You are on page 1of 39

GÃY CỔ XƯƠNG ĐÙI

Ts. Bs. Đỗ Văn Minh


Bộ môn Ngoại- Trường Đại học Y Hà Nội
Tài liệu học tập
Tài liệu phải đọc
• Đỗ Văn Minh (2020). Gãy cổ xương đùi. Bài giảng bệnh học ngoại khoa. Nhà xuất bản
y học, 197-212.
Tài liệu nên đọc:
• Trần Trung Dũng (2020). Điều trị gãy cổ xương đùi. Bệnh học ngoại khoa Chấn thương
chỉnh hình. Nhà xuất bản y học, 460-477.
• https://emedicine.medscape.com/article/86659-overview
• https://www.orthobullets.com/trauma/1037/femoral-neck-fractures
• Jonh C. Weinlein (2017): Frature and Dislocation of the Hip. Chapter 55- Campbell’s
Operative Orthopaedics 13th edition, International edition, Copyright 2017 by Elsevier,
Inc. 
• John F. Keating (2015). Femoral neck fracture. Rockwood and Green’s Fracture in
Adults, 8th Edition, Copyright 2015 Wolters Kluwer Health, pp. 2031-2074.
Mục tiêu học tập

1. Phân tích được triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng của
gãy cổ xương đùi.
2. Giải thích được sự khác nhau và ý nghĩa của các phân
loại gãy cổ xương đùi thường dùng.
3. Vận dụng được nguyên tắc điều trị gãy cổ xương đùi vào
các tình huống lâm sàng cụ thể.
Đại cương

 Gãy cổ xương đùi (femoral neck fracture) là loại gãy


giữa chỏm và khối mấu chuyển xương đùi.
 Còn được gọi là gãy đầu trên xương đùi nội khớp
(intracapsular proximal femoral fracture).
 Gãy dưới chỏm và xuyên cổ (gãy cổ chính danh) nằm
hoàn toàn trong bao khớp. Gãy nền cổ xương đùi (gãy
nền cổ- mấu chuyển) hoàn toàn nằm ngoài bao khớp.
Đại cương

 Gãy cổ xương đùi do mệt mỏi (stress fracture) là một


tổn thương ít gặp.
 Gãy cổ xương đùi do chấn thương xảy ra ở 2 quần thể
đối lập:
• Ở người trẻ tuổi: do chấn thương năng lượng cao.
• Người lớn tuổi: thường liên quan đến loãng xương.
Nhắc lại giải phẫu

 Sụn phát triển đầu trên xương đùi ở trẻ em


Nhắc lại giải phẫu

 Giải phẫu các bè xương vùng đầu trên xương đùi.


Nhắc lại giải phẫu

 Góc cổ thân xương đùi 130±7 độ.


 Góc nghiêng trước của cổ xương đùi 10±7 độ.
Nhắc lại giải phẫu

 Cấu tạo bao khớp háng:


Nhắc lại giải phẫu

 Cấpmáu cho vùng cổ chỏm xương đùi có 3 nguồn:


động mạch mũ đùi ngoài, động mạch mũ đùi trong và
động mạch dây chằng tròn.
Nhắc lại giải phẫu

 Rối loạn cấp máu cho chỏm xương đùi trong gãy CXĐ.
Sinh lý bệnh

 Gãycổ xương đùi càng di lệch= cấp máu cho vùng cổ


chỏm từ các mạch nuôi càng kém.
 Hiệuứng chèn ép mạch máu từ việc tăng áp lực trong
khớp do chảy máu nội khớp và phù nề xương trong khi
bao khớp còn nguyên vẹn.
Phân loại gãy cổ xương đùi theo vị trí giải phẫu

• Gãy dưới chỏm (subcaptial fracture).


• Gãy xuyên cổ (transcervical fracture).
• Gãy nền cổ (basicervical fracture).
Phân loại Garden (1961)
• Garden1: gãy không hoàn toàn hoặc gãy lún/ cài
vào nhau.
• Garden 2: gãy hoàn toàn CXĐ không di lệch.
• Garden 3: gãy hoàn toàn CXĐ di lệch một phần.
• Garden 4: gãy hoàn toàn CXĐ di lệch hoàn toàn.
Phân loại Pauwels (1935)
Phân loại AO (2018)

 Số 31, loại B, gồm 3 subtype:


• B1: gãy sát chỏm.
• B2: gãy xuyên cổ.
• B3: gãy nền cổ.
Cơ chế chấn thương

 Cơ chế chấn thương năng lượng thấp (thường ở người lớn


tuổi)
 Chấn thương trực tiếp:
• Ngã đập hông (vùng mấu chuyển lớn) xuống nền cứng.
• Lực xoay ngoài đùi quá mức trong khi chỏm bị giữ cố định bởi bao
khớp phía trước và dây chằng chậu đùi dẫn đến cọ sát chỏm xương
đùi vào thành sau ổ cối.
 Cơ chế chấn thương gián tiếp: Lực co cơ quá mức vượt quá sức
chịu đựng của cổ xương đùi.
Cơ chế chấn thương

 Cơ chế chấn thương năng lượng cao: Là nguyên nhân


gây gãy cổ xương đùi ở cả người trẻ tuổi và người lớn
tuổi. Ví dụ tai nạn xe máy, ngã cao…
 Gãy cổ xương đùi do mệt mỏi: Thường gặp ở vận động
viên điền kinh, bộ đội, vũ công… với các yếu tố nguy
cơ là tình trạng loãng xương hoặc thiếu xương.
Chẩn đoán gãy cổ xương đùi cài
• Triệu chứng lâm sàng nghèo nàn.
• Người bệnh thường than phiền đau vùng khớp háng/ mặt trong đùi,
đau mơ hồ khó xác định vị trí cụ thể.
• Thăm khám lâm sàng thường không phát hiện được dấu hiệu biến
dạng chi, chỉ thấy đau khớp háng liên quan đến một số động tác
vận động khớp kèm theo biểu hiện co cơ.
• Người bệnh có thể vẫn tự đi lại được. Đôi khi do đi lại/ tỳ đè gây
nên gãy hoàn toàn hoặc di lệch nên dấu hiệu lâm sàng trở nên điển
hình.
Chẩn đoán gãy cổ xương đùi cài

• Chụp X quang có thể không phát hiện được gãy xương.


• Chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ, và xạ hình xương được chỉ
định để phát hiện tổn thương, trong đó cộng hưởng từ có độ nhạy
và độ đặc hiệu rất cao và sớm so với các phương tiện chẩn đoán
khác.
Chẩn đoán gãy cổ xương đùi di lệch

• Có thể gặp sau một gãy cài chưa được chẩn đoán và điều trị.
• Có nguyên nhân chấn thương và cơ chế chấn thương rõ ràng.
• Sau chấn thương BN thường đau toàn bộ vùng khớp háng và
giảm/ mất vận động chi thể.
Chẩn đoán gãy cổ xương đùi di lệch

• Nhìn: Bất thường dáng đi. BN không thể đứng/ di chuyển.


Biến dạng chi điển hình trong gãy cổ xương đùi gồm: Đùi
khép, cẳng bàn xoay đổ ra ngoài, ngắn chi.
• Sờ: Thường BN đau vùng trước háng (tam giác Scapar) hoặc
khu vực khớp háng, khó xác định được điểm đau chói.
• Đo: Giảm biên độ vận động chủ động và thụ động của khớp
háng. Ngắn chi. Tam giác Bryant và đường Nelaton- Roser
thay đổi.
X quang

 Là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đầu tiên được sử dụng để
chẩn đoán gãy xương khớp háng nói riêng và gãy cổ xương đùi
nói chung.
 Chụp phim khớp háng thẳng tiêu chuẩn và tư thế nghiệng chậu,
nghiêng bịt.
Chụp cắt lớp vi tính

 Chụp cắt lớp vi tính (CT) ngày càng đóng vai trò quan trọng
trong chẩn đoán gãy cổ xương đùi, đặc biệt trong những trường
hợp gãy trật khớp háng.
 CT rất hữu ích trong đánh giá tổn thương xương.
Chụp cộng hưởng từ

 Chụp cộng hưởng từ có độ nhạy và đặc hiệu rất cao trong chẩn đoán gãy
cổ xương đùi, đặc biệt trong những trường hợp gãy xương do mệt mỏi.
 Chụp cộng hưởng từ còn theo dõi và đánh giá được biến chứng hoại tử
vô khuẩn chỏm xương đùi
Xạ hình xương

 Có giá trị trong chẩn đoán gãy cổ xương đùi cài hoặc do mệt mỏi xương.
 Độ nhạy và độ đặc hiệu của phương pháp phụ thuộc vào thời gian từ khi
gãy xương đến khi làm xạ hình xương.
 Biểu hiện bằng hình ảnh tăng độ tập trung phóng xạ vùng cổ xương đùi
bị gãy.
Điều trị

 Gãycổ xương đùi là 1 gãy xương lớn có thể đe dọa đến tính
mạng người bệnh. Điều quan trọng nhất là cứu sống người bệnh.
 Mụcđích điều trị gãy cổ xương đùi bao gồm thúc đẩy liền xương,
phòng ngừa các biến chứng và phục hồi chức năng chi thể.
Điều trị gãy cổ xương đùi

 Điều trị bảo tồn


• Chỉ định: Gãy cổ xương đùi ở trẻ em, gãy cổ xương đùi ít hoặc
không di lệch hoặc gãy cổ xương đùi di lệch ở người lớn nhưng có
chống chỉ định phẫu thuật.
• Các phương pháp: Vận động sớm; bó bột Whitman, kéo liên tục.
Điều trị gãy cổ xương đùi

 Điều trị kết hợp xương


• Gãy cổ xương đùi ở người trẻ tuổi.
• Các phương pháp kết hợp xương: CRIF hoặc ORIF với vít
xốp hoặc nẹp vít có nén ép.
Điều trị gãy cổ xương đùi

 Điều trị thay khớp háng


 Chỉ định: Gãy cổ xương đùi di lệch ở người lớn tuổi, gãy cổ xương đùi đến
muộn, gãy cổ xương đùi có biến chứng.
 Phương pháp: Thay khớp háng bán phần hoặc thay khớp háng toàn phần
Bipolar vs total hip arthoplasty
Điều trị gãy cổ xương đùi
(Campell’s operative Orthopedics)
Biến chứng của gãy cổ xương đùi

 Biến chứng sớm:


• Sốc chấn thương.
• Tử vong ở người cao tuổi liên quan đến bệnh lý toàn thân, nhiễm
trùng phổi, tiết niệu, loét tỳ đè…
• Nhiễm trùng sau mổ
• Huyết khối tĩnh mạch sâu/thuyên tắc phổi (±)
Biến chứng của gãy cổ xương đùi

• Biến chứng muộn


• Nhiễm trùng sau mổ.
• Không liền xương.
• Can lệch.
• Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi.
• Vôi hóa quanh khớp (Heterotopic ossification)
• Đau khớp háng.
Xin trân trọng cảm ơn!

You might also like