Professional Documents
Culture Documents
VÀ
HỆ THỐNG NHAI
Bài giảng cho sinh viên Y5 luân khoa
Ngà răng
Răng
Tủy răng Nướu răng
Xê măng
Xương ổ răng
www.hoangtuhung.com
CẤU TẠO CÁC THÀNH PHẦN
CỦA CƠ QUAN RĂNG
www.hoangtuhung.com
RĂNG
(gồm men răng, ngà răng và tủy răng)
1. Xương ổ răng
Là mô xương xốp, Xương ổ răng tạo thành một huyệt, có
hình dáng và kích thước phù hợp với chân răng.
Bề mặt ổ răng, nơi đối diện với chân răng, là mô xương đặc
biệt gọi là xương ổ chính danh, hay lá sàng. Trên hình ảnh tia
X, phần xương ổ chính danh trông cản tia hơn, gọi là lá cứng.
Nền xương ổ liên tục với xương hàm. Chiều cao xương ổ
răng thay đổi theo tuổi và tùy theo sự lành mạnh hay bệnh lý
của mô nha chu.
Khi răng không còn trên xương hàm thì xương ổ răng và các
thành phần của nha chu cũng bị tiêu dần đi.
www.hoangtuhung.com
NHA CHU (MÔ QUANH RĂNG)
(Gồm xương ổ răng, xê măng, dây chằng, nướu)
2. Xê măng: Là mô khoáng hóa, hình thành cùng với sự hình
thành chân răng, phủ mặt ngoài ngà chân răng.
Xê măng được bồi đắp thêm ở phía chóp chủ yếu để bù trừ
sự mòn mặt nhai (hiện tượng mọc răng suốt đời).
3. Dây chằng nha chu: Là những bó sợi liên kết, dày khoảng
0,25 mm, một đầu bám vào xê măng, đầu kia bám vào xương ổ
chính danhmỗi răng có sự xê dịch nhẹ độc lập với nhau.
- Giữ răng gắn vào xương ổ răng,
- Chức năng làm vật đệm, truyền cảm giác áp lực và truyền
lực để tránh tác dụng có hại của lực nhai đối với răng và
nha chu.
4. Nướu răng: Là phần niêm mạc miệng phủ lên xương ổ răng
(nướu dính) và cổ răng (nướu rời).
www.hoangtuhung.com
BỘ RĂNG
www.hoangtuhung.com
2- BỘ RĂNG là một thể thống nhất thuộc hệ thống
nhai, tạo thành bởi sự sắp xếp có tổ chức của các cơ
quan răng
Bộ răng gồm:
www.hoangtuhung.com
BỘ RĂNG SỮA
NHÓM RĂNG, TÊN RĂNG
Răng cửa giữa sữa
Nhóm răng cửa sữa
Răng cửa bên sữa
Răng nanh sữa Nhóm răng nanh sữa
Răng cối sữa thứ nhất
Nhóm răng cối sữa
Răng cối sữa thứ hai
Trên cả hai bộ răng:- Răng trước: các răng cửa và răng nanh
www.hoangtuhung.com
- Răng sau: các răng cối
BỘ RĂNG VĨNH VIỄN
NHÓM RĂNG, TÊN RĂNG
Răng cửa giữa
Nhóm răng cửa
Răng cửa bên
Răng nanh Nhóm răng nanh
Răng cối nhỏ thứ I
Nhóm răng cối nhỏ
Răng cối nhỏ thứ II
Răng cối lớn thứ I
III 2 1
IV
V
6
• Răng cối lớn thứ I mọc lúc 6 tuổi, khi bộ răng sữa còn tồn tại,
• Từ 6 tuổi đến 11 – 12 tuổi, các răng vĩnh viễn từ số 1 đến số 5
lần lượt thay thế răng sữa,
• Trên miệng có cả răng sữa và răng vĩnh viễn, gọi là bộ răng
hỗn hợp www.hoangtuhung.com
MÔ TẢ RĂNG
Đường giữa
www.hoangtuhung.com
CÁC THUẬT NGỮ ĐỊNH HƯỚNG
Phiá môi
Phía ngoài
Phía má
www.hoangtuhung.com
CÁC THUẬT NGỮ ĐỊNH HƯỚNG
palatal
Phía khẩu cái
đối với răng trên
Phía trong
Phía lưỡi
Phía lưỡi
www.hoangtuhung.com
BA PHẦN CỦA RĂNG
Thân răng
Cổ răng
Chân răng
www.hoangtuhung.com
THÂN RĂNG
Là phần răng thấy được trong miệng (thân răng lâm sàng)
Là phần răng được men răng che phủ (thân răng giải phẫu)
CÁC MẶT
Răng được mô tả theo năm mặt, ứng với các phía của
thuật ngữ định hướng:
• Mặt ngoài
• Mặt trong
• Mặt gần
Mặt bên
• Mặt xa
• Mặt chức năng (rìa cắn, mặt nhai)
www.hoangtuhung.com
CỔ RĂNG
• Nướu răng viền xung quanh cổ răng tạo thành một bờ,
gọi là cổ răng sinh lý.
• Phần răng thấy được trong miệng là thân răng lâm sàng.
Nướu răng có thể bị sưng hoặc trụt,
làm thân răng (lâm sàng) bị ngắn lại hoặc dài ra
• Tuổi càng cao thì nơi bám này càng có khuynh hướng
di chuyển dần về phía chóp răng.
Chân răng thường dài 1,5 lần thân răng, thiết diện oval,
Mỗi răng có 1 chân hoặc nhiều chân, tận hết ở chóp răng,
Răng nhiều chân có thân chung chân răng
– Răng cửa, nanh, cối nhỏ có 1 chân, trừ RC nhỏ I trên có 2 chân
– Răng cối lớn và cối sữa trên có 3 chân
www.hoangtuhung.com
– Răng cối lớn và cối sữa dưới có 2 chân
HỆ THỐNG NHAI
Hệ thống nhai là một tổng thể, một đơn vị chức năng, bao
gồm:
Răng & nha chu; xương hàm; khớp thái dương hàm;
cơ hàm; hệ thống môi-má-lưỡi; tuyến nước bọt;
hệ thống mạch máu và thần kinh nuôi dưỡng và chi phối
các cơ quan đó.
Hệ thống nhai có hai chức năng chính:
-Chức năng nguyên thủy: Nuốt, Bú, Nhai
-Chức năng xã hội: Giao tiếp và Biểu cảm
không chỉ đảm nhiệm chức năng nhai mà còn thực hiện
hoặc tham gia thực hiện nhiều chức năng khác hệ thống
nhai có tầm quan trọng đặc biệt đối với chất lượng cuộc sống,
hoạt động xã hội, sức khoẻ và hạnh phúc của con người.
www.hoangtuhung.com
SƠ ĐỒ RĂNG VÀ KÝ HIỆU
Một răng được gọi tên đầy đủ với tên răng, hàm trên hay
hàm dưới, bên phải hay bên trái
Thí dụ: Răng cối lớn 1 hàm trên bên phải,
Răng cối nhỏ 2 hàm dưới bên trái.
Răng cửa giữa sữa hàm trên bên phải.
Răng nanh sữa hàm dưới bên phải.
1. Sơ đồ răng
Là sơ đồ biểu diễn từng răng theo vị trí trên các phần tư hàm
của hai hàm. Sơ đồ răng cũng có thể là hình vẽ cung răng
hoặc các mặt răng đơn giản hóa dùng trong mô tả, chẩn đoán,
điều trị…
www.hoangtuhung.com
SƠ ĐỒ RĂNG VÀ KÝ HIỆU
2. Ký hiệu răng
Trong thực hành và trong các văn bản (bệnh án, các báo cáo
thống kê hoặc văn bản khoa học) để ghi răng, người ta thường
sử dụng hai hệ thống ký hiệu:
Các phần tư hàm được đánh số từ 1 đến 4 đối với răng vĩnh viễn,
từ 5 đến 8 cho răng sữa (theo chiều kim đồng hồ từ góc trên phải ).
www.hoangtuhung.com
Bộ răng vĩnh viễn
Sơ đồ răng 1 2
8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8
8 7 6 5 4 3 2 1 1 2 3 4 5 6 7 8
Ký hiệu răng 4 3
Ký hiệu góc phần tư: 6 răng cối lớn thứ nhất hàm trên bên trái
3 răng nanh hàm dưới bên phải
www.hoangtuhung.com
Bộ răng sữa
Răng cửa giữa sữa, răng số I, răng A
Răng cửa bên sữa, răng số II, răng B
Răng nanh sữa, răng số III, răng C
Răng cối sữa thứ I, răng số IV, răng D
Răng cối sữa thứ II, răng số V, răng E
Sơ đồ răng
5 6
V (E) IV (D) III (C) II (B) I (A) I (A) II (B) III (C) IV (D) V (E)
V (E) IV (D) III (C) II (B) I (A) I (A) II (B) III (C) IV (D) V (E)
Ký hiệu răng 8 7
1- Ký hiệu góc phần tư, thí dụ: III : răng nanh sữa hàm trên bên trái
IV : răng cối sữa I hàm dưới bên phải
2- Ký hiệu hai chữ số, thí dụ:
52: răng “năm hai”: răng cửa bên sữa hàm trên bên phải
www.hoangtuhung.com
71: răng “bảy một”: răng cửa giữa sữa hàm dưới bên trái