Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 1- Tổ 8
Lớp Dược 5B-K3
Phân tích ca lâm sàng theo SOAP
S O A P
• Tên: Lê Văn T.
• Giới: Nam
• Tuổi: 29
• Địa chỉ: xã Sơn Thịnh, huyện Văn Chấn, Thái Bình.
• Ngày nhập viện: 07/06/2018
• Ngày ra viện: 11/06/2018
Từ năm 7 tuổi chảy máu mũi tự nhiên nhiều lần
( 3-4 lần/ngày) kèm các triệu chứng khác. Đã được
chẩn đoán và điều trị ổn định xuất huyết giảm tiểu
Bệnh sử cầu MD.
MCH: 29,7 pg
MCHC: 323 g/L
PLT: 36,7 G/l
2. Kết quả xét nghiệm cận lâm sàng
– Tủy đồ: phù hợp trong bệnh lý xuất huyết giảm tiểu cầu miễn
dịch
Đại thể: tủy đỏ
Vi thể:
1.Số lượng tế bào trong giới hạn bình thường: 80×10 3/mm3
2.Dòng hồng cầu tỷ lệ tương đối trong giới hạn bình thường: 18%
3.Dòng bạch cầu hạt tỷ lệ tương đối và giữ được cân đối giữa các
giai đoạn.
4.Dòng đơn nhân trong giới hạn bình thường: 17%
5.MTC tăng sinh trong tủy xương
6.Không thấy tế bào lạ di căn trong tủy xương
3. Kết quả chẩn đoán:
Nguyên nhân
01 03 Đánh giá điều trị
nguồn gốc
hiện thời/ Đt
bệnh lý
khuyến cáo
Đánh giá tình
02
trạng BN
Đánh giá sự cần thiết
của việc điều trị
1. Nguyên nhân nguồn gốc bệnh lý
Bệnh nhân có xuất hiện
•HC xuất huyết:
Xuất huyết dưới da tự nhiên đa hình thái, đa vị trí: tay, chân, thân mình
Kèm theo xuất huyết niêm mạc: chảy máu mũi, máu đỏ tươi, số lượng ít.
Chảy máu chân răng
Đi ngoài phân đen nhão
•Cận lâm sàng:
Tiểu cầu giảm (36,7 G/L)
Tủy đồ: Mẫu tiểu cầu tăng sinh (tủy xanh)
Giảm tiểu cầu do kháng thể đồng chủng, do truyền máu khác nhóm tiểu cầu,
bất đồng nhóm tiểu cầu giữa mẹ và con
Do thuốc và hóa chất
Một số bệnh gây giảm tiểu cầu thường gặp như: Suy tủy xương, bệnh máu
ác tính, ung thư di căn tủy xương, thiếu vit B12 hoặc a cid folic, do rượu,
nhiễm virus (CMV, sởi, rubella…), lupus ban đỏ hệ thống, …
Chưa rõ căn nguyên (xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch)
Khởi phát bệnh rất trẻ (7 tuổi)
BỆNH Không tìm được nguyên nhân
NHÂN Trước đó điều trị nhiều lần tại bệnh viện
với chẩn đoán XH giảm tiểu cầu miễn dịch
Chẩn đoán xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch vẫn phải dựa trên
chẩn đoán loại trừ các nguyên nhân gây giảm tiểu cầu khác
4 Seduxen 5mg x 1 Diazepam An thần 5-10mg trước khi Giảm tỉnh táo; hay
viên, uống tối trước ngủ quên; yếu cơ;
khi đi ngủ 30 phút
Nhận xét
2 Demosex 40mg x 2 omeprazol Ức chế bơm Omeprazole có thể làm Giảm liều diazepam
lọ, sáng 1 lọ, chiều proton- điều tăng tác dụng dược lý hoặc thay thế bằng các
1 lọ, tiêm tĩnh mạch trị VLDDTT và nồng độ trong huyết benzodiazepin không
chậm. thanh của diazepam được chuyển hóa qua
thông qua ức chế enzym quá trình oxy hóa
gan (lorazepam,
=> TT trung bình- có oxazepam,
YNLS temazepam)
Tương tác thuốc (drugs.com)
TT Chỉ định Tên gốc Nhóm TDDL Tương tác thuốc Xử lý
3 Phosphalugel x 3 aluminium Antacid Antacid có thể làm chậm Mức độ nhẹ,
gói, sáng 1 gói, phosphate quá trình hấp thu qua không có YNLS
trưa 1 gói, tối 1 đường tiêu hóa và làm
gói, uống sau ăn giảm nồng độ đỉnh trong
30 phút huyết tương của diazepam.
* Với (1): đã trình bày.
4 Seduxen 5mg x 1 Diazepam Dẫn xuất * Với (1),(2): đã trình Mức độ nhẹ,
viên, uống tối benzodiazepine- bày. không có YNLS.
trước khi đi ngủ 30 an thần, gây ngủ
phút
Từ những đánh giá trên chúng em đưa ra kế hoạch điều trị sau:
IV. Kế hoạch điều trị
Methylprednisolon 1-2mg/kg/ ngày
Điều trị nội trú: dạng thuốc bột pha tiêm 40mg, tiêm IV chậm, sau ăn sáng
Điều trị ngoại trú: dạng viên, uống sau ăn sáng
Do khi thăm khám LS, ấn bụng BN đau thượng vị => nghi ngờ bị viêm
loét DD-TT.
Chỉ định nội soi Dạ dày
Bệnh nhân sau khi đạt liều 4mg/ ngày, test CTM, xem xét
số lượng tiểu cầu đạt mức bình thường hay chưa:
Nếu có: điều trị duy trì (methylprednisolon 4mg/ngày, uống)
trong 1 năm, sau đó có thể dừng corticoid và tiếp tục theo dõi.
Nếu không: tiếp tục giảm liều về mức 0 và dừng thuốc. Sau đó
kiểm tra lại tình trạng bệnh nhân, tiến hành điều trị lại.
IV. Kế hoạch điều trị
• Sau khi ra viện bệnh nhân cần được điều trị duy trì và phải tuân thu kế
hoạch điều trị của bác sĩ.
• Trong quá trình điều trị giảm liều: mỗi lần giảm cần duy trì 3 ngày để
thăm dò phản ứng BN, nếu trong thời gian đó xuất hiện các triệu chứng
suy thượng thận như mệt mỏi, đau khớp, hạ HA,... Thì quay lại liều đã
cắt giảm.
• Nếu đang điều trị mà bệnh quay trở lại, cần xử trí bằng các thuốc đặc
hiệu.
IV. Kế hoạch điều trị
• Hạn chế ăn bưởi và uống nước bưởi do tương tác với
diazepam => tác dụng phụ nguy hiểm. Nước bưởi cũng làm
tăng nồng độ thuốc methylprednisolon trong máu.
• Kiêng rượu, bia và các chất kích thích khác
• Tránh vận động mạnh
• Tránh va chạm gây xuất huyết