bản năng kỹ xảo trí tuệ đáp ứng chủ động

CON NGƯỜI

Nguồn: James W. Kalat (2022), Introduction to Psychology, 12th Edition, Cengage.


Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Hành vi chuẩn và hành vi lệch chuẩn

 Hành vi chuẩn:
• là các hành vi được lặp lại nhiều lần trong cộng đồng trong một tình huống cụ thể.
• là các hành vi được xem là phù hợp với qui ước của cộng đồng.

 Hành vi lệch chuẩn:


• là các hành vi đi trái với các chuẩn mực chung mà các chuẩn mực chung này đã
được thừa nhận và chấp nhận.
• bao gồm: lệch chuẩn cá nhân và lệch chuẩn xã hội.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Hành vi chuẩn và hành vi lệch chuẩn

Quan điểm của trường phái Quan điểm của trường phái
Học tập Hành vi Nhận thức Hành vi
• Tất cả các hành vi con người (đúng/ sai) đều • Hành vi con người không phải là kết quả
được học tập từ môi trường xã hội. của một sự kiện hay biến cố nhưng là kết
• Việc học bị lỗi/ bị sai (tức là bị điều kiện hóa) là quả của nhận thức hay góc nhìn về sự
nguyên nhân của hành vi bất thường, lệch chuẩn. kiện ấy thế nào.
• Do đó cá nhân cần học cách cư xử và điều chỉnh
hành vi.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Theo sổ tay chẩn đoán của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (APA) – DSM 5, rối loạn tâm lý là

hội chứng đặc trưng bởi sự xáo trộn và bất thường về mặt lâm sàng của cảm xúc, nhận

thức, suy nghĩ và hành vi của một cá thể.


a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)

b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)

c. Rối loạn giấc ngủ (A Sleep disorder/ Somnipathy)

d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)

e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)

f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
Nguồn: APA, Diagnostic and statistical manual of mental disorders: DSM-5
https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/
https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
Rối loạn cảm xúc là một trong những dạng rối loạn tâm lý thường gặp nhất; đặc trưng bởi trạng
thái cảm xúc bất thường, có thể nâng cao hoặc hạ xuống dẫn đến tâm trạng không ổn định.
Gồm có:
• Trầm cảm (Major Depressive Disorder – MDD)
• Hưng cảm (Mania/ Manic syndrome)
• Chứng ngược đãi bản thân (Self harm)

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
• Trầm cảm (Major Depressive Disorder – MDD)
− Là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo
dài ít nhất hai tuần liên tiếp, mất tự tin, mất hứng thú với các hoạt động mà bệnh nhân từng
cảm thấy thú vị, hay các hoạt động bình thường cũng dần trở nên khó khăn với bệnh nhân,
cảm thấy uể oải thiếu năng lượng, đau nhưng không rõ nguyên nhân.
− Thỉnh thoảng còn ảo tưởng hoặc gặp ảo giác;
− Các triệu chứng của căn bệnh có thể cách vài năm mới gặp, hoặc gần như luôn xuất hiện;
− Trầm cảm nặng thì nỗi buồn sẽ kéo dài hơn, và những việc vốn là một phần bình thường
của cuộc sống bỗng trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra khi mắc bệnh, cảm xúc của bệnh nhân
sẽ trở nên bất thường.
➢ Có thể hình thành ý nghĩ tự sát để giải thoát bản thân khỏi nỗi buồn và mặc cảm tội lỗi.
Nguồn: http://www.nimh.nih.gov/health/topics/depression/index.shtml
Tiền bạc
Cảnh thiếu tiền và căng
thẳng do bận tâm về
Vấn đề trong tài chính và lo lắng Căng thẳng
mối quan hệ về nợ nần. Khi một người không thể
Dẫn đến trầm cảm kéo đương đầu với những đòi
dài và không được cải hỏi, áp đặt lên họ.
thiện.
Nguyên nhân bên trong
Mang thai Công việc
Đặc điểm tính cách: tính nhiễu
và sinh con hay thất nghiệp
tâm và bi quan.
Lo lắng về việc làm mẹ Tác động đến địa vị và
đặc biệt là đối với Trải nghiệm tuổi thơ: cảm giác lòng tự tôn, việc nhìn
những người mang thai mất kiểm soát và bất lực. nhận tương lai và năng
lần đầu. lực giao tiếp xã hội.
Lịch sử gia đình: bố mẹ, anh
“…trầm cảm thật xảo quyệt… việc chị em từng mắc trầm cảm.
Cô đơn Vấn đề sức khỏe mãn tính: Mất đi người
nhìn thấy được kết quả là bất khả”
Xuất phát từ vấn đề bệnh tim, phổi, thận, tiểu thân yêu
(Elizabeth Wurtzel) sức khỏe hay khuyết Sau cái chết của một
đường, hen suyễn. thành viên gia đình, bạn
tật, đặc biệt là ở người
Theo WHO, hiện nay trên toàn lớn tuổi. bè hay thú cưng.
Bị bắt nạt Rượu và chất
thế giới có hơn 350 triệu người Ở trẻ em và cả người gây nghiện
lớn, dù là bằng hành Do các hệ quả sinh lý,
mắc trầm cảm. động hay lời nói, trực xã hội và kinh tế mà
tiếp hay trên mạng việc nghiện chất gây ra.
Nguồn: DK (2018), How Psychology internet.
Works: The Facts Visually Explained.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
• Hưng cảm (mania/ manic syndrome)
− Cảm xúc nâng cao với sự vui vẻ, hoạt bát và tràn đầy năng lượng một cách thái quá.
− Ngay cả khi không ngủ đủ, người bệnh vẫn luôn thể hiện sự nhiệt tình trong tất cả các hoạt động.
− Không thể kiểm soát cảm xúc của bản thân – kể cả trong những tình huống có tính chất đau buồn,
nghiêm trang.
− Xu hướng tự tin quá mức, xung phong tham gia các hoạt động nhưng không hoàn thành bất cứ
nhiệm vụ nào.
− Đôi khi bệnh nhân có thể cáu kỉnh, tức giận và có những hành vi kích động như gây hấn.
➢ Ít có hành vi tự sát như trầm cảm nhưng thường có những hành động tác động tiêu cực lâu dài như
mua sắm một cách vô tội vạ, chơi cờ bạc,…

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
• Chứng ngược đãi bản thân (Self harm)
− Là tình trạng mà bệnh nhân có các hành vi tự gây tổn hại về thể chất và tinh thần như tự rạch tay, nhổ tóc, nhịn ăn, cào cấu,…
Với người bệnh, những hành vi này hoàn toàn không gây đau đớn mà ngược lại nó mang đến cảm giác thoải mái, giảm đau khổ
và căng thẳng. Nhưng thường không phải là hành vi tự sát.
− Áp lực và căng thẳng là nguyên nhân chủ yếu.
− Những hành vi làm đau bản thân mang lại cảm giác bình tĩnh, thoải mái và giảm phần nào trạng thái căng thẳng, thất vọng ở
người bệnh. Tuy nhiên, cảm giác này chỉ xảy ra tạm thời và thường kéo theo sau là cảm giác xấu hổ, tội lỗi, đau đớn.
− Vì không biết cách giải tỏa nỗi đau một cách lành mạnh, người bệnh thường lặp đi lặp lại các hành vi làm đau bản thân nhằm
giải tỏa tâm lý.
− Ảnh hưởng chủ yếu đến thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Đặc biệt là người có nhóm tính cách cầu toàn, theo đuổi chủ nghĩa
hoàn hảo, tính cách lo âu hoặc có biểu hiện rối loạn nhân cách.
− Các hành vi tự làm đau, tổn hại đến bản thân thường khởi phát sau khi phải đối mặt với sang chấn tâm lý.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/hoi-chung-tu-nguoc-dai-ban-than-2618.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)
Là hội chứng rối loạn tâm lý phổ biến nhất hiện nay, có đặc điểm là lo âu, sợ hãi, căng thẳng quá
mức và kéo dài về những sự việc, tình huống không quá mức nghiêm trọng. Sự sợ hãi, lo âu quá
mức và kéo dài dẫn đến những ảnh hưởng nhất định đối với nhận thức, suy nghĩ và hành vi.
Gồm có:
• Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized anxiety disorder - GAD)
• Rối loạn lo âu xã hội (Social anxiety disorder – SAD)
• Rối loạn căng thẳng sau chấn thương/ Hậu chấn tâm lý (Post-Traumatic Stress Disorder –
PTSD)
• Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (Obsessive Compulsive Disorder – OCD)

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)
• Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized anxiety disorder - GAD)
− Thường có sự lo lắng, phiền muộn và bất an quá mức, kéo dài về những vấn đề, sự kiện
hằng ngày như tài chính, việc làm, học tập, mối quan hệ, sức khỏe,…
− Dạng rối loạn lo âu này xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành – đặc biệt là nữ giới.
• Rối loạn lo âu xã hội (Social anxiety disorder – SAD)
− Sợ hãi, lo lắng quá mức trước những tình huống xã hội thông thường như phát biểu trước
đám đông, ăn uống trước mặt người lạ, phải giao tiếp với người lạ, luôn sợ người khác đánh
giá hành vi của bản thân,..
− Khiến cho người bệnh có xu hướng né tránh các hoạt động xã hội kể trên.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)


• Rối loạn căng thẳng sau chấn thương/ Hậu chấn tâm lý (Post-Traumatic Stress Disorder –
PTSD)
− PTSD đặc trưng bởi những hồi tưởng có tính chất thâm nhập về những sự kiện đã xảy ra
trong quá khứ.
− Thường xuất hiện ý nghĩ một cách không tự chủ hoặc có thể thường xuyên gặp ác mộng với
nội dung là những sự kiện đau buồn đã xảy ra.
➢ Khiến cho bệnh luôn trong trạng thái đau khổ và có xu hướng né tránh đề cập đến sự kiện gây
sang chấn.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)
• Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (Obsessive Compulsive Disorder – OCD)

− Đặc trưng bởi những ý nghĩ ám ảnh có xu hướng tái diễn, thôi thúc thực hiện các hành vi/ nghi thức

để giải tỏ lo âu và căng thẳng. OCD ảnh hưởng chủ yếu đến người trẻ tuổi, đặc biệt là nam giới.

− Bị ám ảnh bởi những ý nghĩa, cảm giác và biểu tượng xuất hiện một cách cưỡng bức và có xu

hướng tái diễn. Sự ám ảnh quá mức dẫn đến việc phải thực hiện các nghi thức/ hành động (né

tránh, kiểm tra, rửa tay, đếm,…) để giảm sự lo âu và căng thẳng.

− Thôi thúc thực hiện các nghi thức/ hành vi lặp lại để có thể giảm đi sự lo âu.

➢ Mặc dù người bệnh nhận biết được những nghi thức/ hành động này thực sự không cần thiết nhưng vẫn

phải thực hiện để giảm sự lo lắng do ám ảnh gây ra.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Ám ảnh (ý nghĩ) Cưỡng chế (hành vi)
Nỗi sợ gây hại Nghi thức
âu
Chú ý quá mức đến các ý nghĩ o C Tuân thủ các nghi thức chẳng hạn như

L
về hành động có thể gây hại. đếm hay gõ để ngăn cản sự gây hại và

ưỡ
mang lại sự nguôi ngoai khỏi vòng tròn
Ý nghĩ xâm nhập

ng c
sợ hại.
Những ý nghĩ ám ảnh, lặp lại và Tiêu tốn ít nhất
Kiểm tra liên tục

hế
01 tiếng/ngày

Ám ả
thậm chí đáng lo ngại về việc
gây hại. Kiểm tra đồ gia dụng, bóng đèn, vòi
nước, ổ khóa, cửa sổ (để vô hiệu hóa nỗi
Nỗi sợ nhiễm bẩn h i

n
a sợ hãi về việc gây hại bằng lửa, nước
n go
Nghĩ rằng thứ gì đó là dơ bẩn ôi i hoặc trộm cắp), kiểm tra tuyến đường lái
Ng u th ờ xe (sợ gây tai nạn), hoặc người nào đó
hay đầy vi trùng, và sẽ gây bệnh tạm
tật hoặc cái chết cho mình hay (sợ làm ai đó giận)…
người khác. Điều chỉnh ý nghĩ
Nỗi sợ liên quan đến trật tự Cố gắng trung hòa ý nghĩ để ngăn chặn
hay đối xứng thảm họa.
Lo ngại rằng sự gây hại có thể Trấn an
đến trừ phi các nhiệm vụ được
làm theo một trật tự cụ thể. Liên tục yêu cầu người khác khẳng định
là mọi việc đều ổn.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

c. Rối loạn giấc ngủ (A Sleep disorder/ Somnipathy)


Xảy ra khi có sự bất thường liên quan đến giấc ngủ như khó ngủ, mất ngủ, ngủ chập chờn,
giấc ngủ không sâu, luôn có cảm giác mệt mỏi sau khi ngủ dậy,… Chứng bệnh này gặp chủ
yếu ở người trưởng thành – đặc biệt là người cao tuổi mắc các chứng bệnh mãn tính. Gồm có:
• Chứng ngủ rũ (Narcolepsy)
• Chứng ngủ li bì (Hypersomnolence)
• Mất ngủ (Insomnia)
• Ngưng thở khi ngủ (Sleep apnea)
• Chứng mất ngủ giả (Parasomnias)
• Hội chứng chân không yên (Willis–Ekbom disease – WED)

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

c. Rối loạn giấc ngủ (A Sleep disorder/ Somnipathy)


• Chứng ngủ rũ (Narcolepsy): đặc trưng bởi tình trạng buồn ngủ vào ban ngày quá mức,
người bệnh có thể ngủ vào bất cứ thời điểm nào và không thể kiểm soát được giấc ngủ.
Người mắc chứng bệnh này rất khó để duy trì được sự tỉnh táo và đột ngột mất trương lực cơ
trong vài phút. Đồng thời hay gặp phải tình trạng ngưng thở khi ngủ, mất ngủ vào ban đêm và
hội chứng chân không yên.
• Chứng ngủ li bì (Hypersomnolence): đặc trưng bởi trạng thái buồn ngủ quá mức mặc dù đã
ngủ đủ 7 – 8 giờ mỗi đêm. Người mắc hội chứng này không thể kiểm soát giấc ngủ của bản
thân và thường ngủ trong giờ học, giờ làm việc. Hypersomnolence có thể xảy ra trong 1
tháng hoặc kéo dài trong nhiều tháng dẫn đến không ít phiền toái trong cuộc sống.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

c. Rối loạn giấc ngủ (A Sleep disorder/ Somnipathy)


• Mất ngủ (Insomnia): là dạng phổ biến nhất của rối loạn giấc ngủ. Người mắc chứng bệnh này
thường khó chìm vào giấc ngủ, giấc ngủ dễ bị gián đoạn và thường tỉnh dậy quá sớm, khó
ngủ trở lại và luôn trong trạng thái mệt mỏi quá mức.
• Ngưng thở khi ngủ (Sleep apnea): thường xảy ra do các vấn đề hô hấp như amidan phì đại,
các mô ở thành sau họng có kích thước quá lớn, bất thường về xương hàm,…). Chứng bệnh
này khiến lượng oxy lên não giảm đi đáng kể. Về lâu dài, bệnh nhân có thể bị suy giảm trí
nhớ, giảm khả năng nhận thức, thiếu tính linh hoạt, dễ thức giấc và buồn ngủ quá mức vào
ban ngày.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

c. Rối loạn giấc ngủ (A Sleep disorder/ Somnipathy)


• Chứng mất ngủ giả (Parasomnias): là một dạng rối loạn giấc ngủ đặc trưng bởi các giấc mơ
kinh hoàng, ác mộng, trạng thái nửa tỉnh nửa mơ, mộng du,… Ngoài ra, một số bệnh nhân
còn gặp phải tình trạng nói mớ, chuột rút về đêm và hiện tượng bóng đè.
• Hội chứng chân không yên (Willis–Ekbom disease – WED): đặc trưng bởi cảm giác khó
chịu ở chân như bỏng rát, giật,… xảy ra trong giấc ngủ dẫn đến phản ứng cử động chân quá
mức. Điều này khiến cho giấc ngủ bị gián đoạn, người bệnh khó chìm vào giấc ngủ lần nữa
và ngủ chập chờn, không sâu giấc.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
Là một dạng rối loạn tâm lý mà người bệnh không thể kiểm soát cảm xúc và hành vi dẫn đến gây
tổn hại cho người khác hoặc chính bản thân.
Chứng bệnh này có thể gặp ở cả trẻ em và người trưởng thành.
Bệnh nhân bị rối loạn kiểm soát xung động không thể kiểm soát được hành vi – ngay cả khi nhận
thấy sự lệch lạc trong ý nghĩ. Gồm có:
• Hội chứng ăn cắp vặt (Kleptomania)
• Chứng cuồng phóng hỏa (Pyromania)
• Rối loạn bùng phát gián đoạn
• Rối loạn cư xử
• Rối loạn thách thức chống đối (Oppositional Defiant disorder – ODD)

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
• Hội chứng ăn cắp vặt (Kleptomania)
− Đặc trưng bởi sự rối loạn trong việc kiểm soát hành vi và cảm xúc. Người mắc chứng bệnh này thường bị
cám dỗ và có cảm giác phấn khích khi ăn cắp đồ dùng của người khác hoặc đồ vật tại các cửa hàng, siêu thị.
− Những đồ vật mà bệnh nhân ăn cắp thường không có giá trị và cũng không hẳn là vật dụng mà người bệnh
cần cho cuộc sống.
• Chứng cuồng phóng hỏa (Pyromania)
− Chứng cuồng phóng hỏa là một dạng rối loạn tâm lý khá ít gặp. Đặc trưng của chứng bệnh này là hành vi
phóng hỏa có chủ đích lặp đi lặp lại.
− Người bệnh thường có niềm đam mê với lửa và bị thôi thúc thực hiện hành vi phóng hóa bởi cảm giác căng
thẳng, kích thích quá mức.
− Bệnh nhân sẽ có cảm giác hài lòng và thoải mái ngay sau khi hoàn thành hành vi.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
• Rối loạn bùng phát gián đoạn
− Đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột, có tính chất lặp lại của các hành vi có tính chất bạo lực và
gây hấn, thậm chí người bệnh có những lời nói chửi rủa thô tục và xúc phạm những người xung
quanh.
− Các triệu chứng này thường xuất hiện từng cơn và thường không tương xứng với mức độ của tình
huống (người bệnh có thể giận dữ quá mức trước những tình huống rất bình thường).
• Rối loạn cư xử
− Thường gặp ở trẻ nhỏ với biểu hiện điển hình là các cảm xúc, hành vi khiêu khích như lừa dối,
trộm cắp, có các hành vi phá hủy tài sản, hung hăng với động vật và những người xung quanh.
− Luôn thực hiện những hành vi vi phạm các quy tắc trong trường hợp, gia đình và pháp luật.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
• Rối loạn thách thức chống đối (Oppositional Defiant disorder – ODD)
− Chủ yếu ở người dưới 18 tuổi.
− Hội chứng này đặc trưng bởi cảm xúc thù hận, tức giận, cáu kỉnh cùng với các hành vi hung hăng
và thách thức (đặc biệt là thách thức với người lớn tuổi hơn).
− Trẻ bị rối loạn thách thức chống đối có xu hướng từ chối tuân thủ các quy tắc trong gia đình,
trường học, hay đổ lỗi cho người khác về những sai lầm của bản thân và thường xuyên cố ý làm
phiền những người xung quanh.
− Đa phần các trường hợp trẻ bị rối loạn thách thức chống đối đều có xu hướng thuyên giảm dần
theo thời gian. Khoảng gần 70% trường hợp bệnh ổn định khi bước vào tuổi trường thành.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)
Là tình trạng rối loạn các yếu tố hình thành tính cách và hành vi của một cá nhân dẫn đến nhân
cách bất thường. Đặc điểm tính cách này khiến cho bệnh nhân không thích nghi được với xã hội,
giảm hiệu suất lao động, học tập và rơi vào trạng thái đau khổ, buồn bã.
Bao gồm:
• Rối loạn nhân cách tránh né (Avoidant Personality disorder – AvPD)
• Rối loạn nhân cách phụ thuộc (Dependent Personality disorder – DPD)
• Chứng ái kỷ/ vĩ cuồng (Narcissistic Personality disorder – NPD)
• Rối loạn nhân dạng phân ly/ đa nhân cách (Dissociative Identity disorder - DID)
• Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality disorder – BPD)
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)
• Rối loạn nhân cách tránh né (Avoidant Personality disorder – AvPD)
− Có đặc điểm chung là sự ức chế về mặt xã hội, tự đánh giá thấp bản thân và rất nhạy cảm
đối với phán xét không thuận lợi của người khác đối với mình.
− Đối với một số nhà nghiên cứu, có thể xếp căn bệnh này vào rối loạn lo âu xã hội (Social
anxiety disorder – SAD).
− Người bệnh thường rất nghèo nàn trong các mối quan hệ, họ thường chỉ có vài người bạn, ít
tham gia vào các hoạt động chung.

Nguồn: Suzanne M. Sutherland, 2010, Avoidant Personality Disorder Causes, Frequency,


Siblings and Mortality – Morbidity. www.health.am/psy/avoidant-personality-disorder-causes/
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)


• Rối loạn nhân cách phụ thuộc (Dependent Personality disorder – DPD)
− Sự phụ thuộc tâm lý lan tỏa vào người khác, trong đó một người phụ thuộc vào người khác
để đáp ứng nhu cầu về cảm xúc và thể chất của họ, và chỉ có một thiểu số đạt được mức
độ độc lập bình thường.
− Đặc trưng bởi sự sợ hãi và lo lắng quá mức. Nó bắt đầu từ tuổi trưởng thành sớm, và nó có
mặt trong một loạt các bối cảnh và có liên quan đến hoạt động chức năng không đầy đủ.
− Các triệu chứng có thể bao gồm bất cứ điều gì từ sự thụ động cực độ, sự tàn phá hoặc bất
lực khi mối quan hệ kết thúc, cũng như sự phục tùng đến mức nghiêm trọng.

Nguồn: Emily Doe, 2023, Dependent Personality Disorder (DPD)


https://www.mentalhealth.com/disorder/dependent-personality-disorder-dpd
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)
• Chứng ái kỷ/ vĩ cuồng (Narcissistic Personality disorder – NPD)
− Đặc trưng là việc thường xuyên phóng đại tầm quan trọng của bản thân, khao khát được mọi người ngưỡng mộ và thiếu sự đồng
cảm với người khác.
− Người mắc NPD thường dành nhiều thời gian mơ mộng về việc có được quyền lực và thành công, đồng thời cảm thấy bị đối xử
bất công vì chưa thể đạt được điều đó.
− Các triệu chứng này thể hiện một lối suy nghĩ mang tính ám ảnh và cách nhìn nhận bản thân không ổn định, và thường có mục
đích bù đắp cho cuộc sống không được như ý ở thực tại.
− Thường khởi phát từ đầu độ tuổi trưởng thành và xuất hiện trong nhiều bối cảnh khác nhau.
− Thổi phồng khả năng và thành tựu mà bản thân đạt được. Luôn muốn nhận được sự ngưỡng mộ, khen ngợi từ người khác, thích
được chú ý và mong muốn là trung tâm trong mọi tình huống
− Phản ứng gay gắt, cực đoan, tức giận và xấu hổ thái quá khi nghe được những lời nhận xét tiêu cực về bản thân.
− Không có sự đồng cảm và phớt lờ trước cảm xúc của người khác.
− Bệnh nhân gần như không biết ăn năn hối lỗi với những hành vi của mình. Trẻ nhỏ mắc chứng bệnh này thích được thưởng, khen
ngợi và có xu hướng la hét khi bị người lớn trách phạt.
Nguồn: The American Journal of Psychiatry 2015-05: Vol. 172, Issue 5
https://archive.org/details/sim_american-journal-of-psychiatry_2015-05_172_5/page/414/mode/2up
https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-nhan-cach-ai-ky-1043.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)


• Rối loạn nhân dạng phân ly/ đa nhân cách (Dissociative Identity disorder - DID)
− Đặc trưng bằng ít nhất hai nhân cách khác biệt và tồn tại tương đối lâu ở người bệnh.
− Triệu chứng thường đi kèm với bệnh mất trí nhớ một cách khác thường nếu so với sự đãng
trí thường gặp.
− Những nhân cách này thay phiên thể hiện trong hành vi của một người; sự xuất hiện và
chiếm quyền kiểm soát của nhân cách nào còn tùy thuộc vào từng trường hợp.
− Các nhân cách này không hề biết đến sự tồn tại của nhân cách kia; điều này lý giải cho
những “khoảng trống ký ức” (mất trí nhớ) rất đặc trưng của người bệnh đa nhân cách.

Nguồn: Diagnostic and statistical manual of mental disorders : DSM-5


https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/page/290/mode/2up
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)
• Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality disorder – BPD)
− Đặc trưng là việc thường xuyên có những mối quan hệ bất ổn, nhìn nhận bản thân một
cách bóp méo, và có những phản ứng cảm xúc dữ dội.
− Bệnh nhân thường có hành vi tự hại cũng như những hành vi nguy hiểm khác.
− Họ cũng có thể cảm thấy trống rỗng, sợ bị bỏ rơi và tách rời thực tại.
− Các triệu chứng của BPD có thể bị kích hoạt bởi những điều mà người khác xem là bình
thường. BPD thường khởi phát ở đầu độ tuổi trưởng thành và xảy ra trong nhiều bối cảnh
khác nhau.
− Lạm dụng chất gây nghiện, trầm cảm, và rối loạn ăn uống thường có liên hệ với
BPD. Khoảng 10% người bệnh tự sát.
Nguồn: https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/page/644/mode/2up
https://www.nimh.nih.gov/health/topics/borderline-personality-disorder
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
Là một nhóm rối loạn được đặc trưng bởi sự chậm trễ trong việc phát triển nhiều chức năng cơ
bản bao gồm xã hội hóa và giao tiếp. Các rối loạn phát triển lan tỏa bao gồm:
• Tự kỷ (Autism)
Rối loạn phổ tự kỷ
• Tự kỷ chức năng cao (Hội chứng Asperger)
(Autism Spectrum
• Rối loạn phát triển lan tỏa không điển hình (PDD-NOS)
Disorder – ASD)
• Rối loạn phân rã ở trẻ em (CDD)
• Hội chứng Rett

Nguồn: Catherine Lord, Edwin H. Cook, Bennett L Leventhal, David G. Amaral – Autism
Spectrum Disorders.
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S089662730000115X?via%3Dihub
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Tự kỷ (Autism)
− Còn được gọi là tự kỷ cổ điển hay tự kỷ Kanner. Dạng rối loạn phổ tự kỷ này có triệu chứng xuất hiện sớm
trước năm 3 tuổi với đầy đủ các khiếm khuyết ở cả 3 lĩnh vực là khả năng ngôn ngữ/ giao tiếp – hành vi bất
thường – giảm tương tác xã hội.
− Các dấu hiệu bất thường: trẻ gần như không có bất cứ sự liên hệ nào với gia đình và hiếm khi quấy khóc; đến
3 tháng tuổi vẫn chưa biết cười và không có tương tác khi bố mẹ đùa giỡn, trò chuyện; không có phản ứng sợ
hãi khi tiếp xúc với người lạ hay đến một không gian lạ lẫm.
− Trẻ có thể bị câm hoặc có thể phát âm nhưng đa phần là những âm thanh vô nghĩa. Trẻ rất chậm nói, không
hiểu rõ nghĩa của từ, của câu và không biết sử dụng ngôn ngữ hình thể.
− Trẻ có những hành vi kỳ lạ, hay cử động thành nhịp, thói quen rập khuôn và đôi khi có các hành vi cưỡng bức.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Tự kỷ chức năng cao (Hội chứng Asperger)
− Là một dạng rối loạn phổ tự kỷ có mức độ nhẹ. Những trẻ mắc hội chứng này thường có
chỉ số IQ ở mức trung bình và một số trường hợp có chỉ số IQ cao.
− Dễ bị nhầm lẫn với thiên tài do có khả năng xuất chúng ở một số lĩnh vực như toán học,
thiên văn học, hội họa, âm nhạc,…
− Bệnh nhân có khả năng tập trung rất tốt và trí nhớ siêu việt.
− Thường có sự yêu thích đặc biệt với một số lĩnh vực. Nhờ đam mê mãnh liệt và trí nhớ
vượt trội, những người mắc hội chứng Asperger có thể đạt được những thành tựu lớn
trong cuộc sống.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Rối loạn phát triển lan tỏa không điển hình (PDD-NOS)
− Thuật ngữ này được sử dụng để đề cập tất cả các trường hợp có những khiếm khuyết ở
các 3 lĩnh vực là ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi bất thường nhưng không đáp ứng đủ các
tiêu chí chẩn đoán một trong các dạng rối loạn phổ tự kỷ trên.
− Có mức độ nhẹ hơn so với tự kỷ điển hình và hội chứng phân rã ở trẻ em. Tiên lượng bệnh
cũng vì thế mà đa dạng hơn. Tuy nhiên, nếu được can thiệp sớm và đúng cách, các triệu
chứng có thể thuyên giảm và được cải thiện đáng kể.

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp

f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Rối loạn phân rã ở trẻ em (Childhood Disintegrative disorder – CDD)
− Hay còn gọi là hội chứng Heller, dạng này rất hiếm gặp (1.7/100.000) nhưng có triệu chứng và ảnh hưởng
vô cùng nghiêm trọng.
− Trẻ thường bị chậm phát triển, sau đó xuất hiện sự đảo ngược nghiêm trọng về kỹ năng vận động, ngôn
ngữ và tương tác xã hội. Trước đây, hội chứng phân rã ở trẻ em được xem là một dạng bệnh riêng biệt
nhưng đến năm 2013, hội chứng này được xếp vào nhóm rối loạn phổ tự kỷ.
− Các triệu chứng thường xuất hiện trước 4 tuổi. Trong khoảng vài năm đầu, trẻ phát triển các kỹ năng như
giao tiếp, vận động, tương tác xã hội,… một cách bình thường. Tuy nhiên ngay sau đó, có ít nhất 2 kỹ
năng sẽ bị đảo ngược và mất đi hoàn toàn như kỹ năng vận động, kỹ năng xã hội, kỹ năng tiếp thu ngôn
ngữ, không thể kiểm soát đại tiểu tiện,…
− Các triệu chứng của bệnh xuất hiện đột ngột trong vài ngày đến vài tuần. Nguyên nhân gây bệnh chưa
được biết rõ nhưng thường có liên quan đến các bệnh lý như rối loạn lipid, viêm não toàn bộ xơ cứng bán
cấp (SSPE), bệnh xơ cứng củ (TSC), loạn dưỡng bạch cầu,…
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Hội chứng Rett
− Trong nhiều tài liệu, hội chứng Rett không được công nhận là một trong các dạng rối loạn phổ tự kỷ.
Tuy nhiên, một số chuyên gia vẫn xếp hội chứng này vào rối loạn phổ tự kỷ vì đáp ứng được tiêu chí
khiếm khuyết về ngôn ngữ, hành vi và tương tác xã hội.
− Gặp chủ yếu ở bé gái và rất hiếm khi xảy ra ở bé trai. Căn nguyên bệnh chưa rõ nhưng có liên quan đến
đột biến gen MECP2 – gene đảm nhiệm vai trò sản xuất protein phục vụ cho sự phát triển của hệ thần
kinh trung ương. Do đột biến gen nên não bộ không thể phát triển như bình thường dẫn đến khiếm
khuyết ở nhiều khía cạnh khác nhau.
− Đặc trưng bởi khiếm khuyết về ngôn ngữ, khả năng vận động, không có khả năng phối hợp tay chân,
động kinh, chậm phát triển, rối loạn giấc ngủ, các vấn đề hô hấp, rối loạn nhịp tim, vẹo cột sống,…

Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
 Điều chỉnh hành vi là kỹ thuật được sử dụng để thay đổi các hành vi sai lệch, đồng
thời củng cố hành vi mong muốn.

❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi:
• Kỹ thuật Củng cố kích thích
• Kỹ thuật Loại trừ tác nhân củng cố
• Kỹ thuật Trải nghiệm tận cùng/ trải nghiệm tận cùng (Flooding)
• Kỹ thuật Ác cảm (Aversion therapy)
• Kỹ thuật Hình mẫu (Modelling)
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Củng cố kích thích;
Kích thích thúc đẩy gia tăng tần số thực hiện lại hành vi nào đó trong tương lai (củng cố).

Ví dụ:
- Củng cố tích cực: “Em ném bóng tốt lắm” => đối tượng có thể sẽ ném tiếp để tăng điểm.
- Củng cố tiêu cực: “Bôi dầu sẽ hết đau đầu” => đối tượng có thể sẽ bôi tiếp để giảm đau, mặc dù
thực tế không bôi thêm dầu sẽ không giảm đau đầu.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Loại trừ tác nhân củng cố
Loại bỏ hành vi không mong đợi (tiêu cực) bằng cách ngừng tác nhân củng cố.

Tình huống:
Bé Ba cố gắng thu hút sự chú ý của mẹ bằng cách làm rơi đồ chơi của cô ấy xuống sàn.
Mẹ cháu mỉm cười và nhặt đồ chơi lên cho bé.
Điều gì xảy ra khi mẹ làm như thế?
Điều gì xảy ra khi mẹ bé phớt lờ, không nhặc đồ chơi?
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật tràn ngập/ trải nghiệm tận cùng (Flooding)
Thay đổi hành vi bằng cách cho tiếp xúc trực tiếp tận cùng vấn đề mà cá nhân đang
trải qua.
Ví dụ: một người sợ đi thang máy sẽ được yêu cầu dùng thang máy hoặc một người mắc
chứng sợ bay sẽ được đưa lên máy bay.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật tràn ngập/ trải nghiệm tận cùng (Aversion therapy)
Liên kết hoặc ghép một hành vi không mong muốn với một kích thích gây khó chịu với hy
vọng rằng hành vi không mong muốn cuối cùng sẽ được giảm bớt.
Tác nhân kích thích gây khó chịu có thể là một điều gì đó gây ra sự khó chịu.
Ví dụ: bác sĩ trị liệu có thể liên kết hành vi rối loạn sử dụng rượu với một ký ức khó chịu nào đó.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Hình mẫu (Modelling)
Còn được gọi là học tập qua quan sát hoặc bắt chước, là một quy trình dựa trên hành vi bao gồm
việc sử dụng các mô hình sống động hoặc mang tính biểu tượng để thể hiện một hành vi, suy nghĩ
hoặc thái độ cụ thể mà khách hàng có thể muốn có hoặc thay đổi.
Cơ sở logic của phương pháp mô hình hóa là phép loại suy.
Về mặt học tập, kỹ thuật này mô tả quá trình học tập hoặc tiếp thu thông tin, kỹ năng
hoặc hành vi mới thông qua trải nghiệm trực tiếp hoặc nỗ lực thử và sai sót (Salisu &
Ransom, 2014, p. 54)
Ví dụ:
+ Trẻ em bắt chước hành vi của ba mẹ, ông bà và học tập như một hình mẫu.
+ Giới trẻ dễ bắt chước và học theo hành vi và lối sống của người nổi tiếng.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi

Mô hình ABC A
Activating Event
Sự kiện
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC

Activating Event Beliefs about the event Consequences


Sự kiện Niềm tin vào sự kiện Hệ quả

Suy diễn và giải thích Lượng giá Cảm xúc


sự kiện Hợp lý hay phi lý Suy nghĩ
Tích cực hay tiêu cực Hành động

Tôi nhìn – Tôi nghĩ – Tôi cảm thấy – Tôi hành động

Cách chúng ta nhìn nhận sự kiện tích cực hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng
đến cách cảm nhận, suy nghĩ và hành động.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC
Ví dụ:

A – Lan đi lên lầu, và bạn cô ấy (Điệp) đi xuống A – Lan đi lên lầu, và bạn cô ấy (Điệp) đi
nhưng không để ý đến Lan. xuống nhưng không để ý thấy Lan.
B – Lan nghĩ, “Chà, Điệp là một gã thiếu tinh tế B – Lan nghĩ, “Chà, Điệp, cậu ấy lúc nào
và không lịch sự” cũng tập trung công việc quá mức”
C – Lần tới, Lan sẽ né tránh Điệp  C – Lan gọi Điệp, và Điệp nhìn thấy Lan và
xin lỗi vì không để ý thấy Lan và cả hai
cùng đi ăn trưa ☺
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC – Những niềm tin và nhận thức tiêu cực thường gặp

• Tin mình bất xứng (Tôi chẳng có gì tốt)


• Tin mình là người thất bại (Tôi cố gắng kiểu gì cũng thế thôi)
• Đa mang (Tôi cần có trách nhiệm với toàn thể đồng loại của mình)
• Cường điệu hóa hay giảm thiểu hóa, tức là nhận thức một sự kiện hoặc hơn hoặc kém hơn ý
nghĩa vốn có của nó (Nếu tôi không hiện diện trong sinh nhật của bạn ấy, bạn ấy sẽ đoạn tuyệt
với tôi)
• Niềm tin hoàn hảo (Tôi không thể để bất cứ sai lầm nào xảy ra).
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Thực hành

1. Sự kiện 2. Cảm xúc 3. Suy nghĩ/ tiêu cực 4. Bằng chứng có lý 5. Bằng chứng vô lý 6. Viết lại suy nghĩ
dẫn đến hành vi

Thầy vào lớp Thất vọng Thầy giận vì lần rồi tôi Các anh chị khóa Từ đầu khóa học đến Rất có thể Thầy đang
nhưng hôm nay không làm bài theo trước nói đã bị Thầy giờ Thầy luôn giúp có một số chuyện
hướng dẫn của Thầy đánh rớt môn học này các bạn làm bài tập đang chi phối
và các bạn đã làm tốt

Thầy không Lo lắng Tôi không dám nhìn Thầy Thầy không thích thái Tôi đã hoàn thành Rất có thể Thầy đang
cười khi chào độ học tập và làm bài nhiệm vụ đúng thời không được khỏe
lớp không nghiêm túc hạn
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh

❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)
❖ Phương pháp quan sát
❖ Phương pháp tiểu sử
❖ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
❖ Phương pháp đàm thoại
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)
 Thí nghiệm “chiếc hộp Skinner”:
• Một con chuột được thả vào một cái hộp có một nút nhỏ đặt bên trong. Khi chuột ấn nút
xuống, thức ăn sẽ rơi xuống. Ban đầu con chuột chạy khắp nơi trong hộp và vô tình một lần
đạp phải cái nút nhỏ và phát hiện ra thức ăn rớt xuống => hành vi xảy ra ngay sau khi có tác
nhân củng cố (thức ăn) => Một hành vi khi có sự xuất hiện của kích thích tác nhân củng cố
sẽ tạo một kết quả là khả năng xảy ra của hành vi ấy và sẽ diễn ra thường xuyên hơn trong
tương lai.
• Khi chuột không được cho thức ăn mỗi khi đạp vào nút, sau vài lần cố gắng, chuột sẽ ngừng hành vi đạp vào nút => quá
trình triệt tiêu (hay còn gọi là quá trình quên) (extinction of the operant behavior) => Một hành vi không có sự xuất hiện
của tác nhân củng cố sẽ tạo ra một kết quả là khả năng xảy ra (probability) của hành vi sẽ giảm đi trong tương lai.
• Sau đó thức ăn lại được cung cấp, chuột đạp vào nút và nhận được thức ăn, hành vi của chuột chợt trở về thật nhanh,
mau hơn lần đầu tiên chuột vô tình phát hiện ra thức ăn => tác nhân củng cố (reinforcer) đã thiết lập một lịch trình củng
cố trong quá khứ và đây là một quá trình gợi nhớ.
Nguồn: https://happy.live/thi-nghiem-con-chuot-cua-skinner-va-su-boi-roi-cua-trader/
❖ Thí nghiệm “chiếc hộp Skinner”: Có một lần, Skinner gần hết thức ăn trong lúc làm thí nghiệm với lũ chuột nên phải tự chế thức ăn
=> làm chậm hẳn tiến độ thí nghiệm bình thường => quyết định giảm thiểu số lần kích thích củng cố => chuột vẫn tận tụy với
những hành vi đạp nút của mình một cách không thay đổi => thử nghiệm “lịch củng cố”:
• Lịch củng cố liên tục: mỗi lần chuột đạp vào nút sẽ được thưởng thức ăn. Nếu chuột đạp nút 3 lần mới được thưởng. Hoặc 5 lần,
hoặc (n) lần, sẽ tạo ra một tỷ lệ số lần đạp nút và được thức ăn là: [3:1], [5.1] và [n:1], một mô thức khoán sản phẩm.
• Lịch khoảng cách thời gian cố định: trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ cứ 20 giây) chuột phải đạp nút ít nhất là 1 lần mới
có thưởng. Nếu không đạp nút sẽ không có thưởng => chuột học khá nhanh, rất chậm rãi trong việc đạp nút lúc đầu, và chỉ hăng
hái khi thời gian điểm hẹn được thưởng (reinforcer) đang đến gần.
• Lịch tỷ lệ số lần thay đổi: chuột phải trải qua những thay đổi số lần đạp nút để có thưởng. Lúc thì cứ đạp 3 lần mới có thưởng, rồi
có khi 7 lần, 1 lần, 5 lần, 2 lần, (n) lần mới được thức ăn. Rõ ràng là thí nghiệm này khiến chuột rất bối rối.
• Lịch khoảng cách thời gian thay đổi: Chuột trải qua những lần thí nghiệm, thay đổi ở đây không phải về số lần đạp, mà là thay đổi
về khoảng thời gian có thưởng. Nghĩa là chuột cứ phải đạp ít nhất một lần trong khoảng thời gian. Có lúc là cứ 10 giây, cứ 15 giây,
cứ mỗi (n) giây phải đạp 1 lần mới có thưởng.
• Với lịch thay đổi (tỷ lệ số lần và khoảng cách thời gian), chuột không còn giữ nhịp độ đạp nút nữa vì chuột đã không tạo ra được
một liên hệ có tính chu kỳ giữa hành vi (đạp nút) và phần thưởng (thức ăn) => khám phá quan trọng: một hành vi có điều kiện khi
được thiết lập sẽ nhớ rất lâu => chuột nghĩ rằng sau nhiều lần đạp nút mà chẳng có thưởng, vậy có thể cái đạp nút sau cùng là
cái đạp nút gây ấn tượng nhất => giống như ở chiến lược đánh bài tây, chuột biết mình sẽ được trúng thưởng nếu khi chúng
không bỏ cuộc => sẽ tiếp tục đạp nút => đánh bài tây hoặc chơi cờ luôn tin rằng ván tới họ sẽ thắng.
Nguồn: https://happy.live/thi-nghiem-con-chuot-cua-skinner-va-su-boi-roi-cua-trader/
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)

➢ Áp dụng vào quản trị, giáo dục và trị liệu:


• Hiệu quả của các kích thích tích cực sẽ giảm đi nếu đối tượng trở nên thỏa mãn với nó. Một người
không đói sẽ thờ ơ hơn nếu bạn mang đến nhiều đồ ăn.
• Tức thời: Kết quả tức thời sẽ có hiệu quả hơn. Đối tượng sẽ học/nhớ nhanh hơn khi kết quả đến ngay
sau khi hành động hơn là với một mức độ trễ.
• Đều đặn: để đạt hiệu quả, kích thích nên được duy trì một cách đều đặn, nếu bị gián đoạn đối tượng sẽ
học sự phản hồi với kích thích một cách chậm hơn. Tuy nhiên, sự phản hồi sẽ kéo dài hơn (khó bị triệt
tiêu) nếu quá trình kích thích hay bị gián đoạn.
• Lượng kích thích: độ lớn của phần thưởng, số lượng thức ăn, mức độ đau đớn của sự trừng phạt. Một ít
phần thưởng có thể bị đối tượng đánh giá là “không đáng” với bao nhiêu nỗ lực.

Nguồn: https://happy.live/thi-nghiem-con-chuot-cua-skinner-va-su-boi-roi-cua-trader/
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh

❖ Phương pháp quan sát


 Là phương pháp dùng các giác quan để ghi nhận và đánh giá những đặc điểm tâm lý thông
qua những biểu hiện bên ngoài một cách có hệ thống và khoa học.
 Tuy nhiên đây chỉ là phương pháp giúp ta định hướng ban đầu về đối tượng mà thôi, bởi vì
nó mang nhiều yếu tố chủ quan tùy theo kinh nghiệm và kỹ năng của người quan sát.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp quan sát
Nhà quản trị có thể dùng phương pháp quan sát trong rất nhiều trường hợp:
 Quan sát để tìm hiểu tâm lý của một cá nhân khi tiếp xúc với mình (quan sát nhân viên, thủ trưởng,
khách hàng, đối tác làm ăn...) để kịp thời điều chỉnh hành vi giao tiếp.
Ví dụ: trong 1 cuộc thương lượng hợp đồng, thông qua những cử chỉ biểu hiện bên ngoài của đối
tác, nhà kinh doanh có thể đoán được rằng anh ta sẽ chấp nhận những điều khoản mình đưa ra
hay không?
 Quan sát tâm lý của tập thể: dùng tai để lắng nghe những ý kiến dư luận của tập thể; dùng mắt để
nhìn mọi hiện tượng xã hội xảy ra trong tập thể; quan sát tâm trạng của tập thể, không khí tâm lý trong
tập thể, những xung đột trong tập thể, và quan sát đời sống tập thể của nhân viên.
 Quan sát để tìm hiểu tâm lý thị trường: đó là quan sát xu thế của thời trang, “mốt” để biết thị hiếu
của khách hàng; quan sát phong cách, thói quen mua hàng; quan sát thái độ của khách hàng đối với
một mặt hàng, kiểu dáng, mẫu mã mới ra mắt.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp quan sát
➢ Cần lưu ý: khi quan sát một người, thông thường chúng ta có ấn tượng tốt hay xấu về họ nó phụ thuộc
vào những đặc điểm ổn định, tướng mạo của họ - kiểu “trông mặt mà bắt hình dong” hay là “khôn ngoan nó
lộ ra mặt”. Nhưng những đặc điểm tướng mạo (khuôn mặt, hình dáng cặp mắt, cái mũi, vầng trán, nước da,
đôi bàn tay...) chỉ cho ta định hướng, phán đoán ban đầu về người đó chứ không nên tuyệt đối hóa chúng,
bởi vì, tướng mạo của con người chủ yếu là bẩm sinh, tiền định, trong khi tâm lý, tính cách con người là
những yếu tố biến động theo điều kiện giáo dục, điều kiện xã hội. Bởi vậy, nên dựa vào tình huống hoàn
cảnh cụ thể để đánh giá:
Ví dụ: Người có cử chỉ lúng túng, vội vã, nhịp thở gấp, nói ngắt quãng là đang xúc động, bất cần một cái gì đó.
Giọng trầm, nhịp độ hoạt động chậm là thể hiện sự buồn rầu.
Bồn chồn, mặt đỏ chuyển sang toát mồ hôi, hay có động tác thừa là người đang lo lắng, sợ hãi.
Nụ cười hồn nhiên, dáng đứng đàng hoàng kết hợp với ngôn ngữ mạch lạc là người tự tin, chân thành, thẳng thắn.
Khi một người nói dối thường lấy tay che miệng, ấn ngón tay vào má, có khi giả vờ ho, dụi mắt hoặc nhìn ra chỗ khác.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh

❖ Phương pháp quan sát


 Muốn quan sát có hiệu quả và thu thập thông tin một cách khách quan, cần tuân theo yêu cầu sau:
• Các đối tượng cần tìm hiểu phải được quan sát trong những điều kiện bình thường của chúng.
• Phải có kế hoạch chi tiết cụ thể phù hợp với nhiệm vụ nghiên cứu: xác định mục tiêu, đối tượng quan
sát, nhiệm vụ, lựa chọn hình thức quan sát.
• Tốt nhất không để cho đối tượng biết là mình đang bị quan sát để tránh những giả tượng, mất tự
nhiên.
• Phải quan sát đối tượng ở nhiều khía cạnh và trong các điều kiện khác nhau.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh

❖ Phương pháp tiểu sử


 Bản chất của phương pháp này là thu thập và phân tích các tài liệu có tính chất tiểu sử của một người cụ

thể hay một tập thể (thư từ, nhật ký, các tác phẩm văn học nghệ thuật của một người, các tài liệu lưu trữ

của tập thể...) nhằm làm rõ hơn các đặc điểm tâm lý của đối tượng đó và sự phát triển của chúng.

 Nhà quản trị có thể tìm hiểu nhân viên của mình thông qua các sản phẩm lao động của họ. Chẳng hạn:

khi xem một bản báo cáo, bản kế hoạch của nhân viên ta cũng có thể đánh giá được một cách tổng quát

đạo đức, năng lực, trình độ của họ.

 Nhờ phương pháp này nhiều khi nhà quản trị phát hiện ra các nhân tài, đào tạo họ trở thành những nhà

quản trị giỏi.


Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
 Là phương pháp trong đó người ta chủ động tạo ra các tình huống hết sức tự nhiên để đối tượng phải
bộc lộ ra những phẩm chất tâm lý mà mình cần tìm hiểu.
 Thực nghiệm tự nhiên còn gọi là phương pháp thử bằng tình huống, tức là ta muốn kiểm tra đặc điểm tâm
lý nào của đối tượng thì ta đưa ra những tình huống giống như trong thực tế để trong đó họ phải bộc lộ ra
những đặc điểm mà mình cần quan tâm.
 Phương pháp này đã được người xưa dùng khá rộng rãi.
Ví dụ: trong khi bàn về phép dùng người, Khổng Minh Gia Cát Lượng đã nói về phương pháp này:
“Cho việc khó để thử tài.
Hỏi lúc vội vàng để xem trí.
Cho đi xa để xem trung.
Cho ở gần để xem kính.
Giao vật chất để xem nhân
Cho chén say để xem tính khí.”
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
 Ngày nay các nhà quản trị dùng phương pháp này trong các trường hợp cụ thể sau:
• Khi muốn tìm hiểu tính cách của nhân viên;
• Khi muốn kiểm tra năng lực của một cán bộ, nhân viên sắp được đề bạt.
Ví dụ: cử một nhân viên, hay cán bộ sắp được đề bạt đi công tác, ông ta ủy nhiệm quyền giám đốc cho
nhân viên đó. Sau khi đi về, thủ trưởng kiểm tra lại các giấy tờ, tài liệu xem người kia xử lý thế nào
trong điều kiện do mình tạo ra.
• Khi muốn kiểm tra mô hình quản lý mới mà nhà quản trị định thi hành trong tương lai. Trong quá
trình thực nghiệm như vậy sẽ bộc lộ ra ưu, nhược điểm của các thành viên, của mô hình quản lý
mới. Trên cơ sở đó mà ta nhận xét, đánh giá nhân viên, đề bạt cán bộ và đổi mới công tác quản lý.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh

❖ Phương pháp đàm thoại


 Là đặt ra cho đối tượng những câu hỏi trong các cuộc giao tiếp trực tiếp và dựa vào câu trả lời, nhà
quản trị tìm hiểu những đặc điểm tâm lý của họ.
 Nhà quản trị thường dùng phương pháp này trong các trường hợp sau:
• Trong các cuộc giao tiếp bình thường với một cá nhân, ta có thể đưa ra các câu hỏi để tìm hiểu tâm
tư, nguyện vọng, nhu cầu, quan điểm, lập trường của cá nhân về một vấn đề nào đó, cũng như tìm
hiểu năng lực tư duy và các phẩm chất khác của đối tượng;
• Nhà quản trị trực tiếp gặp gỡ quần chúng để thăm dò ý kiến về một vấn đề nào đó thuộc đường lối
chủ trương, chính sách, kế hoạch quản lý;
• Cũng có thể sử dụng phương pháp này để phỏng vấn dự tuyển viên trong quá trình tuyển chọn
nhân viên.

You might also like