Professional Documents
Culture Documents
Cập Nhật Rối Loạn Đông Máu Và Truyền Máu Khối Lượng Lớn ở Bệnh Nhân Đa Chấn Thương Bs Dung
Cập Nhật Rối Loạn Đông Máu Và Truyền Máu Khối Lượng Lớn ở Bệnh Nhân Đa Chấn Thương Bs Dung
Truyền máu khối lượng Thay thế thể tích máu/ 24 giờ
lớn
Truyền > 10đv HCL / 24 giờ
Phân loại mất máu dựa vào những biểu hiện lâm sàng ban đầu
(American College of Surgeons Advanced Trauma Life Support ATLS)
Đáp ứng với liệu pháp truyền dịch( ATLS)
Xét nghiệm đông cầm máu để chẩn đoán RLĐM:
→ Thực hiện sớm và lặp lại các XNĐM thường quy: PT, APTT,
fibrinogen và TC để phát hiện RLĐM sau chấn thương ( Grade 1C)
→ Không còn thích hợp để theo dõi tình trạng đông máu và hướng dẫn
truyền máu
Xét nghiệm đo đàn hồi cục máu :
Chỉ số Hb thấp ở lần XN đầu tiên được xem như dấu hiệu chỉ
điểm chảy máu nặng liên quan đến RLĐM ( Grade 1B)
XN Hb lặp lại nhằm đánh giá tình trạng chảy máu mà đôi khi giá
trị Hb ở lần XN đầu bình thường làm che lấp dấu hiệu chảy máu (
Grade 1B)
Lactate máu và thiếu kiềm
Năm 1960, Lactate được dùng để chẩn đoán và tiên lượng của
shock mất máu
Lactate được sản sinh do phân hủy Glucose/ kỵ khí → phản ánh
tình trạng thiếu Oxy, thiếu tưới mô và mức độ nặng của shock
mất máu
Giá trị Lactate là dấu hiệu sớm để đáp ứng với điều trị: NC của
Abramson: giá trị Lactate giảm về BT
+ Nhẹ: - 3-5mEq/l
Lactata máu và/ hoặc kiềm dư là các XN nhạy cảm để ước lượng
và theo dõi mức độ chảy máu và shock (Grade 1B)
TRUYỀN MÁU VÀ CÁC CHẾ PHẨM CỦA MÁU
Chiến lược truyền HCL hạn chế có vẻ an toàn đối với những
bệnh nhân chấn thương nặng
Trên những BN nghi ngờ CT não và không có bằng chứng shock,
kết cục của nhóm truyền HCL trên 10g/dl và dưới 10g/dl không
có ý nghĩa
Haemoglobin đạt 7-9g/dl
Acid Tranexamic
→ Dùng Acid Tranexamic càng sớm càng tốt: liều nền 1g truyền TM/ 10
phút ---> Truyền TM 1g / 8 giờ. (Grade 1A)
→ Dùng Acid Tranexamic trong vòng 3 giờ sau khi CT. (Grade 1B)
→ Lập quy trình v/v dùng liều đầu tiên Acid Tranexamic trên đường
đến bệnh viện.( Grade 2C)
Chiến lược hồi sức theo mục tiêu
→ Chiến lược hồi sức kế tiếp để đạt mục tiêu dựa vào XNĐM
thường qui và/ hoặc XN đo độ đàn hồi cục máu (Grade 1C)
Nhóm 1: Truyền fibrinogen và/hoặc PCC
→ Nếu truyền FFP nhằm cải thiện RLĐM thì nên truyền FFP để
duy trì PT, APTT/ chứng < 1,5 ( Grade 1C)
→ Tránh truyền FFP trong trường hợp chảy máu không đáng kể
( Grade 1B)
Fibrinogen:
→ Fibrinogen/ máu thấp liên quan chặt chẽ đến kết cục xấu
→ Điều trị bằng Fibrinogen đậm đặc ( FC) hoặc kết tủa lạnh nếu có chảy
máu cộng với KQXN đo độ đàn hồi cục máu có thiếu Fibrinogen HT hay
Fibrinogen/ HT< 1,5-2g/l ( Grade 1C)
→ Liều đầu: 3-4g # 15- 20đv kết tủa lạnh hay 3-4g FC. Liều tiếp theo
dựa vào KQXN đo độ đàn hồi cục máu hay Fibrinogen/HT (Grade 2C)
Tiểu cầu
→ Chảy máu đang tiến triển hay xuất huyết nội sọ: duy trì TC >
100x109/l (Grade 2C)