Mục tiêu 1. Nêu định nghĩa nang vùng hàm mặt và cấu tạo cơ bản của nang. 2. Phân loại nang vùng hàm mặt theo WHO (1992). 3. Trình bày các đặc điểm chung về lâm sàng, X quang của nang vùng hàm mặt. 4. Trình bày đặc điểm lâm sàng, X quang của một số nang vùng hàm mặt đặc trưng. 5. Trình bày các phương pháp điều trị nang vùng hàm mặt. Định nghĩa • Nang là một u giả lành tính, phát triển bằng cách chèn ép những mô lân cận.
• Nang là một hốc bệnh lý có chứa dịch
loãng hay sền sệt, thường được lót bằng lớp tế bào biểu mô và bao quanh là vách mô liên kết. Cấu tạo cơ bản gồm 3 thành phần: •Lòng nang: chứa dịch, chất bán dịch như mảnh vụn tế bào, chất sừng hay chất nhầy. •Biểu mô lót lòng nang: sừng hóa, vảy lát tầng không sừng hóa, giả lát tầng hay biểu mô trụ... •Vỏ: tổ chức liên kết sợi xơ và mạch máu Phân loại Phân loại của WHO (1992) được coi là phân loại chuẩn và được áp dụng phổ biến trên toàn thế giới. Nang vùng hàm mặt được phân loại dựa trên 3 yếu tố: •Vị trí: ở xương hàm, mô mềm ở mặt và cổ. •Loại tế bào: lót bởi biểu mô hay không được lót bởi biểu mô. •Sinh bệnh học: nguồn gốc do phát triển hay do viêm. Nang xương hàm Nang lót bởi biểu mô • Nguồn gốc do phát triển Phân loại NANG DO RĂNG NANG KHÔNG DO RĂNG
Nang thân răng
Nang sừng do răng Nang ống mũi khẩu Nang mọc răng Nang mũi môi Nang có nguồn gốc do viêm • Nang quanh chóp • Nang tồn tại Nang không lót biểu mô •Nang xương đơn độc •Nang phình mạch Nang liên quan xoang hàm •Nang niêm dịch lành tính ở xoang hàm trên Nang mô mềm ở miệng, mặt, cổ •Nang biểu mô lympho (nang khe mang) •Nang ống giáp lưỡi •Nang của tuyến nước bọt: nang nhầy, nang nhái... Dịch tể học Nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước ghi nhận - Nang do răng: nang quanh chóp hay gặp nhất, sau đó đến nang thân răng và nang sừng do răng. - Nang không do răng: hay gặp nhất là nang ống mũi khẩu cái. • Nghiên cứu của Jones và cộng sự (2006) trên 7121 nang do răng: • Nang quanh chóp chiếm 52,3%, • Nang thân răng là 18,1%, • Nang sừng do răng là 11,6%. • Tại Việt Nam, Huỳnh Anh Lan (1992) đã thống kê 298 ca u và nang xương hàm thì thấy nang do răng chiếm tỷ lệ 82%, trong đó nang quanh chóp chiếm 38%. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG
Giai đọan tiềm ẩn
Giai đọan biến dạng xương
Giai đọan phá vỡ bề mặt xương
Giai đọan tạo đường dò và gây biến chứng
Các giai đoạn LS nang xương hàm Giai đoạn tiềm ẩn Chưa có biểu hiện rõ rệt
Phá vỡ xương Xương phía ngoài bị tiêu hủy mỏng dần hàm Nang nằm ngay dưới niêm mạc Sờ cảm giác u lùng nhùng
NM phủ mỏng dần
Tạo đường dò gây Nang vỡ tạo dường dò ra da, niêm mạc biến chứng Dễ nhiễm trùng Cận lâm sàng Phim toàn cảnh (phim Panoramic) Phim quanh chóp Vùng thấu quang (có màu đen) đồng nhất Hình tròn hay bầu dục Đường viền cản quang, liên tục Nếu bội nhiễm thì đường viền sẽ mờ, không rõ. • Vách ngăn: những nang lớn như nang sừng do răng hầu hết có hình ảnh đa hốc vì những góc của thành xương PP Điều trị • PHẪU THUẬT KHÂU LỘN BAO NANG • PHẪU THUẬT KHOÉT NANG • PHẪU THUẬT MÀI XƯƠNG QUANH NANG • PHẪU THUẬT CẮT NGUYÊN KHỐI • PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN XƯƠNG HÀM • THÁO KHỚP THÁI DƯƠNG HÀM PHẪU THUẬT KHÂU LỘN BAO NANG PHẪU THUẬT KHOÉT NANG • Chỉ định: - Các nang có ranh giới rõ ràng giữa chúng với xương xung quanh: nang thân răng, nang chân răng, nang bên răng… - Chống chỉ định: nang sừng, u men, u ác, u hỗn hợp. PHẪU THUẬT CẮT XƯƠNG QUANH NANG PHẪU THUẬT CẮT NGUYÊN KHỐI PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN XƯƠNG HÀM Một số nang đặc trưng 1. Nang quanh chóp Được hình thành từ tổ chức viêm ở quanh cuốn răng có tủy hoại tử. Lâm sàng - Thường gặp nhất - Tiến triển chậm, âm thầm và thường không có triệu chứng cho đến khi nang to gây phồng xương hoặc nang nhiễm trùng sưng đau. - Khi nang làm phồng xương, sờ có cảm giác như ping pong. - Nếu nang phá vỡ vỏ xương ra phần mềm, sờ thấy mềm, lún. Răng liên quan thường chết tủy. - Nang phát triển to làm lung lay răng kế cận -Nếu gần dây TK gây mất cảm giác Tiến triển lan rộng X quang •Thấu quang đồng nhất hình tròn hoặc bầu dục, bờ viền rõ, Bờ viền nang liên tục với phiến cứng của chân răng bị ảnh hưởng. •Dây chằng nha chu giãn rộng. •Nang tiến triển lâu có thể gây tiêu chân răng nguyên nhân và chân răng lân cận. Nang nhiễm khuẩn thì ranh giới nang trở nên không rõ ràng Điều trị:
Có 3 phương pháp điều
trị: • Điều trị nội nha: Tổn thương nang nhỏ, có thể khỏi chỉ bằng điều trị nội nha, sát khuẩn, dẫn lưu tốt dịch viêm ra ngoài và trám bít kín ống tuỷ. • Điều trị nội nha kết hợp với phẫu thuật cắt chóp răng: Sau khi trám bít ống tuỷ, phẫu thuật khoét nang và cắt phần chân răng nằm trong lòng nang và trám ngược từ chóp răng. • Phẫu thuật khoét nang, nhổ răng nguyên nhân và nạo vét ổ viêm. Phương pháp này thường áp dụng cho những nang lớn, tiêu xương rộng và hoặc phần chân răng còn lại quá ít không đủ giữ răng ổn định. 2.Nang thân răng - Nang phổ biến thứ hai sau nang quanh chóp - Nang thân răng là nang bao bọc một phần hay toàn bộ thân răng của một răng không mọc. Nang dính với thân răng ở tiếp giáp men - cement. • Nang thân răng thường phát triển một cách âm thầm tới kích thước đáng kể. • Khi nang có kích thước nhỏ thường không có biểu hiện lâm sàng, được phát hiện tình cờ khi chụp X quang vì thiếu răng vĩnh viễn, răng sữa không rụng, răng kế cận nghiêng, xoay trục... Khi nang đạt kích thước lớn có thể có triệu chứng sau: •Phồng xương gây biến dạng mặt mà không đau nhức. •Lung lay răng kế cận vị trí răng chưa mọc hoặc răng sữa không rụng. •Tê môi dưới do nang to chèn vào ống răng dưới. •Sưng đau chỗ phồng xương do nang bị bội nhiễm - Liên hệ răng ngầm, răng thừa, mọc trễ - R3 , R8 thường bị nhất - Khối sưng to sẽ đẩy lệch răng lân cận lung lay răng X quang •Vùng thấu quang đồng nhất, bờ viền rõ liên quan đến thân răng của một răng chưa mọc. Thường thân răng liên quan nằm trong nang, thỉnh thoảng nang có thể nằm ở phía bên của răng. Điều trị
•Nang có kích thước nhỏ hoặc vừa,
hướng của răng ngầm không thuận lợi cho việc mọc đúng vị trí: phẫu thuật bóc tách khoét nang và lấy răng ngầm. • Nang kích thước lớn phá huỷ xương nhiều, nếu khoét nang có nguy cơ gãy xương hoặc bệnh nhân có thể trạng yếu không phẫu thuật được: mở thông nang, giảm áp lực trong lòng nang, theo dõi sau một thời gian khi nang bé lại sẽ phẫu thuật thì 2 bóc tách khoét nang. 3. Nang mọc răng
Nang mọc răng về cơ bản cũng là một nang
thân răng nhưng ở mô mềm trên một răng đang mọc. Trong khi nang thân răng phát triển xung quanh thân của răng ngầm nằm trong xương thì nang mọc răng xuất hiện khi răng đó đã mọc dưới nướu. Lâm sàng •Nang mọc răng làm phồng nhẹ nướu ở trên 1 răng đang mọc, do thường bị sang chấn khi ăn nhai nên dịch trong nang nhìn qua nướu thường có màu xanh tím. Vì vậy, nang mọc răng còn gọi là nang máu do mọc răng. X quang •Do vị trí nằm ngoài xương nên hình ảnh của nang mọc răng trên phim X quang giống một khối mô mềm Điều trị • Khi nang có lỗ mở tự phát thì không cần can thiệp phẫu thuật, tuy nhiên một vài trường hợp cần phải khâu lộn túi để bộc lộ răng. 4. Nang tồn tại (Nang lưu sót)
Khái niệm nang tồn tại chỉ nang viêm nhiễm
vùng hàm mặt vẫn tồn tại sau khi nhổ răng. X quang Nang có hình ảnh thấu quang đồng nhất hình tròn hoặc bầu dục ở vùng mất răng. • Xử trí: nạo nang 5.Nang sừng do răng • Nang sừng do răng là một dạng đặc biệt (dạng biệt hóa) của nang do răng. Nó được hình thành từ tế bào sót của lá răng. Lâm sàng • Nhỏ chỉ tình cờ phát hiện khi chụp X quang. Các nang lớn có thể có triệu chứng: đau, sưng hoặc có lỗ dò. • Nang sừng có xu hướng tăng kích thước theo chiều trước sau ở trong lòng tủy xương mà không làm phồng xương. Đây là đặc điểm giúp chẩn đoán phân biệt giữa nang sừng với nang thân răng và nang quanh chóp vì các nang này khi tăng kích thước thường làm phồng xương. X quang •Nang có hình ảnh thấu quang đồng nhất với bờ viền cản quang dày. Ở những tổn thương lớn thỉnh thoảng có hình ảnh thấu quang đa hốc. •Nang sừng do răng ít gây tiêu chân răng lân cận hơn so với nang thân răng và nang quanh chóp. Điều trị • Hầu hết các nang sừng được điều trị bằng cách khoét nang và nạo. Nang sừng rất khó có thể bóc tách nguyên khối do vỏ nang mỏng và dễ bị rách. Có tỉ lệ tái phát cao lên đến 60% bởi vì khó có thể lấy hết toàn bộ bao nang • Nhiều phẫu thuật viên đề nghị dùng mũi khoan xương để lấy bỏ tổ chức xương xung quanh nang để làm giảm tỷ lệ tái phát. • Một số khác lại đề nghị dùng dung dịch Carnoy có tác dụng đốt hoá học tổ chức xương xung quanh nang sau phẫu thuật khoét bỏ nang. Dung dịch Carnoy cũng được sử dụng tiêm vào trong lòng nang giúp dễ bóc tách nang khỏi xương hơn, do đó cũng làm giảm tỷ lệ tái phát. 6. Nang ống mũi khẩu cái
• Nang ống mũi khẩu hay còn gọi là nang
ống răng cửa, là loại nang xương hàm không do răng thường gặp nhất. • Nang có nguồn gốc từ biểu mô vùi kẹt của ống mũi khẩu cái, một cấu trúc phôi thai nối giữa khoang mũi và khoang miệng ở khu vực ống răng cửa. Lâm sàng •Phồng ngách tiền đình hàm trên hoặc phồng khẩu cái chỗ sau các răng cửa. Đôi khi có đau và dò mủ. Tuy nhiên, nhiều trường hợp không có biểu hiện lâm sàng và phát hiện tình cờ qua phim X quang. X quang •Là một vùng thấu quang đồng nhất nằm ở đường giữa vùng răng cửa hàm trên. • Nên dùng X quang để kiểm tra phiến cứng của các răng cửa. • Điều trị: khoét nang Nang mô mềm – Nang ống giáp lưỡi. – Nang khe mang. – Nang dạng bì (nang dạng da sàn miệng) Nang ống giáp lưỡi Nang ống giáp lưỡi • Dị tật bẩm sinh do sự bất thường trong quá trình phôi thai hình thành tuyến giáp. • Nang hình thành do một phần ống giáp lưỡi ( đáng lẻ tiêu đi) sót lại tạo thành. Nang biểu bì • Nang biểu bì bao giờ cũng ở chính giữa sàn miệng • Có vỏ dày và có chứa bã đậu. Nang nhái XIN CẢM ƠN!