Professional Documents
Culture Documents
Trigeminy
- Every third beat
Quadrigeminy
- Every fourth beat
NTTT nhịp đôi (xen kẽ nhịp xoang và NTTT), nhịp 3 (2 nhịp xoang xen 1 NTTT),
nhịp 4 (3 nhịp xoang xen 1 NTTT): Có ý nghĩa mô tả tần suất xuất hiện.
7
NTTT đơn ổ và đa ổ
8
Hình ảnh R/T
• Hình ảnh R/T hiện nay ít giá trị tiên lượng. NTTT xuất hiện ngay hay
sau đỉnh sóng T dễ kích động hoạt động gây rung thất.
• Các n/c sau này thấy NTTT chuỗi 2 tương đương NTTT có R/T trong
việc khởi phát rối loạn nhanh thất ở người. Ngoài ra, trong các n/c
khảo sát trong buồng tim, kích thích theo chương trình vào vùng này
không gây rối loạn nhịp thất nguy hiểm ở bệnh nhân không bệnh tim
thực thể.
• Hình ảnh R/T quan trọng ở nhóm bệnh nhân có nguy cơ nhanh thất đa
dạng hay rung thất thường gặp bệnh nhân NMCT cấp, Brugada, tái cực
sớm, rung thất nguyên phát.
Phân loại
Phân độ Lown về NTTT trước đây được xem là phân loại có
ý nghĩa tiên lượng, hiện nay chỉ có ý nghĩa ở bệnh lý mạch
vành.
Tiên lượng phụ thuộc vào bệnh tim thực thể và rối loạn chức
năng thất trái chứ không dựa vào bản chất của NTTT.
Độ O : Không có NTTT
Độ I : NTTT đơn dạng và số lượng < 30 cái / giờ
Độ II : NTTT đơn dạng và số lượng > 30 cái / giờ
Độ III : NTTT đa dạng
Độ IVA: Chuỗi 2
Độ IVB: Chuỗi 3 hoặc nhanh thất ngắn
Độ V : R/T
Lown B, Fakhro A M, Hood W B., Jr et al The coronary care unit. New perspectives and
directions. JAMA 1967
Nguyên nhân ngoại tâm thu thất
Tiên lượng NTTT
Số lượng
NTTT
Bệnh
Đặc tính
tim thực
NTTT
thể
Vòng van 3 lá
Có phải tất cả NTTT buồng thoát đều
lành tính
• Một số nghiên cứu sử dụng MRI thấy tỷ lệ thâm nhiễm mỡ
khu trú buồng thất phải, nghĩ có sự trùng lấp giữa NTTT
buồng thoát và loạn sản thất phải.
• Một số n/c thấy NTTT dày có thể ảnh hưởng co bóp thất
trái, giảm chức năng co bóp 45% trong 47 bệnh nhân rối
loạn nhịp thất. Điều trị bằng thuốc và triệt đốt cải thiện
được chức năng co bóp. Do đó nên điều trị tích cực NTTT
buồng thoát số lượng nhiều ở bn có kèm rối loạn chức năng
thất trái.
• Gần đây một số n/c thấy NTTT buồng thoát có thể khởi kích
nhanh thất đa dạng và rung thất. Các NTTT này có khoảng
ghép ngắn, đôi khi R/T. Triệt đốt cho kết quả tốt đặc biệt bn
có tiền sử ngất.
NTTT nguyên phát lo ngại khi
- Tiền sử ngất
- NTTT số lượng nhiều (> 20.000 cái/24 giờ)
- Rối loạn chức năng thất phải hay trái, sóng T đảo
ngược ở các CĐ trước tim phải
- Cơn nhanh thất tần số cao ( >200 l/ ph)
- NTTT khoảng ghép ngắn hay nhanh thất đa dạng
Điều trị
• Bệnh nhân có NTTTdày, việc đánh giá điều trị cũng dựa vào
việc có bệnh tim thực thể kèm theo
• Điều trị thuốc nhằm giảm số lượng NTTT như ức chế β cải
thiện sống còn bệnh nhân có NMCT hay suy tim, giảm phì đại
thất trái bệnh nhân THA
• Không có bằng chứng điều trị giảm số lượng NTTT với thuốc
có thể cải thiện khả năng sống còn bệnh nhân NTTT không
triệu chứng.
• Chỉ định điều trị ở bệnh nhân có triệu chứng hay bệnh cơ tim
do NTTT nhiều.
• Các thuốc đầu tay ức chế β và ức chế Canxi.Tiếp theo là nhóm
IC, III.
• Phương pháp triệt đốt: bệnh nhân có triệu chứng không đáp
ứng thuốc, bẹnh nhân có NTTT dày kết hợp rối loạn co bóp
thất. Một số yếu tố chọn lựa triệt đốt là số lượng > 10.000 cái /
24 giờ, NTTT buồng thoát thất.
ACC / AHA / ESC 2006 xử trí loạn nhịp thất bằng
triệt đốt khi:
• NTTT thường xuyên, có triệu chứng, đơn dạng
nếu trơ với thuốc hay bệnh nhân không muốn
điều trị thuốc kéo dài.
• Rối loạn nhịp thất nguy hiểm bị khởi kích bởi
NTTT có hình dạng tương tự
KẾT LUẬN
• NTTT thường gặp trên lâm sàng hàng ngày, lành
tính khi không bệnh thực thể.
• Khi NTTT số lượng nhiều và đa dạng trên bệnh
tim thực thể dễ gây nguy cơ đột tử cao do RL nhịp
thất nguy hiểm nên đề phòng và tích cực điều trị.
• NTTT số lượng nhiều có thể gây bệnh lý cơ tim,
giảm chức năng co bóp thất trái. Khi điều trị tích
cực NTTT này có thể cải thiện chức năng tim.
• NTTT nguyên phát có thể khởi kích RL nhịp thất
nguy hiểm do đó cần triệt đốt ổ NTTT nguyên phát
này có thể phòng ngừa đột tử.
XIN CÁM ƠN HỘI NGHỊ