Professional Documents
Culture Documents
• Đánh giá lâm sàng, ghi điện tâm đồ 12 chuyển đạo, xét nghiệm
troponin tim (cTn) I hoặc T là nền tảng của chẩn đoán
•Dạng tự do trong
bào tương
(cytosol) phóng
thích sớm (3%-6%)
•Dạng phức hợp gắn
kết với sợi actin
phóng thích sau
CƠ CHẾ GIẢI THÍCH CHO SỰ GIẢI PHÓNG TROPONIN
• Chẩn đoán NMCTC dựa trên các triệu chứng lâm sàng, dấu hiệu ĐTĐ và/hoặc sự
tăng hay giảm cTn.
• Nồng độ giới hạn (cut-off value) của cTn khi khi mà vượt qua đó thì được coi là
NMCT là nồng độ vượt quá điểm 99% (99th percentile) của quần thể bình
thường (normal reference population) (ví dụ giới hạn tham chiếu trên [upper
reference limit [URL]) với sai số của xét nghiệm (coefficient of variation, CV)
≤10% URL.
CẦN PHẢI CÓ HIGH-SENSITIVITY CARDIAC TROPONIN
• Các xét nghiệm cTn qui ước không thể đo cTn ở nồng độ thấptương ứng với giá trị
phần trăm thứ 99 của một quần thể tham chiếu bình thường.
• Vì vậy, thiếu các tiêu chí chính xác để chẩn đoán NMCT
• Xét nghiệm troponin tim có độ nhạy cao (hs-cTn) đã đáp ứng các yêu cầu về độ
chính xác phân tích và khắc phục các thiếu sót liên quan đến xét nghiệm cTn trước
đây.
TROPONIN ĐỘ NHẠY CAO
(HS TROPONIN)
• Để duy trì độ đặc hiệu, cần phải phân biệt tăng cấp tính hay tăng mạn tính hs-
cTn
• Tổn thương tế bào cơ tim cấp tính là nguyên nhân giải phóng troponins, như
NMCT cấp, shock, viêm cơ tim, nhồi máu phổi, Tako-tsubo...
• Mạn tính, tăng lên không động học (stable elevations) của hs- cTn tại hoặc trên
điểm 99thile không tăng hoặc giảm kiểu bệnh tim cấu trúc.
Động học của hs cTn qua các lần xét nghiệm
• Phân biệt tăng cTn cấp tính hay mạn tính để duy trì độ đặc hiệu
cao của XN.
• Nhiều phác đồ nhập viện (rule-in) và xuất viện (rule-out)đã
được đề xuất với các thời điểm và mức cTn, bao gồm cả mức
thay đổi tuyệt đối hoặc tương đối của hs-cTn.
• Điểm cắt tối ưu đối với những thay đổi (tuyệt đối và tương đối)
và thời gian sớm nhất của lần XN hs-cTn thứ 2 phải được xác
định đối với mỗi loại XN và bệnh cảnh lâm sàng.
Lancet 2015; 386: 2481–88
Intern Emerg Med (2017) 12:147–155
Các nghiên cứu APACE và TRAPID-AMI
Multi-center clinical trials using cTnT-hs for a 1-hour
AMI diagnosis
APACE TRAPID-AMI
Advantageous Predictors of Acute High sensitivity cardiac Troponin T
Coronary Syndrome Evaluation assay for RAPID rule-out of Acute
Myocardial Infarction
12 sites in 9 countries on 3
6 centres in 3 countries (CH,
continents
Italy, Spain)
(US, Europe, Pacific)
Kết quả nghiên cứu TRAPID-AMI và APACE
>75% bệnh nhân có thể ruled-in and ruled-out về nhồi máu sau 1h
Giá trị của cTnT-hs ở bệnh nhân cấp cứu có đau
thắt ngực
Rule out
Observational zone Rule in
Neumann JT, Sörensen NA, Ojeda F, Renné T, Schnabel RB, et al. (2017) Early diagnosis of acute myocardial infarction using high-sensitivity troponin I. PLOS
ONE 12(3): e0174288. https://doi.org/10.1371/journal.pone.0174288
https://journals.plos.org/plosone/article?id=10.1371/journal.pone.0174288
Sử dụng hsTnT trên bệnh nhân có suy thận
cTnT và cTnI được phát hiện trên hầu hết bệnh nhân bệnh thận mãn (CKD) bất chấp sử dụng loại
xét nghiệm nào
148 bệnh nhân ngoại trú bệnh nhận mãn ổn định (tuổi 30)
Không chạy thận nhân tạo và không bệnh lý mạch vành cấp
cTnT-hs trung bình (CKD): 17.0 ng/L cTnI-hs trung bình (CKD): 6.3 ng/L
68% bệnh nhân cao hơn ngưỡng URL 38% bệnh nhân cao hơn ngưỡng URL
40 40
Controls Controls
CKD CKD
30 30
20 20
10 10
0 0
Kết quả chẩn đoán tương đồng giữa các loại xét nghiệm (p= khác biệt không có ý nghĩa thống kê)
Trên bệnh nhân suy thận, thông số chẩn đoán chính xác nhận được lúc nhập viện vẫn còn cao (AUC 0.87–
0.89) cho mọi loại xét nghiệm
Điểm cut-off nguồn gốc ROC tối ưu phân biệt NMCT cấp với các tình trạng bệnh lý khác 1.9–3.4 lần cao hơn trên bệnh nhân
suy thận so với bệnh nhân có chức năng thận bình thường
Chức năng thận BTh Suy thận
cTnT-hs diện tích dưới đường cong AUC tăng đến 94% sau xét nghiệm 3 giờ
Type 2: NMCT thứ phát do mất cân bằng cung cầu Ôxy cơ tim
Type 4b: NMCT liên quan can thiệp, do huyết khối stent
Khởi phát do mảng xơ vữa bị vỡ, loét, hoặc bóc tách, gây huyết
khối lòng ĐMV
NMCT cấp type 2 do mất cân bằng cung cầu ôxy
cơ tim ngoài BMV
NMCT type 2: tổn thương hoại tử cơ tim xảy ra khi có nguyên nhân khác
ngoài BMV góp phần làm mất cân bằng cung cầu ôxy cơ tim (vd: RL
chức năng nôi mô mạch vành, co thắt mạch vành, thuyên tắc, RL nhịp
nhanh- chậm, thiếu máu, suy hô hấp, choáng nhiễm trùng,Tụt HA hay
THA…)
Phân biệt giữa NMCT cấp type 1 và 2
Việc làm không dễ dàng trên lâm sàng
NMCT liên quan đến huyết khối trong stent, phát hiện bằng chụp mạch vành hay khám nghiệm
tử thi trong bệnh cảnh TMCT có kèm tăng hoặc giảm men tim với ít nhất một giá trị trên
ngưỡng 99thile
NMCT cấp type 5 do CABG
NMCT liên quan đến CABG,
với giá trị cTn trên 10 ngưỡng
99th ile ở bệnh nhân đang có
cTn bình thường, kèm theo
ECG xuất hiện sóng Q mới
hoặc block nhánh trái mới hoặc
chụp mạch vành cho thấy tắc
nghẽn mới hoặc hình ảnh vùng
tim vận động bất thường.
Các định nghĩa NMCT cấp
Các loại đặc biệt
Tái nhồi máu NMCT cấp xảy ra ≤ 28 ngày sau NMCT trước đó
Nhồi máu cơ tim tái phát NMCT cấp xảy ra > 28 ngày sau NMCT trước đó
Nhồi máu cơ tim im lặng Không triệu chứng, có bằng chứng sóng Q
Tiêu chuẩn chẩn đoán
Tái NMCT
Men Troponin tim tăng cao do
tổn thương cơ tim (Myocardial Injury)
Tổn thương do thiếu máu cơ tim nguyên phát (NMCT type 1)
Tổn thương do mất cân bằng cung/cầu ôxy cơ tim (NMCT type 2)
Tổn thương cơ tim do đa yếu tố hay không xác định được (viêm cơ tim cấp)
Tăng men tim đặc hiệu là điều kiện cần thiết quan trọng
nhưng chưa là điều kiện đủ.......??????
Men Troponin tim tăng cao do
tổn thương cơ tim (Myocardial Injury)
Tổn thương do thiếu máu cơ tim nguyên phát Tổn thương không do thiếu máu cơ tim
• Men Troponin tim: theo dõi biến đổi động học men tim, chú ý
sự gia tăng động học của men tim.
• Lâm sàng: Chú ý phân biệt các nguyên nhân cấp với các
nguyên nhân khác
Kết luận
• Hs-troponin là một dấu ấn sinh học hiện nay không thể thiếu trong chẩn đoán và theo dõi điều trị
bệnh nhân NMCT, nhất là NMCT không ST chênh.
• Với độ nhạy cao, xét nghiệm cho phép phát hiện sớm tổn thương cơ tim do thiếu máu ngay từ những
giờ đầu tiên với độ chính xác cao.
• Phác đồ chẩn đoán với XN hs-troponin lần 2 làm trong thời gian 1-3h sau khi nhập viện có độ chính
xác cao, giúp bệnh nhân được điều trị sớm hoặc giảm thời gian theo dõi tại phòng cấp cứu.
• Các máy xét nghiệm troponin cầm tay (POCT) được hy vọng sẽ đưa kết quả xét nghiệm troponin của
bệnh nhân đến sớm hơn với người thày thuốc chúng ta trong thời gian không xa.
Xin trân trọng cảm ơn!