Professional Documents
Culture Documents
Psychology - Chapter 5
Psychology - Chapter 5
• Hành vi là phạm vi hành động và cách cư xử được thực hiện bởi các cá nhân, sinh
vật, hệ thống hoặc thực thể nhân tạo trong một môi trường nhất định. Các hệ thống
này có thể bao gồm các hệ thống hoặc sinh vật khác cũng như môi trường vật chất vô
tri.
• Đó là phản ứng được tính toán của hệ thống hoặc sinh vật đối với các kích thích
hoặc đầu vào khác nhau, dù là bên trong hay bên ngoài, ý thức hay tiềm thức, công
khai hay bí mật, tự nguyện hay không tự nguyện.
• Nhìn từ góc độ thông tin hành vi, một hành vi bao gồm tác nhân, hoạt động, tương
tác và các thuộc tính của chúng. Điều này có thể được biểu diễn dưới dạng vectơ
hành vi.
Nguồn: Elizabeth A. Minton, Lynn R. Khale (2014)
Belief Systems, Religion, and Behavioral Economics
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Khái niệm
Hành vi (của con người) là toàn bộ những phản ứng, cách cư xử biểu
hiện ra bên ngoài của một người trong một hoàn cảnh cụ thể.
CON NGƯỜI
Hành vi chuẩn:
• là các hành vi được lặp lại nhiều lần trong cộng đồng trong một tình huống cụ thể.
• là các hành vi được xem là phù hợp với qui ước của cộng đồng.
Quan điểm của trường phái Quan điểm của trường phái
Học tập Hành vi Nhận thức Hành vi
• Tất cả các hành vi con người (đúng/ sai) đều • Hành vi con người không phải là kết quả
được học tập từ môi trường xã hội. của một sự kiện hay biến cố nhưng là kết
• Việc học bị lỗi/ bị sai (tức là bị điều kiện hóa) là quả của nhận thức hay góc nhìn về sự
nguyên nhân của hành vi bất thường, lệch chuẩn. kiện ấy thế nào.
• Do đó cá nhân cần học cách cư xử và điều chỉnh
hành vi.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Theo sổ tay chẩn đoán của Hiệp hội Tâm thần Hoa Kỳ (APA) – DSM 5, rối loạn tâm lý là
hội chứng đặc trưng bởi sự xáo trộn và bất thường về mặt lâm sàng của cảm xúc, nhận
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
Nguồn: APA, Diagnostic and statistical manual of mental disorders: DSM-5
https://archive.org/details/diagnosticstatis0005unse/
https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
Rối loạn cảm xúc là một trong những dạng rối loạn tâm lý thường gặp nhất; đặc trưng bởi trạng
thái cảm xúc bất thường, có thể nâng cao hoặc hạ xuống dẫn đến tâm trạng không ổn định.
Gồm có:
• Trầm cảm (Major Depressive Disorder – MDD)
• Hưng cảm (Mania/ Manic syndrome)
• Chứng ngược đãi bản thân (Self harm)
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
• Trầm cảm (Major Depressive Disorder – MDD)
− Là một chứng rối loạn tâm thần phổ biến. Các triệu chứng bao gồm: tâm trạng buồn bã kéo
dài ít nhất hai tuần liên tiếp, mất tự tin, mất hứng thú với các hoạt động mà bệnh nhân từng
cảm thấy thú vị, hay các hoạt động bình thường cũng dần trở nên khó khăn với bệnh nhân,
cảm thấy uể oải thiếu năng lượng, đau nhưng không rõ nguyên nhân.
− Thỉnh thoảng còn ảo tưởng hoặc gặp ảo giác;
− Các triệu chứng của căn bệnh có thể cách vài năm mới gặp, hoặc gần như luôn xuất hiện;
− Trầm cảm nặng thì nỗi buồn sẽ kéo dài hơn, và những việc vốn là một phần bình thường
của cuộc sống bỗng trở nên khó khăn hơn. Ngoài ra khi mắc bệnh, cảm xúc của bệnh nhân
sẽ trở nên bất thường.
➢ Có thể hình thành ý nghĩ tự sát để giải thoát bản thân khỏi nỗi buồn và mặc cảm tội lỗi.
Nguồn: http://www.nimh.nih.gov/health/topics/depression/index.shtml
Tiền bạc
Cảnh thiếu tiền và căng
thẳng do bận tâm về
Vấn đề trong tài chính và lo lắng Căng thẳng
mối quan hệ về nợ nần. Khi một người không thể
Dẫn đến trầm cảm kéo đương đầu với những đòi
dài và không được cải hỏi, áp đặt lên họ.
thiện.
Nguyên nhân bên trong
Mang thai Công việc
Đặc điểm tính cách: tính nhiễu
và sinh con hay thất nghiệp
tâm và bi quan.
Lo lắng về việc làm mẹ Tác động đến địa vị và
đặc biệt là đối với Trải nghiệm tuổi thơ: cảm giác lòng tự tôn, việc nhìn
những người mang thai mất kiểm soát và bất lực. nhận tương lai và năng
lần đầu. lực giao tiếp xã hội.
Lịch sử gia đình: bố mẹ, anh
“…trầm cảm thật xảo quyệt… việc chị em từng mắc trầm cảm.
Cô đơn Vấn đề sức khỏe mãn tính: Mất đi người
nhìn thấy được kết quả là bất khả”
Xuất phát từ vấn đề bệnh tim, phổi, thận, tiểu thân yêu
(Elizabeth Wurtzel) sức khỏe hay khuyết Sau cái chết của một
đường, hen suyễn. thành viên gia đình, bạn
tật, đặc biệt là ở người
Theo WHO, hiện nay trên toàn lớn tuổi. bè hay thú cưng.
Bị bắt nạt Rượu và chất
thế giới có hơn 350 triệu người Ở trẻ em và cả người gây nghiện
lớn, dù là bằng hành Do các hệ quả sinh lý,
mắc trầm cảm. động hay lời nói, trực xã hội và kinh tế mà
tiếp hay trên mạng việc nghiện chất gây ra.
Nguồn: DK (2018), How Psychology internet.
Works: The Facts Visually Explained.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
• Hưng cảm (mania/ manic syndrome)
− Cảm xúc nâng cao với sự vui vẻ, hoạt bát và tràn đầy năng lượng một cách thái quá.
− Ngay cả khi không ngủ đủ, người bệnh vẫn luôn thể hiện sự nhiệt tình trong tất cả các hoạt động.
− Không thể kiểm soát cảm xúc của bản thân – kể cả trong những tình huống có tính chất đau buồn,
nghiêm trang.
− Xu hướng tự tin quá mức, xung phong tham gia các hoạt động nhưng không hoàn thành bất cứ
nhiệm vụ nào.
− Đôi khi bệnh nhân có thể cáu kỉnh, tức giận và có những hành vi kích động như gây hấn.
➢ Ít có hành vi tự sát như trầm cảm nhưng thường có những hành động tác động tiêu cực lâu dài như
mua sắm một cách vô tội vạ, chơi cờ bạc,…
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
a. Rối loạn lưỡng cực (Bipolar affective disorder – BPAD)
• Chứng ngược đãi bản thân (Self harm)
− Là tình trạng mà bệnh nhân có các hành vi tự gây tổn hại về thể chất và tinh thần như tự rạch tay, nhổ tóc, nhịn ăn, cào cấu,…
Với người bệnh, những hành vi này hoàn toàn không gây đau đớn mà ngược lại nó mang đến cảm giác thoải mái, giảm đau khổ
và căng thẳng. Nhưng thường không phải là hành vi tự sát.
− Áp lực và căng thẳng là nguyên nhân chủ yếu.
− Những hành vi làm đau bản thân mang lại cảm giác bình tĩnh, thoải mái và giảm phần nào trạng thái căng thẳng, thất vọng ở
người bệnh. Tuy nhiên, cảm giác này chỉ xảy ra tạm thời và thường kéo theo sau là cảm giác xấu hổ, tội lỗi, đau đớn.
− Vì không biết cách giải tỏa nỗi đau một cách lành mạnh, người bệnh thường lặp đi lặp lại các hành vi làm đau bản thân nhằm
giải tỏa tâm lý.
− Ảnh hưởng chủ yếu đến thanh thiếu niên và người trẻ tuổi. Đặc biệt là người có nhóm tính cách cầu toàn, theo đuổi chủ nghĩa
hoàn hảo, tính cách lo âu hoặc có biểu hiện rối loạn nhân cách.
− Các hành vi tự làm đau, tổn hại đến bản thân thường khởi phát sau khi phải đối mặt với sang chấn tâm lý.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/hoi-chung-tu-nguoc-dai-ban-than-2618.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)
Là hội chứng rối loạn tâm lý phổ biến nhất hiện nay, có đặc điểm là lo âu, sợ hãi, căng thẳng quá
mức và kéo dài về những sự việc, tình huống không quá mức nghiêm trọng. Sự sợ hãi, lo âu quá
mức và kéo dài dẫn đến những ảnh hưởng nhất định đối với nhận thức, suy nghĩ và hành vi.
Gồm có:
• Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized anxiety disorder - GAD)
• Rối loạn lo âu xã hội (Social anxiety disorder – SAD)
• Rối loạn căng thẳng sau chấn thương/ Hậu chấn tâm lý (Post-Traumatic Stress Disorder –
PTSD)
• Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (Obsessive Compulsive Disorder – OCD)
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)
• Rối loạn lo âu lan tỏa (Generalized anxiety disorder - GAD)
− Thường có sự lo lắng, phiền muộn và bất an quá mức, kéo dài về những vấn đề, sự kiện
hằng ngày như tài chính, việc làm, học tập, mối quan hệ, sức khỏe,…
− Dạng rối loạn lo âu này xảy ra chủ yếu ở người trưởng thành – đặc biệt là nữ giới.
• Rối loạn lo âu xã hội (Social anxiety disorder – SAD)
− Sợ hãi, lo lắng quá mức trước những tình huống xã hội thông thường như phát biểu trước
đám đông, ăn uống trước mặt người lạ, phải giao tiếp với người lạ, luôn sợ người khác đánh
giá hành vi của bản thân,..
− Khiến cho người bệnh có xu hướng né tránh các hoạt động xã hội kể trên.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
b. Rối loạn lo âu (Anxiety disorder)
• Rối loạn ám ảnh cưỡng chế (Obsessive Compulsive Disorder – OCD)
− Đặc trưng bởi những ý nghĩ ám ảnh có xu hướng tái diễn, thôi thúc thực hiện các hành vi/ nghi thức
để giải tỏ lo âu và căng thẳng. OCD ảnh hưởng chủ yếu đến người trẻ tuổi, đặc biệt là nam giới.
− Bị ám ảnh bởi những ý nghĩa, cảm giác và biểu tượng xuất hiện một cách cưỡng bức và có xu
hướng tái diễn. Sự ám ảnh quá mức dẫn đến việc phải thực hiện các nghi thức/ hành động (né
− Thôi thúc thực hiện các nghi thức/ hành vi lặp lại để có thể giảm đi sự lo âu.
➢ Mặc dù người bệnh nhận biết được những nghi thức/ hành động này thực sự không cần thiết nhưng vẫn
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Ám ảnh (ý nghĩ) Cưỡng chế (hành vi)
Nỗi sợ gây hại Nghi thức
âu
Chú ý quá mức đến các ý nghĩ o C Tuân thủ các nghi thức chẳng hạn như
L
về hành động có thể gây hại. đếm hay gõ để ngăn cản sự gây hại và
ưỡ
mang lại sự nguôi ngoai khỏi vòng tròn
Ý nghĩ xâm nhập
ng c
sợ hại.
Những ý nghĩ ám ảnh, lặp lại và Tiêu tốn ít nhất
Kiểm tra liên tục
hế
01 tiếng/ngày
Ám ả
thậm chí đáng lo ngại về việc
gây hại. Kiểm tra đồ gia dụng, bóng đèn, vòi
nước, ổ khóa, cửa sổ (để vô hiệu hóa nỗi
Nỗi sợ nhiễm bẩn h i
n
a sợ hãi về việc gây hại bằng lửa, nước
n go
Nghĩ rằng thứ gì đó là dơ bẩn ôi i hoặc trộm cắp), kiểm tra tuyến đường lái
Ng u th ờ xe (sợ gây tai nạn), hoặc người nào đó
hay đầy vi trùng, và sẽ gây bệnh tạm
tật hoặc cái chết cho mình hay (sợ làm ai đó giận)…
người khác. Điều chỉnh ý nghĩ
Nỗi sợ liên quan đến trật tự Cố gắng trung hòa ý nghĩ để ngăn chặn
hay đối xứng thảm họa.
Lo ngại rằng sự gây hại có thể Trấn an
đến trừ phi các nhiệm vụ được
làm theo một trật tự cụ thể. Liên tục yêu cầu người khác khẳng định
là mọi việc đều ổn.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
Là một dạng rối loạn tâm lý mà người bệnh không thể kiểm soát cảm xúc và hành vi dẫn đến gây
tổn hại cho người khác hoặc chính bản thân.
Chứng bệnh này có thể gặp ở cả trẻ em và người trưởng thành.
Bệnh nhân bị rối loạn kiểm soát xung động không thể kiểm soát được hành vi – ngay cả khi nhận
thấy sự lệch lạc trong ý nghĩ. Gồm có:
• Hội chứng ăn cắp vặt (Kleptomania)
• Chứng cuồng phóng hỏa (Pyromania)
• Rối loạn bùng phát gián đoạn
• Rối loạn cư xử
• Rối loạn thách thức chống đối (Oppositional Defiant disorder – ODD)
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
• Hội chứng ăn cắp vặt (Kleptomania)
− Đặc trưng bởi sự rối loạn trong việc kiểm soát hành vi và cảm xúc. Người mắc chứng bệnh này thường bị
cám dỗ và có cảm giác phấn khích khi ăn cắp đồ dùng của người khác hoặc đồ vật tại các cửa hàng, siêu thị.
− Những đồ vật mà bệnh nhân ăn cắp thường không có giá trị và cũng không hẳn là vật dụng mà người bệnh
cần cho cuộc sống.
• Chứng cuồng phóng hỏa (Pyromania)
− Chứng cuồng phóng hỏa là một dạng rối loạn tâm lý khá ít gặp. Đặc trưng của chứng bệnh này là hành vi
phóng hỏa có chủ đích lặp đi lặp lại.
− Người bệnh thường có niềm đam mê với lửa và bị thôi thúc thực hiện hành vi phóng hóa bởi cảm giác căng
thẳng, kích thích quá mức.
− Bệnh nhân sẽ có cảm giác hài lòng và thoải mái ngay sau khi hoàn thành hành vi.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
• Rối loạn bùng phát gián đoạn
− Đặc trưng bởi sự xuất hiện đột ngột, có tính chất lặp lại của các hành vi có tính chất bạo lực và
gây hấn, thậm chí người bệnh có những lời nói chửi rủa thô tục và xúc phạm những người xung
quanh.
− Các triệu chứng này thường xuất hiện từng cơn và thường không tương xứng với mức độ của tình
huống (người bệnh có thể giận dữ quá mức trước những tình huống rất bình thường).
• Rối loạn cư xử
− Thường gặp ở trẻ nhỏ với biểu hiện điển hình là các cảm xúc, hành vi khiêu khích như lừa dối,
trộm cắp, có các hành vi phá hủy tài sản, hung hăng với động vật và những người xung quanh.
− Luôn thực hiện những hành vi vi phạm các quy tắc trong trường hợp, gia đình và pháp luật.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
d. Rối loạn kiểm soát xung động (Disruptive Disorders)
• Rối loạn thách thức chống đối (Oppositional Defiant disorder – ODD)
− Chủ yếu ở người dưới 18 tuổi.
− Hội chứng này đặc trưng bởi cảm xúc thù hận, tức giận, cáu kỉnh cùng với các hành vi hung hăng
và thách thức (đặc biệt là thách thức với người lớn tuổi hơn).
− Trẻ bị rối loạn thách thức chống đối có xu hướng từ chối tuân thủ các quy tắc trong gia đình,
trường học, hay đổ lỗi cho người khác về những sai lầm của bản thân và thường xuyên cố ý làm
phiền những người xung quanh.
− Đa phần các trường hợp trẻ bị rối loạn thách thức chống đối đều có xu hướng thuyên giảm dần
theo thời gian. Khoảng gần 70% trường hợp bệnh ổn định khi bước vào tuổi trường thành.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/roi-loan-tam-ly-932.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)
Là tình trạng rối loạn các yếu tố hình thành tính cách và hành vi của một cá nhân dẫn đến nhân
cách bất thường. Đặc điểm tính cách này khiến cho bệnh nhân không thích nghi được với xã hội,
giảm hiệu suất lao động, học tập và rơi vào trạng thái đau khổ, buồn bã.
Bao gồm:
• Rối loạn nhân cách tránh né (Avoidant Personality disorder – AvPD)
• Rối loạn nhân cách phụ thuộc (Dependent Personality disorder – DPD)
• Chứng ái kỷ/ vĩ cuồng (Narcissistic Personality disorder – NPD)
• Rối loạn nhân dạng phân ly/ đa nhân cách (Dissociative Identity disorder - DID)
• Rối loạn nhân cách ranh giới (Borderline Personality disorder – BPD)
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
e. Rối loạn nhân cách (Personality disorders)
• Rối loạn nhân cách tránh né (Avoidant Personality disorder – AvPD)
− Có đặc điểm chung là sự ức chế về mặt xã hội, tự đánh giá thấp bản thân và rất nhạy cảm
đối với phán xét không thuận lợi của người khác đối với mình.
− Đối với một số nhà nghiên cứu, có thể xếp căn bệnh này vào rối loạn lo âu xã hội (Social
anxiety disorder – SAD).
− Người bệnh thường rất nghèo nàn trong các mối quan hệ, họ thường chỉ có vài người bạn, ít
tham gia vào các hoạt động chung.
Nguồn: Catherine Lord, Edwin H. Cook, Bennett L Leventhal, David G. Amaral – Autism
Spectrum Disorders.
https://www.sciencedirect.com/science/article/pii/S089662730000115X?via%3Dihub
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Tự kỷ (Autism)
− Còn được gọi là tự kỷ cổ điển hay tự kỷ Kanner. Dạng rối loạn phổ tự kỷ này có triệu chứng xuất hiện sớm
trước năm 3 tuổi với đầy đủ các khiếm khuyết ở cả 3 lĩnh vực là khả năng ngôn ngữ/ giao tiếp – hành vi bất
thường – giảm tương tác xã hội.
− Các dấu hiệu bất thường: trẻ gần như không có bất cứ sự liên hệ nào với gia đình và hiếm khi quấy khóc; đến
3 tháng tuổi vẫn chưa biết cười và không có tương tác khi bố mẹ đùa giỡn, trò chuyện; không có phản ứng sợ
hãi khi tiếp xúc với người lạ hay đến một không gian lạ lẫm.
− Trẻ có thể bị câm hoặc có thể phát âm nhưng đa phần là những âm thanh vô nghĩa. Trẻ rất chậm nói, không
hiểu rõ nghĩa của từ, của câu và không biết sử dụng ngôn ngữ hình thể.
− Trẻ có những hành vi kỳ lạ, hay cử động thành nhịp, thói quen rập khuôn và đôi khi có các hành vi cưỡng bức.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Tự kỷ chức năng cao (Hội chứng Asperger)
− Là một dạng rối loạn phổ tự kỷ có mức độ nhẹ. Những trẻ mắc hội chứng này thường có
chỉ số IQ ở mức trung bình và một số trường hợp có chỉ số IQ cao.
− Dễ bị nhầm lẫn với thiên tài do có khả năng xuất chúng ở một số lĩnh vực như toán học,
thiên văn học, hội họa, âm nhạc,…
− Bệnh nhân có khả năng tập trung rất tốt và trí nhớ siêu việt.
− Thường có sự yêu thích đặc biệt với một số lĩnh vực. Nhờ đam mê mãnh liệt và trí nhớ
vượt trội, những người mắc hội chứng Asperger có thể đạt được những thành tựu lớn
trong cuộc sống.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Rối loạn phát triển lan tỏa không điển hình (PDD-NOS)
− Thuật ngữ này được sử dụng để đề cập tất cả các trường hợp có những khiếm khuyết ở
các 3 lĩnh vực là ngôn ngữ, giao tiếp và hành vi bất thường nhưng không đáp ứng đủ các
tiêu chí chẩn đoán một trong các dạng rối loạn phổ tự kỷ trên.
− Có mức độ nhẹ hơn so với tự kỷ điển hình và hội chứng phân rã ở trẻ em. Tiên lượng bệnh
cũng vì thế mà đa dạng hơn. Tuy nhiên, nếu được can thiệp sớm và đúng cách, các triệu
chứng có thể thuyên giảm và được cải thiện đáng kể.
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Rối loạn phân rã ở trẻ em (Childhood Disintegrative disorder – CDD)
− Hay còn gọi là hội chứng Heller, dạng này rất hiếm gặp (1.7/100.000) nhưng có triệu chứng và ảnh hưởng
vô cùng nghiêm trọng.
− Trẻ thường bị chậm phát triển, sau đó xuất hiện sự đảo ngược nghiêm trọng về kỹ năng vận động, ngôn
ngữ và tương tác xã hội. Trước đây, hội chứng phân rã ở trẻ em được xem là một dạng bệnh riêng biệt
nhưng đến năm 2013, hội chứng này được xếp vào nhóm rối loạn phổ tự kỷ.
− Các triệu chứng thường xuất hiện trước 4 tuổi. Trong khoảng vài năm đầu, trẻ phát triển các kỹ năng như
giao tiếp, vận động, tương tác xã hội,… một cách bình thường. Tuy nhiên ngay sau đó, có ít nhất 2 kỹ
năng sẽ bị đảo ngược và mất đi hoàn toàn như kỹ năng vận động, kỹ năng xã hội, kỹ năng tiếp thu ngôn
ngữ, không thể kiểm soát đại tiểu tiện,…
− Các triệu chứng của bệnh xuất hiện đột ngột trong vài ngày đến vài tuần. Nguyên nhân gây bệnh chưa
được biết rõ nhưng thường có liên quan đến các bệnh lý như rối loạn lipid, viêm não toàn bộ xơ cứng bán
cấp (SSPE), bệnh xơ cứng củ (TSC), loạn dưỡng bạch cầu,…
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.1. Hành vi
❖ Các rối loạn tâm lý thường gặp
f. Rối loạn phát triển lan tỏa (Pervasive Developmental disorders – PDD)
• Hội chứng Rett
− Trong nhiều tài liệu, hội chứng Rett không được công nhận là một trong các dạng rối loạn phổ tự kỷ.
Tuy nhiên, một số chuyên gia vẫn xếp hội chứng này vào rối loạn phổ tự kỷ vì đáp ứng được tiêu chí
khiếm khuyết về ngôn ngữ, hành vi và tương tác xã hội.
− Gặp chủ yếu ở bé gái và rất hiếm khi xảy ra ở bé trai. Căn nguyên bệnh chưa rõ nhưng có liên quan đến
đột biến gen MECP2 – gene đảm nhiệm vai trò sản xuất protein phục vụ cho sự phát triển của hệ thần
kinh trung ương. Do đột biến gen nên não bộ không thể phát triển như bình thường dẫn đến khiếm
khuyết ở nhiều khía cạnh khác nhau.
− Đặc trưng bởi khiếm khuyết về ngôn ngữ, khả năng vận động, không có khả năng phối hợp tay chân,
động kinh, chậm phát triển, rối loạn giấc ngủ, các vấn đề hô hấp, rối loạn nhịp tim, vẹo cột sống,…
Nguồn: https://tapchitamlyhoc.com/cac-dang-roi-loan-pho-tu-ky-8935.html
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
Điều chỉnh hành vi là kỹ thuật được sử dụng để thay đổi các hành vi sai lệch, đồng
thời củng cố hành vi mong muốn.
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi:
• Kỹ thuật Củng cố kích thích
• Kỹ thuật Loại trừ tác nhân củng cố
• Kỹ thuật Trải nghiệm tận cùng/ trải nghiệm tận cùng (Flooding)
• Kỹ thuật Ác cảm (Aversion therapy)
• Kỹ thuật Hình mẫu (Modelling)
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Củng cố kích thích;
Kích thích thúc đẩy gia tăng tần số thực hiện lại hành vi nào đó trong tương lai (củng cố).
Ví dụ:
- Củng cố tích cực: “Em ném bóng tốt lắm” => đối tượng có thể sẽ ném tiếp để tăng điểm.
- Củng cố tiêu cực: “Bôi dầu sẽ hết đau đầu” => đối tượng có thể sẽ bôi tiếp để giảm đau, mặc dù
thực tế không bôi thêm dầu sẽ không giảm đau đầu.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Loại trừ tác nhân củng cố
Loại bỏ hành vi không mong đợi (tiêu cực) bằng cách ngừng tác nhân củng cố.
Tình huống:
Bé Ba cố gắng thu hút sự chú ý của mẹ bằng cách làm rơi đồ chơi của cô ấy xuống sàn.
Mẹ cháu mỉm cười và nhặt đồ chơi lên cho bé.
Điều gì xảy ra khi mẹ làm như thế?
Điều gì xảy ra khi mẹ bé phớt lờ, không nhặc đồ chơi?
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật tràn ngập/ trải nghiệm tận cùng (Flooding)
Thay đổi hành vi bằng cách cho tiếp xúc trực tiếp tận cùng vấn đề mà cá nhân đang
trải qua.
Ví dụ: một người sợ đi thang máy sẽ được yêu cầu dùng thang máy hoặc một người mắc
chứng sợ bay sẽ được đưa lên máy bay.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật tràn ngập/ trải nghiệm tận cùng (Aversion therapy)
Liên kết hoặc ghép một hành vi không mong muốn với một kích thích gây khó chịu với hy
vọng rằng hành vi không mong muốn cuối cùng sẽ được giảm bớt.
Tác nhân kích thích gây khó chịu có thể là một điều gì đó gây ra sự khó chịu.
Ví dụ: bác sĩ trị liệu có thể liên kết hành vi rối loạn sử dụng rượu với một ký ức khó chịu nào đó.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Học tập hành vi
• Kỹ thuật Hình mẫu (Modelling)
Còn được gọi là học tập qua quan sát hoặc bắt chước, là một quy trình dựa trên hành vi bao gồm
việc sử dụng các mô hình sống động hoặc mang tính biểu tượng để thể hiện một hành vi, suy nghĩ
hoặc thái độ cụ thể mà khách hàng có thể muốn có hoặc thay đổi.
Cơ sở logic của phương pháp mô hình hóa là phép loại suy.
Về mặt học tập, kỹ thuật này mô tả quá trình học tập hoặc tiếp thu thông tin, kỹ năng
hoặc hành vi mới thông qua trải nghiệm trực tiếp hoặc nỗ lực thử và sai sót (Salisu &
Ransom, 2014, p. 54)
Ví dụ:
+ Trẻ em bắt chước hành vi của ba mẹ, ông bà và học tập như một hình mẫu.
+ Giới trẻ dễ bắt chước và học theo hành vi và lối sống của người nổi tiếng.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC A
Activating Event
Sự kiện
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC
Tôi nhìn – Tôi nghĩ – Tôi cảm thấy – Tôi hành động
Cách chúng ta nhìn nhận sự kiện tích cực hay tiêu cực sẽ ảnh hưởng
đến cách cảm nhận, suy nghĩ và hành động.
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC
Ví dụ:
A – Lan đi lên lầu, và bạn cô ấy (Điệp) đi xuống A – Lan đi lên lầu, và bạn cô ấy (Điệp) đi
nhưng không để ý đến Lan. xuống nhưng không để ý thấy Lan.
B – Lan nghĩ, “Chà, Điệp là một gã thiếu tinh tế B – Lan nghĩ, “Chà, Điệp, cậu ấy lúc nào
và không lịch sự” cũng tập trung công việc quá mức”
C – Lần tới, Lan sẽ né tránh Điệp C – Lan gọi Điệp, và Điệp nhìn thấy Lan và
xin lỗi vì không để ý thấy Lan và cả hai
cùng đi ăn trưa ☺
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.2. Điều chỉnh hành vi
❖ Kỹ thuật điều chỉnh hành vi dựa trên thuyết Nhận thức hành vi
Mô hình ABC – Những niềm tin và nhận thức tiêu cực thường gặp
1. Sự kiện 2. Cảm xúc 3. Suy nghĩ/ tiêu cực 4. Bằng chứng có lý 5. Bằng chứng vô lý 6. Viết lại suy nghĩ
dẫn đến hành vi
Thầy vào lớp Thất vọng Thầy giận vì lần rồi tôi Các anh chị khóa Từ đầu khóa học đến Rất có thể Thầy đang
nhưng hôm nay không làm bài theo trước nói đã bị Thầy giờ Thầy luôn giúp có một số chuyện
hướng dẫn của Thầy đánh rớt môn học này các bạn làm bài tập đang chi phối
và các bạn đã làm tốt
Thầy không Lo lắng Tôi không dám nhìn Thầy Thầy không thích thái Tôi đã hoàn thành Rất có thể Thầy đang
cười khi chào độ học tập và làm bài nhiệm vụ đúng thời không được khỏe
lớp không nghiêm túc hạn
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)
❖ Phương pháp quan sát
❖ Phương pháp tiểu sử
❖ Phương pháp thực nghiệm tự nhiên
❖ Phương pháp đàm thoại
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)
Thí nghiệm “chiếc hộp Skinner”:
• Một con chuột được thả vào một cái hộp có một nút nhỏ đặt bên trong. Khi chuột ấn nút
xuống, thức ăn sẽ rơi xuống. Ban đầu con chuột chạy khắp nơi trong hộp và vô tình một lần
đạp phải cái nút nhỏ và phát hiện ra thức ăn rớt xuống => hành vi xảy ra ngay sau khi có tác
nhân củng cố (thức ăn) => Một hành vi khi có sự xuất hiện của kích thích tác nhân củng cố
sẽ tạo một kết quả là khả năng xảy ra của hành vi ấy và sẽ diễn ra thường xuyên hơn trong
tương lai.
• Khi chuột không được cho thức ăn mỗi khi đạp vào nút, sau vài lần cố gắng, chuột sẽ ngừng hành vi đạp vào nút => quá
trình triệt tiêu (hay còn gọi là quá trình quên) (extinction of the operant behavior) => Một hành vi không có sự xuất hiện
của tác nhân củng cố sẽ tạo ra một kết quả là khả năng xảy ra (probability) của hành vi sẽ giảm đi trong tương lai.
• Sau đó thức ăn lại được cung cấp, chuột đạp vào nút và nhận được thức ăn, hành vi của chuột chợt trở về thật nhanh,
mau hơn lần đầu tiên chuột vô tình phát hiện ra thức ăn => tác nhân củng cố (reinforcer) đã thiết lập một lịch trình củng
cố trong quá khứ và đây là một quá trình gợi nhớ.
Nguồn: https://happy.live/thi-nghiem-con-chuot-cua-skinner-va-su-boi-roi-cua-trader/
❖ Thí nghiệm “chiếc hộp Skinner”: Có một lần, Skinner gần hết thức ăn trong lúc làm thí nghiệm với lũ chuột nên phải tự chế thức ăn
=> làm chậm hẳn tiến độ thí nghiệm bình thường => quyết định giảm thiểu số lần kích thích củng cố => chuột vẫn tận tụy với
những hành vi đạp nút của mình một cách không thay đổi => thử nghiệm “lịch củng cố”:
• Lịch củng cố liên tục: mỗi lần chuột đạp vào nút sẽ được thưởng thức ăn. Nếu chuột đạp nút 3 lần mới được thưởng. Hoặc 5 lần,
hoặc (n) lần, sẽ tạo ra một tỷ lệ số lần đạp nút và được thức ăn là: [3:1], [5.1] và [n:1], một mô thức khoán sản phẩm.
• Lịch khoảng cách thời gian cố định: trong một khoảng thời gian nhất định (ví dụ cứ 20 giây) chuột phải đạp nút ít nhất là 1 lần mới
có thưởng. Nếu không đạp nút sẽ không có thưởng => chuột học khá nhanh, rất chậm rãi trong việc đạp nút lúc đầu, và chỉ hăng
hái khi thời gian điểm hẹn được thưởng (reinforcer) đang đến gần.
• Lịch tỷ lệ số lần thay đổi: chuột phải trải qua những thay đổi số lần đạp nút để có thưởng. Lúc thì cứ đạp 3 lần mới có thưởng, rồi
có khi 7 lần, 1 lần, 5 lần, 2 lần, (n) lần mới được thức ăn. Rõ ràng là thí nghiệm này khiến chuột rất bối rối.
• Lịch khoảng cách thời gian thay đổi: Chuột trải qua những lần thí nghiệm, thay đổi ở đây không phải về số lần đạp, mà là thay đổi
về khoảng thời gian có thưởng. Nghĩa là chuột cứ phải đạp ít nhất một lần trong khoảng thời gian. Có lúc là cứ 10 giây, cứ 15 giây,
cứ mỗi (n) giây phải đạp 1 lần mới có thưởng.
• Với lịch thay đổi (tỷ lệ số lần và khoảng cách thời gian), chuột không còn giữ nhịp độ đạp nút nữa vì chuột đã không tạo ra được
một liên hệ có tính chu kỳ giữa hành vi (đạp nút) và phần thưởng (thức ăn) => khám phá quan trọng: một hành vi có điều kiện khi
được thiết lập sẽ nhớ rất lâu => chuột nghĩ rằng sau nhiều lần đạp nút mà chẳng có thưởng, vậy có thể cái đạp nút sau cùng là
cái đạp nút gây ấn tượng nhất => giống như ở chiến lược đánh bài tây, chuột biết mình sẽ được trúng thưởng nếu khi chúng
không bỏ cuộc => sẽ tiếp tục đạp nút => đánh bài tây hoặc chơi cờ luôn tin rằng ván tới họ sẽ thắng.
Nguồn: https://happy.live/thi-nghiem-con-chuot-cua-skinner-va-su-boi-roi-cua-trader/
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
❖ Phương pháp điều kiện hóa hoạt động (chiếc hộp Skinner)
Nguồn: https://happy.live/thi-nghiem-con-chuot-cua-skinner-va-su-boi-roi-cua-trader/
Chương 5. Hành vi và điều chỉnh hành vi
5.3. Tâm lý học hành vi trong kinh doanh
thể hay một tập thể (thư từ, nhật ký, các tác phẩm văn học nghệ thuật của một người, các tài liệu lưu trữ
của tập thể...) nhằm làm rõ hơn các đặc điểm tâm lý của đối tượng đó và sự phát triển của chúng.
Nhà quản trị có thể tìm hiểu nhân viên của mình thông qua các sản phẩm lao động của họ. Chẳng hạn:
khi xem một bản báo cáo, bản kế hoạch của nhân viên ta cũng có thể đánh giá được một cách tổng quát
Nhờ phương pháp này nhiều khi nhà quản trị phát hiện ra các nhân tài, đào tạo họ trở thành những nhà