NỘI DUNG 1. Tổng quan mô xương 2. Chất nền xương 3. Tế bào xương 4. Phân loại mô xương 5. Sự tạo xương TỔNG QUAN MÔ XƯƠNG • Xương là một mô liên kết chuyên biệt có chất nền ngoại bào bị vôi hóa, bao lấy các tế bào tiết ra nó. • Là mô cứng nhất nhưng có đặc tính “động”, khi chịu lực nén sẽ dẫn đến hủy xương, chịu lực kéo sẽ kích thích tạo xương mới. • Xương là khung cấu trúc chính để hỗ trợ và bảo vệ các cơ quan của cơ thể, bao gồm não và tủy sống và các cấu trúc trong khoang ngực, như phổi và tim. TỔNG QUAN MÔ XƯƠNG • Là đòn bẩy cho các cơ gắn vào, do đó nhân lên lực của các cơ để đạt được chuyển động. • Là nơi chứa một số khoáng chất của cơ thể; ví dụ, nó dự trữ khoảng 99% lượng canxi của cơ thể. • Xương chứa một khoang trung tâm, khoang tủy, nơi chứa tủy xương, một cơ quan tạo máu. CHẤT NỀN XƯƠNG • Gồm hai thành phần hữu cơ (organic) và vô cơ (inorganic) • Phần hữu cơ chiếm khoảng 35% trọng lượng khô của xương, hầu hết chỉ là collagen loại I, tạo những bó lớn từ 50-70 nm, có tính liên kết cao khó tách rời, một số ít aggrecan. • Phần vô cơ chiếm khoảng 65% trọng lượng khô của xương. Chủ yếu là canxi và phốt pho cùng với các thành phần khác, bao gồm bicarbonate, citrate, magie, natri và kali. Canxi và phốt pho tồn tại chủ yếu ở dạng tinh thể hydroxyapatit CHẤT NỀN XƯƠNG • Sự cứng chắc của xương là do mối liên kết giữa các sợi collagen và hydroxyapatite. • Nếu loại bỏ phần vô cơ -> dẻo như cao su. • Nếu loại bỏ phần hữu cơ -> giữ được hình dáng nhưng rất giòn, dễ vỡ. CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Gồm: nguyên bào tạo xương , tạo cốt bào, cốt bào và hủy cốt bào. • Nguyên bào tạo xương (Osteoprogenitor cells) • Có nguồn gốc từ trung mô, nằm dưới màng xương ngoài (peristeum) hoặc màng trong xương (endosteum). • Biệt hóa thành tạo cốt bào (osteoblast) CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Tạo cốt bào (osteoblast) • Có nguồn gốc từ nguyên bào tạo xương và phát triển dưới ảnh hưởng của họ protein hình thái xương (BMP) và yếu tố tăng trưởng biến đổi-β. • Chịu trách nhiệm tổng hợp các thành phần hữu cơ của chất nền xương, bao gồm collagen loại I, proteoglycans, và glycoprotein • Tạo protein không collagen như: RANKL (thụ thể kích hoạt yếu tố nhân kappa B), osteocalcin (để khoáng hóa xương), osteopontin, osteonectin, sialoprotein của xương và yếu tố kích thích dòng đại thực bào (M-CSF) CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Cốt bào (osteocyte) • Là các tế bào xương trưởng thành, có nguồn gốc từ tạo cốt bào, nằm trong các hốc (lacunae) bên trong chất nền xương đã được vôi hóa. • Có khoảng 20.000 đến 30.000 tế bào xương trên mỗi mm³ xương. CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Cốt bào (osteocyte) • Các nhánh bào tương của cốt bào tỏa ra nhiều phía theo tiểu quản xương (canaliculi) tạo liên kết khe với cốt bào lân cận -> trao đổi ion và phân tử nhỏ. • Tiểu quản xương cũng chứa dịch ngoại bào cung cấp dinh dưỡng cho cốt bào CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Hủy cốt bào (osteoclast - Ocl) • Xuất nguồn từ dòng mono bào tủy xương. • Có kích thước lớn, 100 µm • Điều hòa bởi tạo cốt bào thông qua yếu tố kích thích dòng đại thực bào (M-CSF), osteoblast signaling molecule (RANKL), OPG. CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Hủy cốt bào (osteoclast - Ocl) có 4 vùng chính • Vùng đáy (basal zone) chứa nhân và các bào quan. • Viền khoang (ruffled boder - B) phần tế bào liên quan trực tiếp đến quá trình tiêu xương, màng bào tương tạo nhiều nhánh như lông tơ tiếp xúc với chất nền xương. • Vùng sáng (clear zone- Cz) kế bên viền khoang, chứa nhiều siêu sợi actin. • Vùng túi (vesicular zone) gồm nhiều túi nhập bào và xuất bào có nhiệm vụ vận chuyển các enzym lysosome và metalloproteinase vào khoang hủy xương và các sản phẩm thoái hóa của xương vào lại tế bào CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Hủy cốt bào (osteoclast - Ocl) • Trong tế bào hủy cốt bào, enzyme carbonic anhydrase xúc tác tạo axit carbonic (H2CO3) từ carbon dioxide và nước. Axit cacbonic phân ly trong tế bào thành ion H + và ion bicacbonat, HCO3-. • Các ion HCO3-, kèm các ion Na +, đi qua màng TB vào các mao mạch gần đó. • Bơm proton màng Tb vận chuyển ion H + xuyên qua viền khoang vào khoang hủy xương, làm giảm độ pH của vi môi trường • Thành phần vô cơ của chất nền bị hòa tan giải phóng đi vào hủy cốt bào -> các mao mạch gần đó. CÁC LOẠI TẾ BÀO XƯƠNG • Hủy cốt bào (osteoclast - Ocl) • Các lysosomes do HCB tạo ra chứa hydrolase và metalloproteinase (cụ thể là collagenase và gelatinase). • Các chất trên tiết vào khoang hủy xương để phân hủy các thành phần hữu cơ của chất nền xương. • Các sản phẩm thoái hóa được đưa vào HCB bằn các túi nhập bào (endocytic vesicle), tiếp tục bị phân tách thành các axit amin, monosaccharide và disaccharide, sau đó được giải phóng vào các mao mạch gần đó. PHÂN LOẠI XƯƠNG • Phân loại theo hình dạng bên ngoài: • Xương dài: xương đùi, xương cánh tay • Xương ngắn: xương ở cổ tay • Xương dẹt: xương sọ PHÂN LOẠI XƯƠNG • Phân loại theo mặt cắt đại thể: • Xương đặc • Xương xốp tạo các phân nhánh và các gai nhô liên kết xương đặc vào khoang tủy PHÂN LOẠI XƯƠNG • Phân loại theo cấu trúc vi thể: • Xương nguyên phát (Primary bone) hình thành trong bào thai và khi liền xương. Nó có nhiều tế bào xương và các bó collagen không đều, sau này được thay thế và tổ chức lại trong xương thứ phát ngoại trừ ở một số vùng nhất định. Hàm lượng chất khoáng ít hơn nhiều so với xương thứ cấp. • Xương thứ phát (secondary bone) gồm các bè xương (lamellae) dày 3-7 µm xếp song song hoặc đồng tâm, cốt bào nằm trong các hốc (lacunae) liên kết với nhau qua tiểu quản xương (canaliculli). HỆ THỐNG BÈ CỦA XƯƠNG ĐẶC • Gồm 4 nhóm: • Bè vòng tròn bên ngoài (outer circumferential lamellae), • Bè vòng tròn bên trong (inner circumferential lamellae), • Hệ thống kênh Havers (osteons - haversian canal systems) và • Bè vùng kẽ (interstitial lamellae) nằm giữa các osteon. HỆ THỐNG BÈ CỦA XƯƠNG ĐẶC • Bè vòng tròn bên ngoài (outer circumferential lamellae: nằm dưới màng xương, tạo thành vùng ngoài cùng của thân xương và chứa các sợi Sharpey gắn màng xương vào xương. • Bè vòng tròn bên trong (inner circumferential lamellae) cấu trúc tương tự bè trong nhưng mỏng hơn, bao bọc khoang tủy, các bè xương xốp làm gián đoạn màng xương trong. HỆ THỐNG BÈ CỦA XƯƠNG ĐẶC • Hệ thống kênh Havers (osteons - haversian canal systems) • Phần lớn xương đặc bao gồm rất nhiều hệ thống kênh Havers (osteon); mỗi hệ thống bao gồm các bè hình trụ xếp đồng tâm xung quanh một khoang mạch máu được gọi là kênh Haver (haversian canal). • Mỗi kênh Haver được lót bởi một lớp tạo cốt bào và nguyên bào tạo xương, chứa một bó mạch thần kinh với mô liên kết có liên quan của nó • Đường kính của kênh Haver thay đổi từ khoảng 20-100 μm HỆ THỐNG BÈ CỦA XƯƠNG ĐẶC • Hệ thống kênh Havers (osteons - haversian canal systems) • Các kênh Haver của các bè xương liền kề được kết nối với nhau bằng các kênh Volkmann • Vì giới hạn của việc khuếch tán dinh dưỡng từ mạch máu nên chỉ tạo 4-20 bè. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH XƯƠNG • Chia làm hai kiểu tạo xương: • Tạo xương từ màng xương (intramembranous) và • Tạo xương từ sụn (endochondral). TẠO XƯƠNG TỪ MÀNG XƯƠNG • Tạo các xương dẹt như xương vòm sọ, gồm 2 lớp xương đặc kẹp giữa 1 lớp xương xốp mỏng, bao bọc bởi màng xương. • Tạo cốt bào được biệt hóa trực tiếp từ tế bào trung mô của mô liên kết, sau đó tạo chất nền xương. • Vùng tạo xương ban đầu gọi là trung tâm cốt hóa nguyên phát (primary ossification center). • Các sợi collagen không có định hướng rõ ràng tại xương nguyên phát (hay xương tiền lá) • Ion Ca++ thấm nhập vào -> hóa vôi bao quanh các cốt bào -> tiểu quản xương -> hệ mạch TẠO XƯƠNG TỪ MÀNG XƯƠNG • Xương nguyên phát sau khi được tái cấu trúc lại các sợi collagen, các trung tâm cốt hóa tập hợp lại -> tạo hệ Havers (osteon) -> xương thứ phát (xương lá). • Các bè xương tiếp tục đắp thêm, lấp đầy các khoảng trống giữa các bè xương -> xương đặc. • Nơi bè xương không được đắp thêm -> mô xương xốp, mô liên kết trong các hốc trở thành tủy xương. TẠO XƯƠNG TỪ SỤN • Là sự chuyển đổi mô sụn dạng xương thành mô xương. • Tạo xương chi, xương đốt sống, xương chậu. • Gồm 3 quá trình: • Mô hình sụn trong (hyaline cartilage model). • Quá trình trung tâm cốt hóa nguyên phát • Qua trình trung tâm cốt hóa thứ phát TẠO XƯƠNG TỪ SỤN • Mô hình sụn trong (hyaline cartilage model) • Xảy ra trong phôi thai, tại vị trí hình thành xương của mô sụn. • Tế bào sụn ở vùng trung tâm miếng sụn tăng sinh, phì đại; chế tiết yếu tố tạo mạch (VEGF) kích thích tạo hệ mạch đi vào từ màng sụn. TẠO XƯƠNG TỪ SỤN • Quá trình tạo trung tâm cốt hóa nguyên phát • Tế bào sụn phì đại, làm dãn rộng các ổ sụn, phá vỡ các vách ngăn sụn -> dễ ngấm canxi -> trung tâm cốt hóa nguyên phát. (tế bào sụn sau đó chết đi) • Màng sụn bị thay thế bởi màng xương có nguyên bào xương, tạo cốt bào, tạo mô xương tiền lá ngay dưới màng xương (tương tự tạo xương từ màng xương) TẠO XƯƠNG TỪ SỤN • Quá trình tạo trung tâm cốt hóa nguyên phát • Khi mô xương phát triển dày hơn, tiến về phía hai đầu xương, các hủy cốt bào tiêu hóa chất nền canxi sụn – xương tạo vùng tủy xương. • Việc hủy xương dừng ở vùng đĩa sụn tiếp hợp. TẠO XƯƠNG TỪ SỤN • Quá trình tạo trung tâm cốt hóa thứ phát • Xảy ra sau sinh, tại vị trí đầu xương. • Hầu hết mô sụn đầu xương tạo thành mô xương xốp, trừ tại sụn tiếp hợp SỰ DÀI RA CỦA XƯƠNG • Do phát triển của sụn tiếp hợp. • Các tế bào sụn được thay thế bằng tế bào xương tại bề mặt của tấm sụn tiếp hợp (tế bào sụn “chạy đi”, hủy cốt bào “đuổi theo”), lần lượt tại 5 phần: • Vùng sụn nghỉ: chứa tế bào sụn trong điển hình. • Vùng sụn tăng sinh: TB sụn phân bào và sắp xếp theo trục dọc. • Vùng sụn phì đại: tế bào sụn chết theo lập trình • Vùng sụn canxi hóa • Vùng sụn hóa xương