Professional Documents
Culture Documents
TS Võ Đắc Tuyến
Bộ môn Bệnh Học Miệng
VIÊM XƯƠNG Ổ RĂNG (ALVEOLAR OSTEITIS )
o Tỉ lệ 3-5%
▪ nhổ 1 răng
Điều trị giảm đau trong thời gian lành thương (10 - 40 ngày)
1.Chụp phim kiểm tra ổ răng nhổ
5. Không nên nạo lại ổ răng / điều trị kháng sinh toàn thân
Dự phòng
Quá trình viêm nhiễm xảy ra trên toàn bộ mô xương, bắt đầu
trong các khoang tuỷ xương, hệ thống ống haver lan đến vỏ
xương và màng xương.
Nhiễm trùng nguyên phát Viêm cốt tuỷ
▪ Sức đề kháng mô tại chỗ: xương hàm sau xạ trị, bệnh đặc
xương, sinh xương bất toàn, bệnh paget làm giảm mạch máu
trong xương > dễ gây viêm xương tuỷ xương ở xương hàm
Đặc điểm bệnh học
▪ Vi khuẩn xâm nhập hệ thống xương xốp
▪ Gây phản ứng viêm cấp tính > sưng phù trong mô xương
▪Nguồn cung cấp máu kém (động mạch xương ổ răng dưới)
▪Vỏ xương dày ngăn cản cung cấp máu nuôi từ các mạch máu
ở màng xương
▪ Dẫn lưu dịch viêm, mủ chậm
Thể lâm sàng
Suppurative osteomyelitis
Nonsuppurative osteomyelitis
▪ Đau răng, đau sâu, dữ dội, ngày càng tang, không giảm
với thuốc giảm đau
▪Khít hàm
▪Dấu hiệu toàn thân rõ: Mạch nhanh, mệt mỏi, mất ngủ.
Giai đoạn sau
▪ Hình thành xương chết và mủ trong xương > mủ lan tràn dò
ra da hoặc niêm mạc
▪ Các triệu chứng/dấu chứng lâm sàng giảm dần đi vào giai
đoạn viêm xương mạn tính
X quang: Sau 10 -12 ngày mới có những thay đổi thấy
được trên phim X quang thông thường
▪ Do nhiễm trùng nhẹ - sức đề kháng của bệnh nhân tốt hoặc
do điều trị ban đầu.
▪ Không qua giai đoạn cấp, khởi phát âm thầm, tạo xương
chết dần dần
▪ Biểu hiện lâm sàng kín đáo, triệu chứng/dấu chứng nghèo
nào, ít hoặc không đau, tại chỗ đôi khi có sưng nhẹ
▪ Giống như trong viêm cốt tuỷ xương hàm cấp tính: Hình
thành xương chết và mủ trong xương > sau đó dò mủ ra
ngoài da quanh hàm
▪ Lổ dò da (niêm mạc) chảy mủ, lổ dò dính hút vào bề mặt
xương
▪ Thỉnh thoảng mảnh xương chất thải qua qua đường dò
▪ Tiến triển kéo dài, có nhiều đợt ổn định rồi tái phát trở lại
X quang
-Tiêu xương dạng gặm nhấm (Moth-eaten Appearance): nhiều
vùng thấu quang (tiêu xương) chia cắt bởi các vùng cản quang
- Vùng cản quang gọi đảo xương (Islands of bone), đây là các
mảnh xương hoại tử (cản quang hơn và đường bờ rõ hơn)
- Dày màng xương
- Tạo xương mới ở màng xương
Điều trị
▪ Kháng sinh kết hợp oxy cao áp
▪ Phản ứng của màng xương đối với nhiễm trùng răng tại chỗ
▪ Dày màng xương và tạo xương mới bề mặt xương hàm
Đặc điểm lâm sàng
▪ Thường do nhiễm trùng chóp răng cối lớn thứ nhất hàm
dưới
• Giai đoạn sớm: dày màng xương chưa có tạo xương mới
Giai đoạn hai:
Tạo nhiều lớp xương xếp song song giữa
màng xương và vỏ xương
Giai đoạn 3:
▪ Phản ứng đặc xương đối với nhiễm trùng tại chỗ ở mức độ
nhẹ, thường gặp vùng răng cối lớn thứ nhất hàm dưới
▪ Thường gặp ở người trẻ, không có triệu chứng lâm sàng
Xử trí răng nguyên nhân: điều trị nội nha hoặc nhổ răng
Viêm xương lan toả xơ hoá mạn tính
(diffuse sclerosing osteomyelitis )
▪ Bệnh tiên triển từng đợp gây đau nhức, sưng phần mềm và
xương hàm
X quang
▪ Giai đoạn đầu có những vùng tiêu xương đường bờ không
rõ xen lẫn những vùng đặc xương
▪ Tổn thương tiên triển xương hàm ngày càng dày và đặc
xương hơn
▪ Liên quan một bên xương hàm, thường không vượt qua
đường giữa
Điều trị
▪ Rất khó, vì không thể phẫu thuật lấy hết mô xương bệnh
▪ Kháng sinh, kháng viêm kéo dài, đặc biệt trong giai đoạn