Professional Documents
Culture Documents
• Chọn răng là xác định hình dáng, kích thước và màu sắc răng
phù hợp với bệnh nhân.
• Răng giả có hai phần: thân răng và phần lưu giữ trong nền
nhựa; tùy vật liệu chế tạo, răng giả được phân thành các loại
sau: Răng nhựa, răng composite, răng sứ
2. CHỌN RĂNG TRƯỚC
• Theo thẩm mỹ, hài hoà với hình thái mặt, tuổi tác, giới tính,
thể chất và cá tính của bệnh nhân.
2.1. Hình dáng răng:
- Trong một số trường hợp, việc chọn răng có thể thực hiện rất
sớm, lúc mới tiếp xúc lần đầu, bệnh nhân chưa nhổ răng còn
lại trên cung hàm. Nên lấy mẫu nghiên cứu để có được tư liệu
quí giá cho chỉ định về kích thước, hình dáng và vị trí của
răng.
- Khi không có dữ kiện răng trước khi nhổ, chọn hình dáng răng
trước dựa theo hình dáng khuôn mặt, hình dáng cung hàm, tuổi
tác, giới tính, thể chất, cá tính.
• Khi không có dữ kiện răng trước khi nhổ, chọn hình dáng răng
trước dựa theo hình dáng khuôn mặt, hình dáng cung hàm, tuổi
tác, giới tính, thể chất, cá tính.
• Tham khảo ảnh chân dung, phim răng trước khi nhổ, các đặc
điểm về thẩm mỹ của hàm giả bệnh nhân đang dùng, hình dáng
răng người thân.
2.1.1. Hình dáng khuôn mặt
- Hình dáng răng cửa giữa trong mặt phẳng đứng ngang liên hệ với
khuôn mặt. Trong mặt phẳng dọc, độ gồ ra của răng liên quan tới
độ nhô của mặt.
- Williams J.L. (1914) đã phân loại các dạng khuôn mặt theo các
hình vuông, tam giác, vuông tam giác và hình trứng.
Hình 13.1. Phân loại khuôn mặt theo Williams J.L. (1914)
• Sử dụng hai thước dẹt đặt tiếp xúc với mặt xương gò
má và bờ dưới xương hàm dưới. Nếu hai thước song song, ta
có khuôn mặt hình vuông; nếu chụm lại ở phía dưới, ta có
khuôn mặt hình tam giác; nếu xa nhau ở phía dưới, ta có khuôn
mặt hình trứng.
• Gần đây, phương pháp xác định khuôn mặt nhờ T.T.I.
(Trubyte Tooth Indicator) của hãng Dentsly. Đặt T.T.I. lên
mặt bệnh nhân sao cho mũi ở vị trí tam giác trung tâm và
đường giữa của dụng cụ trùng với đường giữa mặt.
• Ngoài hình dáng khuôn mặt, hình dáng răng cửa giữa trên
còn liên quan với hình dáng cung hàm, tạo nên bộ ba
Nelson.
• Lê Hồ Phương Trang nghiên cứu “Hình thái cung hàm mất
răng toàn bộ hàm trên” cho thấy, cung hàm dạng parabol chiếm
đa số (68,39%); kế đến là dạng hình vuông (25,81%), ít nhất
là dạng tam giác (5,81%).
2.1.2. Giới tính
Phụ nữ thường có khuôn mặt thanh và mềm mại, răng thon,
thanh tú và tròn cạnh, bờ tự do mảnh, các góc tròn; nam giới
thường có khuôn mặt thô khỏe hơn, răng hình khối tương đối rõ,
chắc, bờ tự do dày, các góc vuông hơn.
2.1.3. Tuổi tác
- Người trẻ có hình dáng răng rõ, ở người lớn tuổi, răng
thường bị biến dạng do sang chấn, mòn, lệch lạc, tụt lợi...
- Theo Mc Arthur, kích thước gần-xa của răng cửa giữa trên ở
người trẻ, người lớn và người đeo răng giả lần lượt là 8,87mm;
8,67mm và 8,36mm.
2.1.4. Cá tính
- Khuôn mặt thể hiện các nét chủ yếu của cá tính mỗi người.
- Hình dáng và vị trí của răng tạo nên tính cách đặc thù. Chẳng
hạn, một phụ nữ trẻ có bộ răng nhỏ nhắn là điều tự
nhiên; nhưng để có tính cách khỏe khoắn cần có bộ răng lớn
hơn.
- Người mạnh mẽ thì răng dễ thấy, rõ ràng; người dịu dàng
thì răng mảnh, mỏng, mờ.
- Theo Taddéi C., ngoài hình dạng của răng cửa giữa, tùy
theo vị trí răng cửa bên, răng nanh trong chiều trước-sau
sẽ làm giảm bớt hay mạnh lên cá tính của bệnh nhân.
2.2. Chọn kích thước răng
2.2.1. Răng cửa giữa trên
- Chọn chiều rộng của răng theo chỉ số Lee J. H. (1962)
• Chiều rộng của răng cửa giữa trên bằng 1/4 khoảng cách
hai chân cánh mũi (hoặc bằng khoảng cách hai chân cánh mũi
nhân với 0,25).
• Theo Nguyễn Văn Quan và Lê Hồ Phương Trang (2014)
nghiên cứu “tương quan chiều rộng răng cửa giữa hàm trên
và một số đo vùng mặt, chiều rộng nầy bằng khoảng cách
giữa hai chân cánh mũi nhân với 0,21
• Chọn chiều rộng của răng theo chỉ số Justi: bằng chiều
rộng nhân trung (đáy của tháp nhân trung).
• Theo kết quả nghiên cứu của Dhanraj Ganapathy và cộng sự
(2015), chiều rộng ước lượng của răng cửa giữa hàm trên bằng
chiều rộng tối đa của nhân trung trừ 6 mm.
• Các phương pháp khác: theo Berry (1906), Sears (1941), Pound
H., kích thước gần-xa răng cửa giữa hàm trên bằng 1/16
chiều rộng mặt (bi-zygomatic width; đo ở khoảng 1-1,5
inches sau góc mắt ngoài).
• Theo Mc Arthur, kích thước gần-xa của răng cửa giữa trên
còn phụ thuộc vào tuổi tác; ở người trẻ, người lớn và người đeo
răng giả lần lượt là 8,87mm; 8,67mm và 8,36mm.
• Yếu tố giới tính cũng ảnh hưởng đến việc chọn kích thước răng,
theo Taddéi C., răng cửa bên ở phụ nữ thường nhỏ hơn và hơi
thụt lên so với bờ cắn của răng cửa giữa. Ngược lại, ở nam
giới, răng cửa bên có thể lớn gần bằng răng cửa giữa và
bờ cắn nằm ngang mức của răng cửa giữa.
• Chọn chiều cao theo chỉ số Lee: bằng khoảng cách từ
mặt phẳng cắn đến đường cười.
- Vị trí bờ cắn các răng trước hàm trên so với bờ môi trên ở tư thế
nghỉ: Răng cửa giữa hàm trên lộ nhiều nhất (trung bình
2,87mm); kế đến răng cửa bên (trung bình 1,19mm); trong
khi răng nanh không lộ.
5º
Răng nanh
5 º 2º 0º
Lên răng sau
• Chú ý hoạt động chức năng ăn nhai
• Cần lên răng đúng sống hàm và trục răng phải vuông góc với
sống hàm
• Thứ tự lên răng sau:
4 trên- 5 trên- 6 trên- 7 trên-6 dưới-7 dưới-5 dưới- 4 dưới
• Khi lên răng cần điều chỉnh theo mức độ tiêu xương của sống
hàm
Sống hàm tiêu xương ít: rãnh răng hàm dưới nằm ngày đỉnh
sống hàm dưới
Sống hàm tiêu xương nhiều: đỉnh múi ngoài răng dưới nằm
ngay trên đỉnh sống hàm dưới
Tuân thủ nguyên tắc mặt phẳng nhai của các răng sau phải
vuông góc với trục của 2 sống hàm
3. Lên răng sau trên
• Chọn các răng sau phụ thuộc khoảng cách từ mặt xa răng nanh đến
bờ trước lồi cùng hàm trên hay lồi sau hàm hàm dưới; hình dáng
nhóm răng trước và góc núm răng sau. Lên răng sau theo chức
năng, tôn trọng trục liên sống hàm, đường cong bù trừ
3.1. Răng hàm nhỏ I
- Chiều gần-xa (G-X): trục răng nghiêng xa.
- Chiều ngoài-trong (N-T): trục răng thẳng.
- Chiều cao (C): núm ngoài chạm mặt phẳng cắn, núm trong
gần chạm.
3.2. Răng hàm nhỏ II
- G-X: trục răng nghiêng xa.
- N-T: trục răng hơi nghiêng trong.
- C: hai núm chạm mặt phẳng cắn.
3.3. Răng hàm lớn I:
- G-X: trục răng hơi nghiêng xa.
- N-T: trục răng nghiêng trong khoảng 5 º.
- C: núm gần-trong chạm mặt phẳng cắn, các núm khác cách
1 mm.
3.4. Răng hàm lớn II:
- G-X: trục răng hơi nghiêng gần.
- N-T: trục răng nghiêng trong khoảng 10 º.
- C: núm trong hơi chạm mặt phẳng cắn, các núm ngoài
cách 1,5 mm.
- So với mặt phẳng cắn, các núm răng sau tạo với
rìa cắn các răng trước cửa đường cong bù trừ Spee.
• Về mặt ngoài, mặt ngoài các răng nanh, hàm nhỏ và mặt
ngoài-gần răng hàm lớn I nằm trên một đường thẳng; núm ngoài-xa
răng hàm lớn I và các núm ngoài răng hàm lớn II nằm trên một
đường thẳng. Hai đường thẳng nầy tạo với nhau một góc 6º.
6º
4. Lên các răng sau dưới
• Ăn khớp với răng trên, các răng sau dưới nghiêng
ngoài và đi trước răng trên nửa răng.
• Để lưỡi hoạt động dễ dàng trong ăn nhai và phát
âm, mặt trong các răng dưới không vượt quá đường
Pound nối từ mặt trong răng nanh đến mặt trong tam
giác sau hàm.
• Đường cong Wilson do độ nghiêng của mặt trong răng
dưới tăng dần từ trước ra sau.
• Răng hàm nhỏ và hàm lớn dưới: các răng hàm dưới luôn
đi trước răng hàm trên 1 múi răng, răng 6 là chìa khóa
của khớp cắn, vì vậy cần lên răng 6 trước khi lên các
răng khác.
• Khi lên răng xong, nếu nối cạnh cắn răng trước đỉnh múi
ngoài răng sau sẽ thấy 1 đường cong lồi ở phía trên và
lõm ở phía dưới
1. Khớp cắn bình thường: khi hai cung răng ở vị trí trung tâm, các răng có quan hệ theo ba chiều không
gian:
- Chiều trước sau:
+ Núm gần ngoài răng 6 hàm trên ở giữa hai núm gần ngoài và xa ngoài của răng 6 hàm dưới.
+ Sườn gần răng nanh trên tiếp xúc sườn xa răng nanh dưới.
+ Rìa cắn răng cửa trên tiếp xúc hoặc phủ ra trước rìa cắn răng cửa dưới từ 1- 2 mm.
- Chiều ngang:
+ Cung răng trên trùm ra ngoài cung răng dưới.
+ Đỉnh núm ngoài răng dưới tiếp xúc hố mặt nhai răng trên.
+ Hai phanh môi trên và dưới tạo thành đường thẳng, trùng đường dọc giữa cơ thể
- Chiều đứng:
+ Răng trên tiếp xúc răng dưới vừa khít ở vùng răng hàm nhỏ và răng hàm lớn.
+ Rìa cắn răng cửa trên tiếp xúc hoặc trùm sâu rìa cắn răng cửa dưới 1- 2 mm.
+ Cung hàm: phù hợp và tương đương với khuôn mặt.