Professional Documents
Culture Documents
SPRINT
(Systolic Blood Pressure Intervention Trial)
Vấn đề đặt ra của nghiên cứu SPRINT
Đánh giá hiệu quả của điều trị HA mạnh hơn khuyến cáo hiện nay
Coordinating Center
Wake Forest School of Medicine
Chọn ngẫu
nhiên
(N=9,361)
Tuổi trung bình (SD), năm 67.9 (9.4) 67.9 (9.4) 67.9 (9.5)
% ≥75 tuổi 28.2% 28.2% 28.2%
Nữ, % 35.6% 36.0% 35.2%
Da trắng , % 57.7% 57.7% 57.7%
Mỹ gôc Phi, % 29.9% 29.5% 30.4%
Hispanic, % 10.5% 10.8% 10.3%
Tiền sử bệnh tim mạch, % 20.1% 20.1% 20.0%
Chỉ số nguy cơ tim mạch 10 năm Framingham , % 20.1% 20.1% 20.1%
Đang uống thuốc huyết áp, % 90.6% 90.8% 90.4%
Trung bình số thuốc HA đang uống(SD) 1.8 (1.0) 1.8 (1.0) 1.8 (1.0)
Trung bình (SD) HA cơ bản, mm Hg
HA tâm thu 139.7 (15.6) 139.7 (15.8) 139.7 (15.4)
HA tâm trương 78.1 (11.9) 78.2 (11.9) 78.0 (12.0)
Một số đặc điểm cận lâm sàng
Mean SBP
121.4 mm Hg
Tích cực Intensive: 121.5 mm Hg
Average number of
antihypertensive
medications
Number of
participants
SPRINT: HATT đạt được
2016
Tiên lượng tiên phát
NNT=61
2016
Quyết định ngừng can thiệp HA
• Vào 20 tháng Tám 2015, Giám đốc NHLBI chấp nhận khuyến cáo
DSMB để thông báo kết quả SPRINT của những nhà nghiên cứu và
tham gia. Cùng lúc quyết định ngừng can thiệp HA.
• Thời gian theo dõi trung bình = 3.26 năm
• Dữ liệu từ các tiên lượng thứ phát không do tim mạch (e.g. giảm trí
nhớ và rối loạn hành vi) đã được thu thập từ lần khám cuối và quá
trình này sẽ được hoàn tất vào năm 2016
Tiên lượng tiên phát SPRINT
Hazard Ratio = 0.75 (95% CI: 0.64 to 0.89)
Tiêu chuẩn
(319 biến cố)
Tích cực
243 biến cố )
Number of
Participants
Tiên lượng tiên phát SPRINT và các thành tố
Tỉ lệ biến cố và chỉ số tình cờ
Tích cực Tiêu chuẩn
*Confirmed on a second occasion ≥90 days apart **Doubling of urinary albumin/creatinine ratio from <10 to >10 mg/g
Các biến cố trầm trọng (BCTT) * khi điều trị
Số người tham gia (%)
Tích cực Tiêu chuẩn HR (P Value)
Tất cả BCTT được báo cáo 1793 (38.3) 1736 (37.1) 1.04 (0.25)
BCTT phối hợp các tình huống đặc biệt
Hạ huyết áp 110 (2.4) 66 (1.4) 1.67 (0.001)
Ngất 107 (2.3) 80 (1.7) 1.33 (0.05)
Ngã có chấn thương 105 (2.2) 110 (2.3) 0.95 (0.71)
Nhịp chậm 87 (1.9) 73 (1.6) 1.19 (0.28)
Rối loạn điện giải 144 (3.1) 107 (2.3) 1.35 (0.020)
Tổn thương thận cấp hoặc s. thận cấp 193 (4.1) 117 (2.5) 1.66 (<0.001)
Tỉ % của 2 đối tượng theo dõi CLS và lâm sàng
1. Detected on routine or PRN labs; routine labs drawn quarterly for first year, then q 6 months
2. Drop in SBP ≥20 mmHg or DBP ≥10 mmHg 1 minute after standing (measured at 1, 6, and 12 months and yearly thereafter)
Tóm tắt và kết luận SRINT
• SPRINT thăm dò cách điều trị tích cực hơn các khuyến cáo hiện nay.
• Đối tượng người Mỹ THA tuổi ≥50 và nguy cơ bổ sung về tim mạch.
• Có sự khác biệt nhanh và bền bĩ trị HATT giữa hai nhóm điều trị.
• Nghiên cứu ngừng sớm do lợi ích sau thời gian theo dõi tb 3.26 năm.
• Tần suất tiên lượng tiên phát ( các thành phần của biến cố tim mạch)
giảm 25% trong nhóm tích cực so nhóm tiêu chuẩn và giảm tử vong
do nhiều nguyên do khác nhau đến 27%.
• Tác dụng điều trị tương tự trong 6 tiểu nhóm được quan tâm.
• Số lượng NNT để dự phòng tiên lượng biến cố tiên phát hoặc tử
vong là 61 và 90, theo thứ tự.
Tóm tắt và kết luận SPRINT (tt)
• Ở các đối tượng có bệnh thận mạn khi vào không có sự khác
biệt về tiên lượng thận.
• Ở các đối tượng không có bệnh thận mạn khi vào, tần suất
giảm eGFR ≥ 30% thường gặp ở nhóm tích cực.
• Nhìn chung không có sự khác biệt về biến cố trầm trọng giữa
các nhóm điều trị.
• Biến cố trầm trọng phối hợp ghi nhận như hạ HA, ngất, rối loạn
điện giải và xuất viện về tổn thương thận cấp hoặc suy thận
cấp trội hơn ở nhóm tích cực nhưng không khác biệt ý nghĩa.
• Tóm lại, ích lợi của hạ HA tích cực trội hơn khả năng nguy
hiểm.
CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC SRINT
ACCORD: Trial Design
10 10
5 5
Intensive
Standard
0 0
0 1 2 3 4 5 6 7 8 0 1 2 3 4 5 6 7 8
Years post-randomization Years post-randomization
2014
SO SÁNH CÁC ĐÍCH ĐIỀU TRỊ THA / KHUYẾN CÁO TRÊN THẾ GiỚI
2016
Khuyến cáo đích điều trị
Điều trị bao gồm hành vi sức khỏe ± xử dụng thuốc
2016
Ngưỡng/đích mới ở bệnh nhân nguy cơ cao
sau SPRINT: ai sẽ được áp dụng??
• Bệnh tim có biểu hiện lâm sàng hoặc cận lâm sàng
hoặc
• Bệnh thận mạn (bệnh thận không-ĐTĐ, protein niệu <1 g/ngày,
* Hệ số thanh lọc dự kiến 20-59 mL/min/1.73m2)
hoặc
• † Nguy cơ tim mạch 10 dự kiến >15%
hoặc
• Tuổi ≥ 75 tuổi
• Bệnh nhân có một hoặc nhiều hơn chỉ định lâm sàng cần phải
đồng thuận điều trị tăng cường.
* Four variable MDRD equation † Framingham Risk Score, D'Agastino, Circulation 2008
2016
Ngưỡng/đích mới ở bệnh nhân nguy cơ cao
sau SPRINT: ai sẽ không được áp dụng??
Giới hạn hoặc Không có bằng chứng:
• Suy tim (EF <35%) hoặc NMCT mới ( trong vòng 3 tháng)
• Chỉ định nhưng không áp dụng cho ngưới đang dùng chẹn beta
• Frail or institutionalized elderly
Bằng chứng chưa kết luận:
• Đái tháo đường
• Tiền sử đột quị
• eGFR < 20 ml/min/1.73m2
Chống chỉ định:
• Bệnh nhân không thể dùng hoặc không tuân thủ chế độ dùng nhiều thuốc
• HATT khi đứng <110 mmHg
• Không thể đo HATT chính xác
• THA nguyên do thứ phát được biết
2016
• “The results of these two analyses are in good agreement and have
important implications.
• First,more intensive blood pressure reduction below the current
guideline recommendation of a systolic blood pressure below 140 mm
Hg seems to offer benefit. This challenges us to rethink blood pressure
targets.
• Second, the benefit of more intensive blood pressure reduction is also
observed in older patients and in patients with high cardiovascular risk.
Patients with high cardiovascular risk may have a greater absolute
benefit of more intensive blood pressure lowering.
• Thus, target blood pressure may be better set according to absolute risk
in the individual patient...”
Thomas Kahan
KẾT LUẬN
• Nghiên cứu SRINT đã có tác động đáng kể đến đích HA tâm thu
so với các mức qui định hiện nay.
• Kết quả nghiên cứu trước mắt đã có ảnh hưởng đến một số
khuyến cáo.
• Chắc chắn chúng ta sẽ có những bước điều chỉnh nhất định
trong thời gian đến.
• Có điểm cần lưu ý là nghiên cứu chỉ tập trung HA tâm thu và mới
thực hiện trên các trung tâm y tế Hoa kỳ.
Chân thành cám ơn
Hẹn gặp lại Hội nghị TM miềnTrung -Tây nguyên
lần thứ IX 14-17/7/2017, Tuy hòa, Phú Yên