Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 4 - TT HSLS 1
Nhóm 4 - TT HSLS 1
Ca 1:
Bệnh nhân nam 55 tuổi, 1m60 nặng 82kg, giám đốc doanh nghiệp, thường xuyên
phải uống rượu tiếp khách, nghiện thuốc lá nặng, đau ngực trái âm ỉ mấy hôm nay.
Tiền sử cao huyết áp.
Khám LS: Huyết áp 110/80 mmHg, mạch 100 lần/ph. Điện tâm đồ không có gì đặc
biệt.
XN máu:
– VSS: 34/62 (<13 : giờ đầu) HC: 5,6T/L (4,3-5,8)
– BC: 12G/L (4-10) Hemoglobin: 156g/L (140-160)
– Hematocrit: 45% (38-50) Glu: 7,15 (3,9-6,4)
– Ure: 5,7mmol/L (2,5-7,5) ASAT: 175U/L (<40)
– ALAT: 150U/L (<37) LDH: 675U/L (150-450)
– CK-MB: 87U/L (<25) Cholesterol: 7,9 mmol/L (<5,2)
– TG: 3,5 mmol/L (<2,3) HDL: 0,7 mmol/L (>0,9)
– LDL: 5,7 mmol/L (<3,4)
Câu 4: Cần làm thêm xét nghiệm gì để có thể chẩn đoán bệnh nhân có bị nhồi máu cơ tim?
4.1. Liệt kê tất cả các chất chỉ điểm nhồi máu cơ tim: nguồn gốc, đặc điểm (thời điểm tăng và trở về giá trị bình thường)
4.2 Ứng dụng của các chất chỉ điểm NMCT trong chẩn đoán, chẩn đoán sớm, xác định mức độ tổn thương, tiên lượng.
Bảng 1
CK-MB CK-MB là một 3-12h 2-3 ngày - Xét nghiệm loại trừ, không phải là xét nghiệm duy nhất
isozym của CK, để chẩn đoán nhồi máu cơ tim
đại diện cho cơ
tim Huyết thanh bình thường của người khỏe mạnh chủ yếu chứa CK –
Bình thường CK – MM, còn CK – MB chủ yếu ở cơ tim. Nên có thể sử dụng phương
MB chiếm khoảng pháp xét nghiệm nhạy cảm để phát hiện dấu hiệu của CK – MB và
< 5% lượng CK CK – BB có trong huyết thanh.
toàn phần
Bất kỳ quá trình nào làm phá vỡ các màng túi trong tim, ví dụ như
viêm cơ tim, chấn thương tim, phẫu thuật tim… đều có thể dẫn đến
giải phóng CK – MB từ cơ tim ra huyết thanh.
=> Đây là một xét nghiệm loại trừ, không phải là xét nghiệm duy
nhất để chẩn đoán nhồi máu cơ tim
Tuy Mb không đặc hiệu cho bệnh tim ( vì có thể tăng trong tổn
thương cơ vân (cả cơ xương và cơ tim)). Nhưng Mb nhạy hơn CK
và CK-MB ở những giờ đầu khởi phát.
=> Định lượng nồng độ Myoglobin trong máu giúp chẩn đoán sớm
(trước 2 - 3 giờ) tình trạng nhồi máu cơ tim.
Nồng độ Myoglobin cũng có thể xét nghiệm thông qua xét nghiệm
nước tiểu trong những trường hợp cơ xương bị tổn thương nặng
=> Nó phản ánh mức độ chấn thương cơ bắp và cũng phản ánh nguy
cơ tổn thương của thận (Vì Mb tăng trong nước tiểu có thể do tăng
sinh trong tổn thương cơ vân hoặc tăng thải do tổn thương thận)
Mb có thể dùng để chẩn đoán sớm NMCT. Nhưng thời gian trở lại
bình thường ngắn chỉ có 12h
Do tính đặc hiệu với cơ tim và duy trì cao trong nhiều ngày (14-16
ngày sau nhồi máu cơ tim vẫn còn dấu hiệu (+) của Tn)
=> Xét nghiệm Troponin T và I được sử dụng rộng rãi, có vai trò
quan trọng trong chẩn đoán nhồi máu cơ tim.
Hiện nay, các xét nghiệm Troponin siêu nhạy (high sensitive
troponin) được khuyến cáo đưa vào sử dụng, thay thế cho xét
nghiệm Troponin trước đây (do xét nghiệm Troponin truyền thống
không đủ nhạy để chẩn đoán NMCT cấp). Khi sử dụng xét nghiệm
Troponin siêu nhạy, quy trình chẩn đoán hoặc loại trừ nhồi máu cơ
tim cấp chỉ cần 3 giờ.
Người dưới 50 tuổi: Nồng độ hs-cTnT trong huyết tương <14 ng/L
Người 50-75 tuổi: Nồng độ hs-cTnT trong huyết tương <16 ng/L
Người >75 tuổi: Nồng độ hs-cTnT trong huyết tương <70.6 ng/L
=> Hs-cTnT là xét nghiệm được chỉ định khi nghi ngờ bệnh nhân có
nhồi máu cơ tim.
+) Nếu kết quả hs-cTnT là bình thường (<14 ng/L) trong lần xét
nghiệm đầu tiên, phải làm lại xét nghiệm lần thứ hai sau 3-6 giờ, nếu
hs-cTnT tăng hơn 50% so với giá trị ban đầu là nhồi máu cơ tim cấp,
nếu kết quả vẫn <14 ng/L thì không có nhồi máu cơ tim.
+) Nếu hs-cTnT ban đầu tăng vừa phải từ 14-53 ng/L, thực hiện xét
nghiệm lần hai sau 3-6 giờ, nếu kết quả hs-cTnT tăng hơn 50% so
với giá trị ban đầu là nhồi máu cơ tim cấp.
+) Nếu hs-cTnT ban đầu > 53 ng/L vẫn cần thử lại lần hai sau 3-6
giờ, nếu hs-cTnT tăng hơn 30% so với giá trị ban đầu có thể khẳng
định là nhồi máu cơ tim cấp.
AST
Transaminase AST có ở nhiều nơi => Không đặc hiệu cho cơ tim =>
Không còn nhiều ý nghĩa trong chẩn đoán NMCT.
Tuy nhiên, ở điều kiện của nước ta thì xét nghiệm các men này cũng
vẫn có giá trị nhất định. Thông thường nồng độ AST trong máu
thấp, tăng cao trong các trường hợp như:
BNP
BNP được sản xuất bởi não nhưng dự trữ chủ yếu ở tâm thất.
Nồng độ BNP tăng khi có tăng thể tích máu như xung huyết tim, cao
huyết áp, khi đó, BNP được tiết ra để điều hòa thể tích dịch, áp suất
máu và cân bằng điện giải
=> Có mối liên quan giữa sự tăng BNP và mức độ trầm trọng của
xung huyết tim, mức độ suy tim.
4.3 So sánh độ nhạy và độ đặc hiệu của các chất chỉ điểm nhồi máu cơ tim
Creatinin Độ nhạy không cao Không đặc hiệu cho cơ tim vì có ở cả các cơ vân khác. Nếu không có tổn
kinase (CK) thương cơ vân thì là một marker đặc hiệu cho NMCT
CK-MB Độ nhạy cao hơn CK vì CK-MB Không đặc hiệu cho NMCT cấp. Nhưng CK-MB tăng cao là dấu hiệu để
có nguồn gốc từ cơ tim. Nhưng chuẩn đoán tổn thương tim trong đó có MNCT, lưu ý vì có thể (+) giả.
vì lượng CK-MB < 5 % lượng
CK toàn phần nên độ nhạy
không cao.
Mb Xuất hiện sớm, không đặc hiệu để xét nghiệm NMCT nhưng có thể làm
marker (-) cho NMCT
TnI Độ nhạy của TnI thì giống TnT Có ở cả cơ vân tim và cơ vân xương, có độ đặc hiệu cao, duy trì nhiều
trong pha đầu của nhồi máu cơ ngày => có giá trị trong chẩn đoán NMCT
tim cấp, tăng cùng với CK-MB,
CK isozym, Myoglobin.
TnT Độ nhạy rất cao. Độ đặc hiệu > CK-MB. XN TnT chính xác hơn TnI.
LDH Không đặc hiệu do LDH có ở nhiều tế bào như tim, gan, xương...
4.4. Cần làm thêm xét nghiệm gì để có thể chẩn đoán bệnh nhân có bị nhồi máu cơ tim?
Bệnh nhân cần được làm thêm xét nghiệm Troponin để chẩn đoán bị nhồi máu cơ tim.
- Chẩn đoán xác định nhồi máu cơ tim khi TnT > 0,1ng/ml.
- Nếu Tn: 2-20 ng/mL => NMCT không có ST chênh.
- Nếu Tn: 20-200 ng/mL => NMCT có ST chênh kinh điển.