You are on page 1of 5

Ông là một nhà nghệ thuật, họa sĩ, điêu khắc và là một nha sĩ có nhiều ảnh

hưởng lớn cho ngành Chỉnh Hình Răng Mặt (CHRM) hiện đại. Là người đầu
tiên dùng khí cụ ngoài mặt, tiên phong trong điều trị khe hở môi hàm ếch,
Kingsley chú trọng sắp răng ngay ngắn và chỉnh sự cân đối khuôn mặt là
chính, chưa chú ý sắp xếp khớp cắn.
Ông là hiệu trưởng trường Nha NewYord.
- Calein S.Case (1847-1923): người đặt tên cho ngành là “Chỉnh hình răng
mặt”. Ông cho phép nhổ răng cần thiết cho điều trị CHRM. Điều trị nhấn
mạnh đến thẫm mỹ khuôn mặt. Trong thời kỳ này, ông bị Angle và các môn
đệ khác phản bác. Nhưng đến nửa sau TKXX và nay ông được xếp một
trong bốn bậc thầy CHRM.
- Edward H.Angle (1855-1930): được xem là cha đẻ của ngành Chỉnh nha
hiện đại, ông tách chỉnh nha thành một chuyên khoa sâu chuyên biệt của
Nha khoa. Từ một bác sĩ phục hình, việc chú ý đến khớp cắn, đánh giá khớp
cắn tự nhiên  phân loại khớp cắn (1890) là một bước quan trọng trong
chỉnh nha. Định nghĩa rõ ràng, ngắn gọn, đầy đủ và đơn giản cho khớp cắn.
- Chia khớp cắn thành 4 loại:
+ Cl I bình thường.
+ Cl I bất thường.
+ Cl II
+ Cl III

Giai đoạn đầu Angle và các môn đệ chú trọng điều trị bảo tồn răng (không
nhổ răng), vì vậy giai đoạn này xảy ra tranh luận, tranh cãi nhiều trên giới CHRM
vấn đề nhổ răng? Nhưng do theo cách điều trị như trên của Angle thì chỉ quan tâm
 hàm răng đều và khớp, điều này làm giảm khả năng cải thiện thẫm mỹ và sự hài
hòa khuôn mặt.

Tuy vậy, sau một thời gian điều trị ông cũng nhận thấy một điều: một khí cụ
hoàn hảo sẽ không đạt yêu cầu nếu không đem lại thẫm mỹ cho khuôn mặt. Còn
hơn thế nữa là không giữ được sự duy trì kết quả bởi sự thăng bằng không được ổn
định.
Vì vậy nhổ răng một lần nữa được đặt ra một cách thích hợp để duy trì một
khớp cắn vững ổn + khuôn mặt hài hòa. Nhiều lúc hai quan điểm này vẫn còn bàn
cãi cho đến ngày nay?

Angle sáng tác lớn trong ngành CHRM. Đặc biệt khí cụ Elgmise và cung
điều chỉnh thường dùng trong CHRM.Ông là chủ tịch hội Chỉnh nha đầu tiên 1900.

Angle mở trường ĐH Chỉnh nha Angle 1922 (1 khóa/ 1 năm). Các môn đệ
của ông sau này cũng mở trường chỉnh nha như: Benno Lischer (1876-1959),
Martin (1881-1933), …

1) Thời kỳ bắt đầu sử dụng phim đo sọ:


- Phim đo sọ bắt đầu sử dụng Broadbiat: phim này cho thấy nhiều sai khớp
cắn Cl II, Cl III còn là do sai tương quan xương hàm ………?…….. do răng
sai chỗ. Nhờ có sự phân tích vấn đề xương trên phim mà người ta có thể
thay đổi sự phát triển xương hàm thong qua CHRM.
Vì vậy, điều trị Châu Âu  phát triển khí cụ chức năng: tạo điều kiện xương
phát triển đúng.
Mỹ  ít dùng hơn nhưng sau đó dùng giữa TK 20, khi
Macramara sang Châu Âu (Đức) gặp được bác sĩ CHRM sử dụng và đạt kết
quả rất tốt cho trẻ mà Mỹ không có được.

Trong giai đoạn này, Mỹ Châu Âu

Khí cụ dây thẳng Bẻ dây, MCO: Edgewise Standart

Khí cụ tháo lắp Khí cụ chữa răng

Khí cụ tháo lắp.

- Đầu thế kỷ 21: CHRM có 3 thay đổi quan trọng.


1. Nhấn mạnh thẫm mỹ vùng răng và mặt.
2. Bệnh nhân tham gia nhiều hơn trong kế hoạch điều trị.
3. Chỉnh hình được mở rộng cho người già và điều trị tiền phục hình cũng
như phối hợp bên chuyên khoa.
- Tóm lại,mục đích của CHRM hiện đại:
Tạo sự cân bằng tốt nhất giữa tương quan khớp cắn và thẫm mỹ răng mặt, sự
vững ổn của kết quả và phục hồi bộ răng. “Cải thiện tâm lý và chức năng”.
- Định nghĩa (ADA):
Chỉnh hình là ngành liên quan đến sự theo dõi, hướng dẫn và điều chỉnh sự
phát triển và trưởng thành của các cấu trúc hàm mặt bao gồm di chuyển
răng, điều chỉnh các sau tương quan hay sai hình của các cấu trúc liên quan
thong qua mối tương quan giữa các răng và với xương mặt bằng việc áp
dụng lực đơn thuần hay phối hợp với việc kích thích hoặc tái định hướng lực
chức năng trong phức hợp sọ mặt.
- Trách nhiệm chính của điều trị CHRM gồm:
Chẩn đoán, phòng ngừa, can thiệp và điều trị tất cả các dạng sai khớp cắn và
các thay đổi liên quan các cấu trúc xung quanh: Thiết kế, áp dụng, kiểm soát
các khí cụ hướng dẫn bộ răng và cấu trúc răng để đạt được và duy trì tương
quan tối ưu đảm bảo cho sự hài hòa thẫm mỹ và chức năng giữa các cấu trúc
sọ mặt.
CÁC HƯỚNG CHỈNH NHA THEO THỜI GIAN
Tháo lắp:
1) Tháo lắp chức năng: (tốt, chỉ định phù hợp)
 Khí cụ tháo lắp điều trị can thiệp, điều trị chức năng:
Monobloe, Actirator, Priorator, Frankel, … đây là các khí cụ chức
năng cứng, nhựa cứng và thép. Khả năng điều trị tốt nhưng khả năng
hợp tác điều trị kém để có kết quả khó.Ngày nay dần được thấy bằng
khí cụ điều trị chức năng mềm nhưng đảm bảo công năng điều trị như
thế hệ đàn anh.
 Khí cụ chức năng mềm dẻo bằng silicon, loại này phát triển mạnh
Châu Âu … EF2, EF3, EF start, EF trairn, EF guide, I3(S,M), EF
braces, …: trẻ em dễ chấp nhận ngay ban đầu và có hợp tác tốt thì kết
quả tốt (phụ thuộc bác sĩ và gia đình).
2) Tháo lắp toàn diện: (chỉ định hạn chế).
 Khí cụ tháo lắp tác động: các biến thể khí cụ Hawlay các lò xo, ONR,
… Bác sĩ điều trị có thể chủ động can thiệp điều chỉnh lên khí cụ do
răng theo ý muốn. Tuy vậy, khí cụ này khả năng điều trị hạn chế do
nhiều nguyên nhân: thời gian đeo, hướng di chuyển và khả năng tác
động có hạn chế, mặc dù vậy, một số bác sĩ bậc thầy vẫn thường dùng
ở Châu Âu.
 Khí cụ tháo lắp thụ động hoặc bán thụ động: Invisalling
Bác sĩ trực tiếp điều trị, không có khả năng can thiệp về kế hoạch ,
thao tác, tác động tang, giảm lực …, mọi chỉ định đều phụ thuộc kế
hoạch, phụ thuộc khí cụ, phụ thuộc suy nghĩ và cả cơ chế …mất một
chặng khí cụ đeo, toàn bộ không còn khả năng điều trị …

Cố định:
 Edgwise tiêu chuẩn (mắc cài ngoài)  dây thẳng, mắc cài có góc độ:
Andrew Roth, Alexandet, MBT, Damon, Minvis …
 Begg: mắc cài dọc, dây nhẹ.

CÁC NHÁNH PHÁT TRIỂN


Ngành CHRM bắt nguồn từ những nguyên lý cơ bản về sinh học, mô học,
vật lý học mà từ đó xây dựng nên các kỹ thuật chỉnh hình riêng. Thấy rõ nét nhất là
thời kỳ phim đo sọ ra đời: Begg, Tweed, Steiner, Ricket, Alexander, MBT,
Damon, …Tuy vậy nhưng tất cả các học thuyết của các tiền nhân vẫn là những
nguyên tắc cơ bản chỉ khác nhau ở phần tư tưởng.

Định luật cơ học, sinh học di chuyển, mô học khác học thuyết và kỹ thuật.

Ví dụ:

- Dr. Angle
- Dr. Begg Dr. William Andrews
Dr. Tweed Dr. Dowens Alexander
Dr. Strang  Dr. Ricketts  Roths
Dr. Broadbent ………… ………….
Dr. Brodie
Dr. Steiner
………………
- Dr. Dewey  Dr. Gozat
Dr. Eby
Dr. Johson
Dr. Oliver
Dr. Mangoles
Dr. Salzmann.

Tóm lại, mọi học thuyết đều được tạo ra dựa trên nền tảng kiến thức cơ bản.

You might also like