You are on page 1of 43

bBA2IVIÊM XƯƠNG HÀM

TS Võ Đắc Tuyến
Bộ môn Bệnh Học Miệng
VIÊM XƯƠNG Ổ RĂNG (ALVEOLAR OSTEITIS )

Một trong những biến chứng sau nhổ răng

o Tỉ lệ 3-5%

o Nữ gặp nhiều hơn nam

o Gặp nhiều ở XHD (răng sau)

o Răng khôn hàm dưới (20%)


▪Sinh bệnh học chưa rõ
▪Không phải do nhiễm trùng
▪Cục máu đông tan rã hoàn toàn trước được thay thế bởi
mô hạt (fibrinolytic osteitis)
▪Xảy ra từ 2 - 4 ngày sau nhổ răng
Yếu tố nguy cơ

▪ Chấn thương tại chỗ

▪Rối loạn nội tiết (sử dụng thuốc ngừa thai)


▪Vệ sinh răng miệng kém
▪Hút thuốc lá
▪Nhiễm trùng (viêm quanh thân răng)
▪ dị vật

▪ bơm rửa, nao ổ răng quá mức

▪ súc miệng - khạc nhổ nhiều

▪ uống nước bằng ống hút

▪ tiền sử viêm ổ rang

▪ nhổ 1 răng

▪ bệnh toàn thân


Lâm sàng ALVEOLAR OSTEITIS?

Bệnh nhân đau nhức liên tục dữ dội


sau khi ở nhổ răng từ 1-3 ngày
Khám
• Ổ răng trống, mất một phần/toàn bộ cục
máu đông - Còn gọi viêm ổ răng khô
(Dry socket)

• Lộ xương ổ răng màu trắng xám

• Hơi thở hôi, có mùi khó chịu trong


miệng

• Không có dấu hiệu nhiễm trùng: sốt,


chảy mủ, sưng phù mô mềm quanh ổ
răng (Viền nướu quanh ổ răng hơi viêm
đỏ) > phân biệt với nhiễm trùng ổ răng)
Phim X quang

▪ Loại trừ dị vật trong ổ rang / chân răng còn sót


▪ Không thấy bất thường ở xương ở răng,
▪ Thường thấy phiến cứng rõ nét
Điều trị ▪Viêm xương ổ răng là bệnh lý tự giới hạn

Điều trị giảm đau trong thời gian lành thương (10 - 40 ngày)
1.Chụp phim kiểm tra ổ răng nhổ

2.Rửa ổ răng bằng nước muối sinh lý, 0.12- 0.2%


chlorhexidine

3.Đặt gạc tẩm Eugenol + iodoform vào ổ răng: thức ăn không


đi vào ổ răng, che phần xương bị lộ, thay gạc mỗi ngày cho
đến khi bệnh nhân hết đau ( 3 - 5 ngày) (Thường đau giảm
trong 3 – 5 ngày (10 -14 ngày)

-Alvogyl (Zinc oxide eugenol (ZOE) butamben and iodoform);


Zinc oxide eugenol and lidocaine gel (+iodoform)

4. Kháng viêm – giảm đau

5. Không nên nạo lại ổ răng / điều trị kháng sinh toàn thân
Dự phòng

▪ Súc miệng chlorhexidine (0,12% - 0,2%) trước và sau


nhổ răng > giảm tỉ lệ viêm ổ răng sau nhổ răng (50%)
▪ Tránh gây chấn thương
Viêm cốt tủy xương hàm
OSTEOMYELITIS

Viêm xương (Osteitis)


Viêm cốt tủy (Osteomyelitis)

Quá trình viêm nhiễm xảy ra trên toàn bộ mô xương, bắt đầu
trong các khoang tuỷ xương, hệ thống ống haver lan đến vỏ
xương và màng xương.
Nhiễm trùng nguyên phát Viêm cốt tuỷ

Sức đề kháng cơ thể


▪ Sức đề kháng toàn thân: đái tháo đường, rối loạn miễn dịch,
thiếu máu, nhiễm HIV/AIDS, hoá trị, điều trị corticoids…

▪ Sức đề kháng mô tại chỗ: xương hàm sau xạ trị, bệnh đặc
xương, sinh xương bất toàn, bệnh paget làm giảm mạch máu
trong xương > dễ gây viêm xương tuỷ xương ở xương hàm
Đặc điểm bệnh học
▪ Vi khuẩn xâm nhập hệ thống xương xốp

▪ Gây phản ứng viêm cấp tính > sưng phù trong mô xương

▪ Tăng áp lực trong mô tuỷ xương chèn ép mạch máu gây


thiếu máu cục bộ trong mô xương > hoại tử xương, hình
thành xương chết trong xương hàm

▪ Tạo lớp xương mới từ màng xương

▪ Hình thành mủ + mô hạt bao quanh các mảnh xương chết


Mủ lan tràn theo hệ thống ống haver trong xương

(haversian canal system) ddđến màng xương, tụ mủ

dưới màng xương gây đẩy phồng màng xương, dò mủ

ra d hoặc gây áp xe phần mềm quanh hàm


Vi khuẩn

Nhiều nghiên cứu cho thấy vi khuẩn trong viêm cốt


tuỷ giống vi khuẩn trong nhiễm trùng răng

▪ Nhiễm khuẩn nội sinh

▪ Kết hợp nhiều loại vi khuẩn

▪ Vi khuẩn kỵ khí chủ yếu

Thường gặp: Bacteroids, Prevotella, Porphyromonas


spp., fusobacteria …
Đặc điểm lâm sàng

Viêm cốt tuỷ gặp nhiều


ở xương hàm dưới

▪Nguồn cung cấp máu kém (động mạch xương ổ răng dưới)
▪Vỏ xương dày ngăn cản cung cấp máu nuôi từ các mạch máu
ở màng xương
▪ Dẫn lưu dịch viêm, mủ chậm
Thể lâm sàng
Suppurative osteomyelitis

• Cấp tính chảy mủ (Acute suppurative osteomyelitis)

• Mạn tính chảy mủ (Chronic suppurative osteomyelitis)

Nonsuppurative osteomyelitis

• Tại chỗ (Focal sclerosing) (viêm xương tụ cốt)

• Lan toả (Diffuse sclerosing)

• Viêm xương Garré (Garre’s periostitis ossificans)


Viêm cốt tuỷ xương hàm cấp tính
(Acute suppurative osteomyelitis )

Giai đoạn đầu

▪ Đau răng, đau sâu, dữ dội, ngày càng tang, không giảm
với thuốc giảm đau

▪ Đau nhạy cảm ở nhiều răng

▪ Dị cảm, tê môi cằm


Giai đoạn toàn phát ( ngày 2 – 3)

▪Nhiều răng lung lay, nhạy cảm khi gõ.

▪Đau lan rộng cả vùng hàm mặt

▪Sưng nề phần mềm ngoài mặt

▪Dấu hiệu tê môi cằm rõ (dấu hiệu Vincent +)

▪Khít hàm

▪Dấu hiệu toàn thân rõ: Mạch nhanh, mệt mỏi, mất ngủ.
Giai đoạn sau

▪ Khoảng một tuần sau giai đoạn đầu,

▪ Hình thành xương chết và mủ trong xương > mủ lan tràn dò
ra da hoặc niêm mạc

▪ Các triệu chứng/dấu chứng lâm sàng giảm dần đi vào giai
đoạn viêm xương mạn tính
X quang: Sau 10 -12 ngày mới có những thay đổi thấy
được trên phim X quang thông thường

1. Bè xương mỏng, thưa không


rõ nét, mờ nhoà được mô tả
giống như phim ước bị chùi

2. Các bè xương mất liên tục,


một hoặc nhiều vùng thấu
quang nhỏ do tiêu xương
-Tiêu xương không đều dạng gặm nhấm
(Moth-eaten Appearance)
- Xương chết
- Dày màng xương
- Tạo xương mới ở màng xương
ĐiỀU TRỊ
▪ Điều trị kháng sinh liều cao ở giai đoạn viêm cấp (ít nhất 4
tuần qua đường tĩnh mạch)

▪ Kháng viêm, giảm đau, nâng cao thể trạng

▪ Rạch áp xe dẫn lưu (rất quan trọng)

▪ Nhổ răng nguyên nhân

▪ PT lấy xương chết, bóc vỏ xương (decortication)


Viêm cốt tuỷ xương hàm mạn tính chảy mủ
Chronic suppurativeosteomyelitis

➢Theo sau giai đoạn cấp tính

(Second chronic suppurative osteomyelitis)

➢Mạn tính ngay từ đầu


(Primary chronic suppurative osteomyelitis)

▪ Do nhiễm trùng nhẹ - sức đề kháng của bệnh nhân tốt hoặc
do điều trị ban đầu.
▪ Không qua giai đoạn cấp, khởi phát âm thầm, tạo xương
chết dần dần
▪ Biểu hiện lâm sàng kín đáo, triệu chứng/dấu chứng nghèo
nào, ít hoặc không đau, tại chỗ đôi khi có sưng nhẹ

▪ Giống như trong viêm cốt tuỷ xương hàm cấp tính: Hình
thành xương chết và mủ trong xương > sau đó dò mủ ra
ngoài da quanh hàm
▪ Lổ dò da (niêm mạc) chảy mủ, lổ dò dính hút vào bề mặt
xương

▪ Thỉnh thoảng mảnh xương chất thải qua qua đường dò

▪ Tiến triển kéo dài, có nhiều đợt ổn định rồi tái phát trở lại
X quang
-Tiêu xương dạng gặm nhấm (Moth-eaten Appearance): nhiều
vùng thấu quang (tiêu xương) chia cắt bởi các vùng cản quang
- Vùng cản quang gọi đảo xương (Islands of bone), đây là các
mảnh xương hoại tử (cản quang hơn và đường bờ rõ hơn)
- Dày màng xương
- Tạo xương mới ở màng xương
Điều trị
▪ Kháng sinh kết hợp oxy cao áp

▪ Nhổ răng nguyên nhân

▪ Phẫu thuật lấy xương chết + bóc vỏ


xương

▪ Cắt nạo đường dò.

▪ Nâng cao thể trạng


Viêm xương mạn tính tăng sinh màng xương
Viêm xương Garre (Garre’s osteomyelitis )

▪ Carl Garre mô tả lần đầu năm 1983

▪ Phản ứng của màng xương đối với nhiễm trùng răng tại chỗ

▪ Dày màng xương và tạo xương mới bề mặt xương hàm
Đặc điểm lâm sàng

▪ Thường gặp ở người trẻ, TB 13 tuổi.

▪ Xương hàm dường vùng RCN_RCL

▪ Thường do nhiễm trùng chóp răng cối lớn thứ nhất hàm

dưới
• Giai đoạn sớm: dày màng xương chưa có tạo xương mới
Giai đoạn hai:
Tạo nhiều lớp xương xếp song song giữa
màng xương và vỏ xương
Giai đoạn 3:

tạo thành một khối xương không còn thấy các


phiến xương xếp song song
Điều trị:
▪ Xử trí răng nguyên nhân
▪ Cắt gọt phần xương nhô ra ngoài
Viêm xương xơ hoá tạo chỗ
(focal sclerosing osteomyelitis)
Viêm xương tụ cốt (condensing osteitis)

▪ Phản ứng đặc xương đối với nhiễm trùng tại chỗ ở mức độ
nhẹ, thường gặp vùng răng cối lớn thứ nhất hàm dưới

▪ Răng nguyên nhân viêm tuỷ mạn hoặc hoại tử tuỷ

▪ Thường gặp ở người trẻ, không có triệu chứng lâm sàng

▪ Phát hiện tình cờ trên phim X quang


X quang
▪Vùng cản quang có đường bờ rõ hoặc không rõ bao quanh

chóp chân răng

▪Không thấy hình ảnh các bè xương bên trong


Điều trị

Xử trí răng nguyên nhân: điều trị nội nha hoặc nhổ răng
Viêm xương lan toả xơ hoá mạn tính
(diffuse sclerosing osteomyelitis )

▪ Phản ứng dày xương xơ hoá lan toả ở xương hàm

▪ Cơ chế bệnh sinh chưa rõ

▪ Ít gặp trên lâm sàng


Lâm sàng

▪ Gặp nhiều hơn ở người lớn

▪ Thường gặp ở xương hàm dưới vùng răng sau

▪ Bệnh tiên triển từng đợp gây đau nhức, sưng phần mềm và

xương hàm
X quang

▪ Giai đoạn đầu có những vùng tiêu xương đường bờ không
rõ xen lẫn những vùng đặc xương

▪ Tổn thương tiên triển xương hàm ngày càng dày và đặc
xương hơn

▪ Liên quan một bên xương hàm, thường không vượt qua
đường giữa
Điều trị

▪ Rất khó, vì không thể phẫu thuật lấy hết mô xương bệnh

▪ Loại bỏ nguyên nhân nhiễm trùng

▪ Kháng sinh, kháng viêm kéo dài, đặc biệt trong giai đoạn

bệnh kịch phát cấp tính

You might also like