Professional Documents
Culture Documents
Nhóm :7
Tổ : 3
Lớp : 21DYK1B
Giáo viên phụ trách : Đường Thị Hồng Điệp
1
BẢNG PHÂN CHIA CÔNG VIỆC CỤ THỂ
DƯƠNG NGUYỄN MINH THƯ Các XN hóa sinh trong NMCT (1) 2100002629 100%
TRẦN LÊ THÀNH PHÁT Các XN hóa sinh trong NMCT (2) 2100002484 100%
NGÔ GIA HUY Biện luận kết quả xét nghiệm (1) 2100002496 100%
NGUYỄN LÊ THẢO VI CĐ ban đầu và chỉ định XN tiếp theo 2100010767 100%
TRẦN THỊ NHƯ Ý Các XN lipid và Lipoprotein (1) 2100002980 100%
DƯƠNG HỒ HỒNG NGỌC Các XN Lipid và Lipoprotein (2) 2100002499 100%
NGUYỄN LƯƠNG ANH TÚ Biện luận kết quả xét nghiệm (2) 2000005942 100%
PHAN NGỌC THẢO Phân loại các rối loạn Lipid và Liporotein 2100002978 100%
2
I. CÁC XÉT NGHIỆM HÓA SINH TRONG NMCT
1. XÉT NGHIỆM HÓA SINH CẬN LÂM SÀNG CK-MB
- CK (creatine kinase) là một enzyme xúc tác cho phản ứng sinh hóa chuyển hóa giữa creatine và creatine
phosphate; có trong tim, não, cơ (nhiều nhất)...
- CK gồm 2 tiểu đơn vị là M (muscle) và B (brain), kết hợp với nhau tạo nên 3 isoenzyme là CK-BB (có ở
não), CK-MB (có ở tim) và CK-MM (có ở cơ và tim).
- CK trong huyết tương người khỏe mạnh chủ yếu là dạng CK-MM và một lượng nhỏ dạng CK-MB.
- Khi cơ tim bị tổn thương, CK-MB từ các tế bào cơ tim bị hủy hoại sẽ nhanh chóng được giải phóng vào máu
→ đo hoạt độ CK-MB huyết tương thường được chỉ định để phát hiện tổn thương cơ tim.
- Bình thường, hoạt độ CK toàn phần huyết tương :
Nam : 38-174 U/L
Nữ : 26-140 U/L
- Hoạt độ CK-MB huyết tương : < 25 U/L
- Tỷ số CK-MB/CK : 2,5 – 3 %
Thời gian bán hủy của CK-MB trong huyết tương là khoảng 12 giờ.
Hoạt độ CK-MB huyết tương thường tăng từ 3-6 giờ sau nhồi máu cơ tim, đạt đỉnh sau 12 - 24 giờ và trở lại
bình thường trong khoảng 48 - 72 giờ sau nhồi máu cơ tim.
*Ý NGHĨA CỦA CK-MB
- Hoạt độ CK-MB cao và tỷ lệ CK-MB/CK ≥ 2,5-3 %, có khả năng cơ tim bị tổn thương.
- CK và CK-MB cũng tăng trong các tổn thương cơ tim do các nguyên nhân khác như chấn thương, phẫu thuật
tim
- CK-MB không phải lúc nào cũng phản ánh chính xác sự tổn thương cơ tim. Một số tình trạng và bệnh lý
ngoài tim có thể làm tăng CK-MB, chẳng hạn như: vận động thể lực quá sức, bệnh nhược cơ (muscular dystrophy),
bệnh ác tính, suy thận, suy giáp cấp hoặc lạm dụng rượu.
III.CHẨN ĐOÁN BAN ĐẦU VÀ CHỈ ĐỊNH XÉT NGHIỆM TIẾP THEO
1.Chẩn đoán ban đầu
BN nữ 70 tuổi, vào viện vì đau ngực trái,kèm theo tức ngực, khó thở và mệt, tự mua thuốc cảm uống
nhưng không giảm.
Tiền sử:có vài lần đau ngực nhẹ tự khỏi,viêm dạ dày, cao HA, loãng xương và ĐTĐ II không rõ điều trị.
Các cơ quan không phát hiện bất thường. 4
=> Chuẩn đoán ban đầu: Nhồi máu cơ tim không ST chênh lên, kèm theo đái tháo đường và tổn thương thận
eGFR.
5
5.Xét nghiệm ApoA1 và ApoB
- ApoA1 có trong HDL-C (tốt) và ApoB có trong LDL-C (xấu).
- Tỷ số ApoB/ApoA1 là chỉ số đáng tin cậy nhất.
- Tỷ số ApoB/ApoA1 bình thường = 0,30-0,50 (0.4 là rất tốt)
- ApoB/ApoA1= 1.4 là có nguy cơ cao với bệnh tim mạch.
- Xét nghiệm APO lipoprotein A-1 và APO lipoprotein B chủ yếu được chỉ định cùng với các xét nghiệm
lipid khác để xác định nguy cơ phát triển bệnh tim mạch.
-Tỷ lệ giữa APO lipoprotein A-1 và APO lipoprotein B có thể sử dụng thay thế cho tỷ số cholesterol toàn
phần/ HDL để đánh giá nguy cơ phát triển bệnh tim mạch.
ApoA-1 bình thường:
Đối với nam = 94-178 mg/dL
Đối với nữ = 101-199 mg/dL
- Nguyên nhân tăng: yếu tố di truyền chế độ ăn uống và lối sống cũng có thể ảnh hưởng
Một số tình trạng sức khỏe có thể gây ra mức Lp (a) cao bao gồm: Suy giáp, tuyến giáp kém hoạt động
Bệnh tiểu đường không kiểm soát Bệnh thận Hội chứng thận hư, rối loạn chức năng thận
- Nguyên nhân giảm: yếu tố di truyền, đái tháo đường,hút thuốc lá
ApoB bình thường:
Đối với nam = 55-140 mg/dL
Đối với nữ = 55-125 mg/dL
- Dưới 100 mg/dL được xem như nguy cơ thấp đối với bệnh tim mạch và đái tháo đường.
- Nguyên nhân tăng: đái tháo đường, suy giáp, hội chứng thận hư, mang thai hoặc dùng thuốc có bản chất
là hormone
- Nguyên nhân giảm: cường giáp, người ăn kiêng, suy dinh dưỡng
LƯU Ý
- Những kết quả XN Lipid và Apoprotein phải được biện luận cùng với những kết quả xét nghiệm
Lipoprotein bởi vì Lipid và Apoprotein là những thành phần cấu tạo của Lipoprotein.
- Các Lipid huyết tương chủ yếu như Cholesterol, Triglycerid (TG) đều có mặt trong các LP, nhưng với tỷ lệ
khác nhau
- Tăng hay giảm Lipid trong loại LP nào có ý nghĩa hơn sự tăng hay giảm Lipid đó trong huyết tương đối
với việc đánh giá nguy cơ Tim mạch
*TC: 297
- Trị số bình thường là 150 - 220 mg/dl → tăng cao → ĐTĐ, viêm tụy, XVĐM,...
- Có mối tương quan thuận giữa nồng độ cholesterol huyết và tần số bị bệnh động mạch vành.
- Theo khuyến cáo của hội XVĐM châu Âu thì với nồng độ cholesterol ≥ 250 mg/dl có nguy cơ cao đối với
bệnh mạch vành.
6
*TG: 172
- Trị số bình thường ở nữ là 40 - 110 mg/dl → tăng cao → ĐTĐ, viêm tụy, viêm gan, hội chứng thận hư,
XVĐM,...
-Tăng TG huyết được coi là yếu tố nguy cơ độc lập đối với bệnh mạch vành.
*HDL - C: 41
- Chỉ số bình thường của HDL - C ở nữ là 50 - 59 mg/dl → giảm → giảm khả năng bảo vệ thành mạch,
giảm khả năng chống xơ vữa.
→ Bệnh nhân rối loạn lipid máu và có yếu tố nguy cơ như ĐTĐ, tăng HA → xơ vữa động mạch nguy
cơ cao.