You are on page 1of 9

KHẢO SÁT CÁC GIAI ĐOẠN TỔN THƯƠNG

CỦA BỆNH LÝ VÕNG MẠC CAO HUYẾT ÁP


TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG
Người thực hiện: Lê Thị Kim Minh
Cộng sự đề tài: - Nguyễn Văn Hoàng
- Nguyễn Quang Bình

Tóm tắt:
- Mục tiêu: Khảo sát các giai đoạn tổn thương của Bệnh lý võng mạc cao
huyết áp và các mối tương quan.
- Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu quan sát tiến cứu, mô tả hàng loạt ca
cắt ngang 263 bệnh nhân tăng huyết áp đến khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm
Tiền Giang từ tháng 7/2014 đến tháng 7/2015. Bệnh võng mạc cao huyết áp được
đáng giá qua khám lâm sàng bằng đèn soi đáy mắt (Hern) ghi nhận thời gian bệnh,
mức độ cao huyết áp, các tổn thương cơ quan đích và yếu tố nguy cơ. Số liệu phân
tích bằng phần mềm Excell.
- Kết quả: có 72 bệnh nhân bị đục thủy tinh thể không soi đáy mắt, soi đáy mắt
191 cas (81 bệnh nhân đáy mắt bình thường, 62 bệnh nhân giai đoạn 1, 33 bệnh
nhân bệnh nhân giai đoạn 2, 15 bệnh nhân giai đoạn 3, không có bệnh nhân nào giai
đoạn 4).
- Kết luận: nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị cao huyết áp đúng phác đồ, kiểm
soát tốt huyết áp góp phần ngăn ngừa được tổn thương đáy mắt do cao huyết áp.
1. Đặt vấn đề:
- Bệnh lý võng mạc cao huyết áp là những biến đổi mạch máu võng mạc do
cao huyết áp. Cao huyết áp lâu ngày và kéo dài gây tổ thương mạch máu võng mạc
từ đó làm tổn thương các tế bào thần kinh thị giác gây giảm thị lực, nặng hơn sẽ gây
mù lòa ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống bệnh nhân.
- Tăng huyết áp là 1 bệnh tim mạch thường gặp, các biến chứng bệnh là
nguyên nhân gây tử vong và tàn phế hàng đầu ở những người lớn tuổi. Tăng huyết
áp làm giảm tuổi thọ 10 – 20 năm và nguy cơ biến chứng sẽ diễn ra sau 7 – 10 năm
khoảng 50 % có tổn thương cơ quan đích như TB mạch máu não, suy thận, bệnh
võng mạc do cao huyết áp.
- Với mong muốn những bệnh nhân tăng huyết áp sẽ ngăn ngừa biến chứng
bệnh võng mạc, hạn chế tối thiểu tình trạng tổn thương võng mạc nhằm nâng cao
chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân là động lực thúc đẩy chúng tôi thực hiện đề tài
này.
2. Tổng quan Bệnh lý võng mạc cao huyết áp:
 Bệnh lý võng mạc cao huyết áp là những thay đổi của mạch máu võng mạc
diễn ra do tăng huyết áp mạn tính.
- Huyết áp trong giới hạn bình thường khi huyết áp tâm thu <140 mmHg,
huyết áp tâm trương <90 mmHg. Nếu huyết áp cao hơn mức bình thường được gọi
là bệnh cao huyết áp. Ở Mỹ khoảng 25% dân số bị bệnh và người trên 60 tuổi tỷ lệ
bệnh là 60%.
 Triệu chứng lâm sàng:
Biểu hiện đầu tiên của Bệnh lý võng mạc cao huyết áp là thu nhỏ tiểu động
mạch. Cao huyết áp gây tổn thương hàng rào mạch máu võng mạc trong, gây tăng
tính thấm thành mạch võng mạc. Những biểu hiện võng mạc cao huyết áp có những
đặc tính sau:
- Động mạch thu nhỏ có thể khu trú hoặc khắp trên võng mạc, xuất tiết mềm
dạng bông.
- Rò rỉ thành mạch tạo thành xuất huyết võng mạc hình ngọn nến phù võng
mạc. Xuất tiết cứng trên võng mạc xung quanh hoàng điểm tạo thành sao hoàng
điểm. Phù gai là dấu hiệu đặc trưng cao huyết áp ác tính.
- Xơ cứng động mạch dày lên của thành mạch do hyalin hóa nội mô, teo lớp
áo giữa và tăng sản tế bào nội mô. Dấu hiện quan trọng nhất trên lâm sàng là thay
đổi đoạn bắt chéo giữa động tĩnh mạchm không nói lên mức độ cao huyết áp nhưng
có thể nói lên thời gian của cao huyết áp.
 Các giai đoạn tổn thương của Bệnh lý võng mạc cao huyết áp:
- Giai đoạn 1: Tiểu động mạch thu nhỏ, ánh phản quang hơi rộng.
- Giai đoạn 2: Động mạch thu nhỏ rõ với các phản quang rộng, lệch
hướng tĩnh mạch ở đoạn bắt chéo động tĩnh mạch (dấu hiện Salus).
- Giai đoạn 3: Dấu hiệu Bannet tiểu động mạch thu nhỏ như dây đồng,
tĩnh mạch gờ lên đoạn bắt chéo. Dấu hiệu Gum tĩnh mạch thu nhỏ nhọn dần và
lệch vuông góc đoạn bắt chéo kèm theoxuất huyết mềm, xuất huyết cứng, xuất
huyết hình ngọn nến.
- Giai đoạn 4: giai đoạn 3 , động mạch thu nhỏ như dây bạc và phù gai
thị.
 Điều trị: Cao huyết áp mạn tính rất hiếm khi gây mất thị lực nặng nề. Điều trị
cao huyết áp hạn chế được tiến triển những tổn thương trên võng mạc. Nhưng các
triệu chứng như tiểu động mạch thu nhỏ và dấu hiệu đoạn bắt chéo động tĩnh mạch
sẽ không mất đi sau điều trị.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát
Khảo sát các giai đoạn tổn thương bệnh lý võng mạc cao huyết áp
Mục tiêu cụ thể
Khảo sát các giai đoạn tổn thương bệnh lý võng mạc cao huyết áp và các yếu tố
liên quan
4.Đối tượng nghiên cứu: Bệnh nhân trên 60 tuổi được chẩn đoán tăng huyết áp đến
khám tại Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang từ tháng 7/2014 đến tháng
7/2015.
5.Tiêu chuẩn chọn mẫu: tất cả bệnh nhân trên 60 tuổi tăng huyết áp.
6.Phương pháp nghiên cứu: mô tả hàng loạt ca (tiến cứu).
7.Phân tích và xử lý số liệu: Chương trình Excell 2003.
8Kết quả nghiên cứu:
Cở mẫu n = 263
Có 72 trường hợp đục thủy tinh thể không soi đáy mắt được.
Còn lại 191 bệnh nhân được soi đáy mắt, có 57,6% bệnh nhân có tổn thương đáy
mắt.
Trong đó:
a. 34,5% giai đoạn 1.
b. 17,3% giai đoạn 2.
c. 7,8% giai đoạn 3.
Bảng 1: Tỉ lệ tổn thương của bệnh nhân cao tuổi tăng huyết áp theo giới tính:
Giới tính Chung
Tổn thương võng
Nam n = 66 Nữ n= 125
mạc n (%)
n (%) n (%)
Bình thường 37 (56,1%) 64 (35,2%) 81 (42,4%)
Giai đoạn 1 20 (30,3%) 42 (33,6%) 62 (32,5%)
Giai đoạn 2 6 (9,1%) 27 (21,6%) 33 (17,3%)
Giai đoạn 3 3 (4,5%) 12 (9,6%) 15 (7,8%)
Giai đoạn 4 0 0 0
Đục TTT (không
22 50 72
soi đáy mắt được)
Bảng 2: Tỉ lệ tổn thương võng mạc của bệnh nhân tăng huyết áp theo nhóm
tuổi (n =191)
Nhóm tuổi
Tổn thương Chung
60 – 69 70 – 79 ≥ 80
mắt n (%)
n(%) n (%) n (%)
Bình thường 46 (66,7%) 35 (46,7%) 0 81 (42,4%)
Giai đoạn 1 10 (14,5%) 27 (30,6%) 25 (53,2%) 62 (32,5%)
Giai đoạn 2 8 (11,6%) 8 (40,7%) 17 (36,2%) 33 (17,3%)
Giai đoạn 3 5 (7,2%) 5 (6,7%) 5 (10,6%) 15 (7,9%)
Giai đoạn 4 0 0 0 0
Bảng 3: Tỉ lệ bệnh nhân tuân thủ điều trị liên tục theo phác đồ tăng huyết áp
Tuân thủ Không tuân thủ điều trị thuốc huyết
áp
172 cas (65,39%) 91 cas (34,61%)
 Bàn luận:
- Qua nghiên cứu chúng tôi nhận xét về tổn thương đáy mắt giai đoạn 1 là
33,5%, điều này tương đương theo nghiên cứu của Bác sĩ Lê Hoàng Anh Tú và Lê
Minh Tuấn trường Đại học Y Dược TP HCM (38,28%), giai đoạn 2 33% (89,84%),
giai đoạn 3 (15%), giai đoạn 4 không có cas tăng huyết áp ác tính (8,6% trong 128
bệnh nhân của đề tài bs Thầy Lê Minh Tuấn. là có gđ4)

- Với bệnh nhân tuân thủ điều trị thì tỉ lệ rơi vào giai đoạn 3 ít hơn so với bệnh
nhân không tuân thủ điều trị

- Bệnh nhân càng lớn tuổi Bệnh lý võng mạc cao huyết áp càng cao hơn so với
tuổi < 80 tuổi.

- Bênh nhân nữ tăng huyết áp chiếm tỉ lệ cao bn nam , nên có tỉ lệ tổn thương
võng mạc cũng cao hơn , có lẽ nử gặp nhiều stess, lo toan nhiều việc ,đơi sống tinh
thần căng thẳng đó là yếu tố làm tăng huyết áp

- Người tăng huyết áp cần soi đáy mắt. Soi đáy mắt chẳng khác gì cho các
mạch máu nhỏ soi gương giúp cho người thầy thuốc tim mạch cũng như thầy thuốc
nhãn khoa sẽ có bệnh pháp điều trị tích cực và thường xuyên hơn nữa cho bệnh
nhân, tiên lượng các giai đoạn bệnh để phòng chống mù lòa cho bệnh nhân.

- Nếu bệnh nhân tuân thủ điều trị cao huyết áp đúng phác đồ kiểm soát tốt
huyết áp góp phần ngăn ngừa được tổn thương đáy mắt do cao huyết áp.

9.Kết luận
Qua nghiên cúư 263ca trong đó
+ Bệnh nhân tuân thủ điều trị cao huyết áp là 172 ca (65,39%),
không tuân thủ điều 91 ca (34,61%)
+ Có 72 trường hợp đục thủy tinh thể không soi đáy mắt được.
+191 bệnh nhân được soi đáy mắt, có 57,6% bệnh nhân có tổn
thương đáy mắt. Trong đó: 34,5% giai đoạn 1( nam 30,3% ,nữ. 33,6%) , 17,3%
giai đoạn 2( nam9,1%, nữ21,6%)7,8% giai đoạn 3 ( nam7,2%, nữ 7,2%)
+ Theo nhóm tuổi nhóm từ70-79 tỉ lệ cao hơn so với 60-69 , nhóm
trên 80 BLVM CHA chiếm tỉ lệ cao nhất
Kiến nghị
Nên có tổ chức nhửng buổi truyền thông cho bn tìm hiểu về bệnh
lý VMCHA
Tất cả bn co ts cao huyết áp nên khám mắt đinh kỳ theo dỏi bệnh lý
vong mạc cao huyết áp

TÀI LIỆU THAM KHẢO

- Nhãn khoa tập 3 (Giáo trình đào tạo Sau đại học) chủ biên: PGS. TS Đỗ Như
Hơn.

- Đề tài nghiên cứu của Lê Hoàng Anh Tú, Lê Minh Tuấn của trường Đại học
Y Dược TPHCM “Khảo sát lâm sàng Bệnh lý võng mạc cao huyết áp tại Bệnh viện
Chợ Rẫy”.

- Hội thảo Khoa học Kỹ thuật năm 2014 của Bệnh viện Mắt TPHCM, các đề
tài nghiên cứu về Nhãn khoa.

- Bác sĩ Hoàng Sinh, Sức khỏe và đời sống (theo VN Express).

- ThS.Bs Nguyễn Diệu Linh Bệnh viện Mắt Trung ương về bài viết Tăng
huyết áp “Thủ phạm” gây tổn thương võng mạc.

- BSCKI Phạm Văn Hoàng Bệnh viện Mắt TPHCM về bài viết “Biến chứng
võng mạc do tăng huyết áp”.
Động mạch thu nhỏ:
Đây là biểu hiện của tăng áp lực mạch máu. Khi tăng huyết áp nặng gây tắc tiểu động
mạch trước mao mạch tạo thành xuất tiết mềm dạng bông.
 

Xuất tiết mềm dạng bông

Rò rỉ thành mạch:

Gây ra xuất huyết võng mạc hình ngọn nến, phù võng mạc, và xuất tiết cứng tạo
thành sao hoàng điểm. Nếu tăng huyết áp ác tinh có thể gây phù đĩa thị

Xuất huyết hình ngọn nến Sao hoàng điểm

Xơ cứng động mạch:

Gây thay đổi đoạn bắt chéo giữa động mạch và tĩnh mạch. Tuy không nói nên mức độ
nặng của tăng huyết áp nhưng phản ánh thời gian bị tăng huyết áp.
 

Xơ cứng mạch máu ( động mạch và tiểu động mạch)


Võng mạc tăng huyết áp

Bệnh nhân THA:


Bệnh nhân tai biến mạch máu não:

Người mù

You might also like