You are on page 1of 16

BÀI 13

VIÊM XƯƠNG & VIÊM TỦY XƯƠNG

TS. Vi Thuật Thắng


PCN Bộ môn Giải phẫu bệnh, Pháp Y - HVQY
1. ĐẠI CƯƠNG

- Xương (tạo cốt bào, hủy cốt bào, chất gian bào…) là một dạng
tổ chức liên kết rất cứng nhưng lại dễ biến đổi.

- Luôn có 2 hiện tượng hủy xương & tiêu xương (sửa sang) xảy
ra xen kẽ nhau.
ĐẠI THỂ
VI THỂ
* Quá trình tạo xương:
- Tạo xương từ trung mô: nguyên bào xương (ng/gốc
trung mô) chế ra chất tiền xương (glycoprotein & sợi
collagen)  vào kẽ gian bào  lắng đọng canxi, kali,
natri…  xương.
- Tạo xương từ mô hình sụn  xương.

* Quá trình sửa sang xương (hủy xương):


+ Tạo cốt bào phá hủy xương  đường hầm hình
ống  xương Have
+ Tạo cốt bào phá huỷ  thành hốc  tạo ra hốc tủy
(xương xốp).
Quá trình liền xương (can xương: callus)
Khi cố định tốt:
- Xương gẫy  mạch máu của màng & tuỷ xương bị đứt  chảy máu  cục máu đông  tách màng
xương khỏi 2 đầu gẫy.
- Vùng xương gẫy phản ứng rỉ xảy rất mạnh, đồng thời TCLK ở xương & tuỷ xương sẽ tổ chức hóa cục
máu đông  tổ chức hạt.
- Tổ chức hạt làm tiêu xg & mòn 2 đầu gẫy (khoảng 8 ngày đầu) TCLK non (can LK) (tclk non chứa nhiều
muối vôi) can xương nguyên thủy (nhiều bè xương xếp lộn xộn)  khối xương xù xì.
- Sau vài tuần  vài tháng, 2 quá trình tạo xương & tiêu xương hoạt động thì can xương nguyên thủy
can xương vĩnh viễn.
Khi cố định không tốt:
- Can liên kết  GĐ can sụn  can xương (VD: xương
sườn..)
- Nếu QT tạo xương mạnh hơn  viêm xương tăng sinh
hoặc viêm đặc xương.
- Nếu QT tiêu xg mạnh hơn  bệnh viêm xương phá hủy
hoặc viêm xốp xương.
2. Viêm màng xương
2.1. Nguyên nhân: chấn thương, ổ viêm ở vùng lân cận lan vào
(VD: bệnh thương hàn, trực khuẩn lan theo đường máu  màng
xương).
2.2. Tổn thương:
+ Viêm cấp tính:
- Khối viêm tạo thành ổ mủ nằm sát màng xương.
- Nếu mủ thoát ra ngoài qua màng xương  viêm màng xương
khỏi.
- Nếu mủ theo các ống Havers vào xương  viêm xương vào tủy
xương  viêm tủy xương.
+ Viêm mạn tính.

Tổn thương kéo dài & âm ỉ  tiêu xương TCLK


phát triển vào vùng xương tiêu  TCLK non  dần
dần nhiễm can xi  những khối xương mới nham
nhở, xù xì.
3. Viêm xương tuỷ xương
(osteomyelitis)
Hay gặp ở các xương dài.
3.1. Nguyên nhân:
Gẫy xương hở hoặc do các viêm nhiễm ở ngoài da.
3.2. Tổn thương:
- Vi khuẩn theo vết thương gẫy xương hở hoặc theo đường
máu xương  gây nên viêm xương lan vào tuỷ xương 
viêm xương tủy xương .
- Nếu ổ viêm trong tủy xương  ổ áp xe trong tủy xg  mủ theo
các ống Havers đi ra dưới màng xương  ống havers bị tắc 
xương chết  ra ngoài màng xương  viêm màng xương ra
ngoài  lỗ rò

- TCLK phát triển vào ổ viêm  TCLK non, dần dần lắng đọng
can xi  tạo ra một vỏ xương cứng & dầy.
Viêm xương tủy xương
Mảnh xương hoại tử & tổ chức hạt
Mảnh xương hoại tử & tổ chức hạt
Câu hỏi lượng giá:

Câu 1: Nêu nguyên nhân và hình ảnh tổn thương đại thể,
vi thể của viêm xương tủy xương mạn tính ?.

You might also like