Professional Documents
Culture Documents
Trong gãy phức hợp gò má chẩn đoán xác định chủ yếu dựa trên ba đường chính
sau:
+ Đường hàm trên
Bắt đầu từ khớp thái dương hàm, chạy dọc bờ dưới cung gò má, ra trước dọc theo
thành ngoài xương hàm. Khảo sát trên phim thấy được:
Gãy hay di lệch cung gò má.
Gián đoạn vùng nối hàm gò má.
Gãy thành ngoài xoang hàm.
Gãy thân xương gò má.
+ Đường gò má
Bắt đầu từ đường nối trán gò má, chạy dọc bờ ngoài mỏm trán và bờ trên cung gò
má, ra sau đến khớp thái dương hàm. Khảo sát trên phim thấy được:
Gãy hay di lệch mỏm trán xương gò má.
Dãn rộng vùng nối trán gò má.
Gãy hay di lệch thân xương gò má, cung gò má.
Hình. Các đường khảo sát gãy phức hợp gò má
trên phim Water’s.
+ Đường ổ mắt
Bắt đầu từ điểm Nasion chạy dọc bờ trong, xuống bờ dưới và lên bờ ngoài ổ mắt,
đến đường nối trán gò má. Khảo sát trên phim thấy được:
Gãy hay di lệch mỏm trán xương gò má.
Gãy hay di lệch thân xương gò má, cung gò má.
Gãy bờ dưới ổ mắt.
Gãy vụn sàn ổ mắt.
Ngoài ba đường chính nêu trên, các hình ảnh chẩn đoán khác cần đánh giá thêm
như: xoang trán, bờ trên ổ mắt, xương mũi, vách mũi và nhất là xoang hàm.
+ Xoang hàm
Hình ảnh cản quang mờ đặc xoang hàm do máu tụ.
Các đường cản quang thành xoang hàm hoặc nhô vào trong
xoang hàm.
Sự chênh lệch kích thước theo chiều dọc và ngang của xoang
hàm hai bên do sự di lệch của xương gò má.
Răng gãy lọt vào xoang hàm.
- Hình ảnh chẩn đoán trên phim Hirtz: có thể xác định được một số cấu trúc
1. Xương gò má.
2. Cung tiếp.
3. Xương thái dương.
4. Xương hàm dưới.
5. Lồi cầu.
Trong gãy phức hợp gò má, phim Hirtz khảo sát các hình thái di lệch cung gò má và
thân xương gò má trên bình diện ngang. Mặc dù không cung cấp nhiều chi tiết như
trong phim Water's, nhưng phim Hirtz là phim quan trọng trong đánh giá các hình
thái di lệch của xương gò má và cung gò má.
- Hình ảnh gãy cung gò má kiểu nhát rìu, gãy chồng ngắn cung gò má, gãy gồ
cung gò má.
- Hình ảnh di lệch xoay hay tịnh tiến cung gò má.
Hình. Hình ảnh gãy nhát rìu trên phin Hirtz
4-Triệu chứng lâm sàng:
- Triệu chứng nguyên phát
+ Sưng nề và thâm tím mi mắt
Sưng nề vùng gò má và quanh ổ mắt là dấu hiệu phổ biến với nhiều mức độ khác
nhau tùy thuộc cường độ chấn thương, thời gian chấn thương và cơ địa bệnh nhân.
Sưng nề nhiều nhất vào ngày đầu chấn thương, sau đó giảm dần.
+ Biến dạng gò má
Biến dạng gồm nhiều hình thái khác nhau, gồm biến dạng lép gò má, biến dạng bẹt
gò má, lõm và gồ cung gò má. Trong những ngày đầu, biến dạng được che lấp bởi
sưng nề. Biến dạng gò má và cung gò má chỉ xảy ra khi gãy xương có di lệch. Do
đó, đây là dấu hiệu chẩn đoán xác định gãy phức hợp gò má. Hình thái biến dạng gò
má và cung gò má còn là cơ sở quyết định phương pháp điều trị. Như vậy, biến
dạng xương gò má và cung gò má triệu chứng lâm sàng rất quan trọng trong chẩn
đoán và điều trị gãy phức hợp gò má.
+ Gián đoạn và đau chói
Gián đoạn và đau chói bờ dưới và bờ ngoài ổ mắt là dấu hiệu rất có giá trị trong
chẩn đoán gãy phức hợp gò má. Những ngày đầu chấn thương, sưng nề nhiều có
thể gây khó khăn cho việc phát hiện triệu chứng này. Gián đoạn bờ dưới và bờ
ngoài ổ mắt nhiều có thể tạo dấu hiệu bậc thang hay lõm bờ xương khi sờ.
- Triệu chứng thứ phát
+ Tụ máu kết mạc
Triệu chứng tụ máu kết mạc phản ánh tổn thương thành hốc mắt. Dấu hiệu tụ máu
kết mạc thường phối hợp dấu hiệu thâm tím mi mắt.
+ Song thị
Song thị xảy ra có thể do kẹt cơ vào đường gãy, tổn thương cơ hay tổn thương thần
kinh vận nhãn hay lệch nhãn cầu.
+ Chảy máu mũi
Nguyên nhân chảy máu mũi có thể là do rách niêm mạc xoang, tổn thương động
mạch hàm hay các nhánh bên động mạch hàm.
+ Tổn thương thần kinh
Tất cả những thần kinh ngoại vi có liên quan đến ổ mắt và nhãn cầu như II, III, IV, V
và VI đều có thể tổn thương trong gãy phức hợp gò má. Thần kinh hàm trên V2 có
nhánh thần kinh dưới ổ mắt thường bị tổn thương nhất.
+ Sai khớp cắn
Một số trường hợp gãy phức hợp gò má có đường gãy đi thấp về phía xương ổ răng
vùng răng cối, có thể làm phần xương ổ răng này di lệch dẫn đến sai khớp cắn.
+ Há miệng hạn chế
Có thể do cản trở cơ học, hay tổn thương cơ cắn hoặc cơ thái dương.
5-Phân loại và điều trị:
Do có nhiều phân loại gãy phức hợp gò má, để phù hợp với điều trị tại tuyến tỉnh,
phạm vi bài này theo phân loại Mảkus Zingg:
Markus Zingg (1992) đề nghị phân loại gãy gò má dựa trên cơ chế chấn
thương, trong đó chủ yếu là cường độ lực. Trên cơ sở cường độ lực này, Markus
Zingg chia gãy gò má thành 3 nhóm:
Nhóm này do lực với cường độ lực thấp. Xương chỉ gãy khu trú ở cung gò
má (A1), bờ ngoài ổ mắt (A2) hay bờ dưới ổ mắt (A3). Trong nhóm này, không có
tình trạng di lệch xương gò má do các trụ còn lại của xương gò má hoàn toàn bình
thường.
Hình. Gãy khu trú bờ ngoài ổ mắt (A2) và bờ dưới ổ mắt (A3)
Trường hợp này là do lực với cường độ lớn, gây gãy nhiều mảnh trong đó có
đường gãy qua thân xương.
Phân loại Markus Zingg khá đơn giản, dễ áp dụng trên lâm sàng. Markus
Zingg đề xuất phương pháp điều trị cho từng loại gãy và đánh giá trên 1025 trường
hợp gãy phức hợp GMCT. Với nhóm A, chỉ định là kết hợp xương là không hợp lý
trong một số trường hợp. Nhóm B có chỉ định là nắn kín hoặc kết hợp xương cũng
không được tác giả phân tích rõ.
Trong phân loại Markus Zingg, chỉ định điều trị có thể tóm tắt theo các nhóm
như sau:
A1: Điều trị nắn kín theo phương pháp Gillies
A2: Kết hợp xương tại chỗ, đường đuôi cung mày khi có chỉ định phẫu thuật
A3: Kết hợp xương bờ dưới ổ mắt
B: Nắn kín hoặc nắn hở
C: Nắn hở