Professional Documents
Culture Documents
1.1. Cơ năng
HoC cấp do VNTMNT tiến triển nhanh, nặng ? TD
HoC mạn:
- Im lặng không tr/c nhiều năm
- Khi có tr/c → nặng → có ST
Có đau ngực → HoC nặng
1.2. Thực thể
HoC cấp: Tách ĐMC, VNTMNT + Đau ngực
Nếu có ST, phù phổi… là dấu hiệu tiên lượng
xấu, nặng của HoC
Các triệu chứng ngoại biên
• Kiểu hình Marfan
• Có thể có tr/c VNTMNK kèm theo
• Mỏm tim lệch trái, diện đập rộng
• Chênh HATT và HATTr (>60mmHg), tuỳ mức độ
HoC
• Musset
• Muller (lưỡi gà đập theo nhịp tim)
• Hill (HA ngón chân > cánh tay)
• Mạch Quincke (dấu nhấp nháy đầu ngón tay)
• Dấu Durozier (thổi đôi ở ĐM đùi)
• Dấu Trobe (thổi tâm thu ở ĐM đùi)
Sờ: Mỏm tim đập mạnh, diện tim có thể
lớn, mạch tăng động
Nghe tim: Có thể nghe thấy 1/các dấu sau
• TTTr ở LS 3 (T)
• T2 giảm
• TTT LS 2 nhẹ
• Rung Austin Flint (phân biệt RTTr/HHL)
2. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
2.1. Nguyên nhân HoC
HoC mạn thất trái phì đại lệch tâm, giãn và tăng thể tích
cuối tâm trương.
• Nếu CNTT còn bù → thể tích tống máu → tr/c LS chưa rõ.
• RL CNTT phát triển → giãn TT, EF → thể tích và áp lực
cuối tâm trương → thể tích tống máu.
• gánh cả thể tích và áp lực gây phì đại thất trái lệch tâm và
đồng tâm → xuất hiện tr/c LS.
HoC cấp tính → thể tích cuối tâm trương TT nhanh, cơ
thất trái chưa thể phì đại để dung nạp, áp lực nhĩ trái
phù phổi cấp → thể tích tống máu → CO sốc tim.
3. Diễn tiến tự nhiên
Trục dọc
Trục lớn 5 buồng
Siêu âm 2D và Doppler màu HoC
Đánh giá mức độ HoC/PHT
Doppler liên tục (CDW) đánh giá mức
độ nặng của HoC (PHT)
Doppler liên tục HoC