Professional Documents
Culture Documents
Da và các phần phụ thuộc
Da và các phần phụ thuộc
BỘ MÔN MÔ PHÔI
Chức năng:
5. Chức năng xúc giác (1cm2 bàn tay có tới 300 tiểu
thể xúc giác)
Biểu bì Biểu mô
- Da Chân bì
Mô liên kết
Hạ bì
- Chiều dày của da thay đổi từ 0,5 - 4 mm.
2.1. Biểu bì:
- Là biểu mô lát tầng có sừng hoá.
- Dày 0,07 - 2,5 mm, tùy theo vị trí.
+ Nơi chịu nhiều lực ma sát, thường dày (gót chân, chai tay)
- Biểu bì có 4 loại tế bào: TB sừng (keratinocyte - biến
đổi cấu trúc dần khi bị đẩy lên bề mặt) (95%), tế bào sắc
tố, tế bào Merkel, tế bào Langerhans.
Lớp gai
Lớp hạt:
- Gồm 3 - 4 lớp TB dẹt nằm trên lớp gai.
- Bào tương chứa nhiều hạt sừng keratohyalin ưa màu bazo.
Lớp bóng:
- Có 3 - 4 lớp TB dẹt, nhân teo, các bào quan biến mất.
+ Các hạt keratohyalin được thay thế bằng eleidin.
+ Lớp bóng thường thấy ở những vùng da dày (lớp mỏng
sáng màu)
Lớp sừng:
+ Ở trên cùng
+ TB dẹt hoàn toàn, màng TB dày, nhân và các bào quan biến
mất. Bào tương chỉ toàn sợi sừng (keratin).
+ Mỗi TB biến thành 1 lá sừng mỏng, chồng lên nhau, bong ra.
- Keratohyalin Eleidin Keratin là protein, vững chắc với các
tác nhân hoá học.
- Ngoài những TB sừng, trong lớp biểu bì còn thấy:
+ Tế bào sắc tố (melanocytes)
+ Tế bào Langerhans
+ Tế bào Merkel.
- Tế bào sắc tố:
+ Thân nằm ở lớp mầm, nhánh bào tương vươn lên lớp gai, có
nhiều tinh thể melanin, nguồn gốc từ mào TK.
+ Khi TB sắc tố PT (da bị rám nắng) thì lên cả lớp gai.
+ TB sắc tố/TB sừng tùy vào vùng da, cơ thể, thay đổi 1/4 - 1/12.
Tế bào sắc tố
+ Màu da: hàm lượng melanin, carotene, số lượng mạch
máu ở chân bì và màu của máu
+ Tổng hợp sắc tố melanin có t/d bảo vệ da
phình ra
hành lông
- Bao biểu mô ngoài:
tạo nên
lớp TB mầm.
- Bao BM trong:
• Những TB BB nằm ở đáy rãnh vòng quanh nhú lông dần dần bị
đẩy lên tới cổ lông và bị sừng hoá tạo thành bao BM trong.
- Bao xơ:
Sợi collagen, sợi chun ở sát màng đáy của bao biểu
mô ngoài thường nén chặt với nhau hình thành 1 bao xơ.
Bao xơ
- Đám TB khuôn ở đầu dưới của lõm biểu bì tăng sinh và
thành ra những TB BM, chúng bị sừng hoá dần và bị đẩy
lên mặt da để trở thành cái lông chính thức.
- Cắt ngang một cái lông:
+ Tủy lông
+ Vỏ lông
+ Áo ngoài.
- Tủy lông:
+ Những TB tủy lông có nguồn gốc từ TB đỉnh nhú.
+ Là những TB đa diện, bào tương có hạt mỡ, hạt sắc tố đen.
+ Những TB xa đỉnh nhú mất dần liên kết, bị sừng hoá và rời
nhau tạo thành những khoảng trống chứa không khí.
Áo ngoài
- Vỏ lông:
+ TB vỏ lông có nguồn gốc từ TB mầm trên nhú lông nhưng
ở phía ngoài.
+ Vùng vỏ lông dày hơn cả, các TB hình thoi và có nhiều vi tơ
keratin chạy theo cùng chiều.
Áo ngoài
- Áo ngoài:
+ Là lớp TB được sinh ra từ những TB nằm trên sườn của nhú lông.
+ TB hình khối vuông, càng lên cao càng sừng hoá.
+ Để biến thành những vẩy sừng xếp lên nhau như mái ngói mà bờ
hướng về phía bao BM trong.
Áo ngoài
2.2. Móng:
+ Là 1 tấm sừng mỏng.
+ Có 1 bờ tự do, 3 bờ còn lại được các nếp gấp da phủ
lên gọi là bờ sau và 2 bờ bên.
+ Phần móng ở bờ sau gọi là rễ móng.
+ Phần còn lại dày đều hình khum gọi là thân móng.
2.3. Các tuyến ở da:
- Tuyến mồ hôi
Đều nằm ở chân bì
- Tuyến bã
- Tuyến sữa.
Tuyến mồ hôi:
-Là loại tuyến ống đơn, có ở hầu hết các phần ở da.
- Gồm: phần chế tiết - phần bài xuất - đường mồ hôi.
- Ở người có 2 triệu tuyến.
- Sau khi ra đời hai tháng tuyến mồ hôi mới hoạt động.
Loại toàn vẹn (có khắp nơi trên mặt da cơ thể)
- Gồm:
Loại bán hủy (trán, nách, vú, âm hộ).
Lớn hơn, chất chế tiết chứa nhiều axit béo hơn.
Tế bào
cơ biểu mô