Professional Documents
Culture Documents
THÁNG 7 - 2019
Cơ chế rối loạn nhịp tim
Cơ chế gây rối loạn nhịp tim được chia làm 3 loại:
+ Rối loạn hình thành xung động
+ Rối loạn dẫn truyền xung động
+ Loại kết hợp cả rối loạn hình thành xung động và
rối loạn dẫn truyền xung động.
1. Rối loạn nhịp do rối loạn hình thành xung động
- Là rối loạn phát nhịp của trung tâm chủ nhịp
của tim (nút xoang)
- Hoặc do nhịp được phát từ những ổ ngoại
vị. Những vị trí của ổ ngoại vị thường được
gọi là chủ nhịp phụ (subsidiary), có thể xuất
phát từ một số vùng của nhĩ, xoang vành,
van nhĩ thất, bộ nối nhĩ thất, và hệ thống His-
Purkinje.
1. Rối loạn nhịp do rối loạn hình thành xung động
Bình thường:
các ổ ngoại vị này
không đạt được
đến mức điện thế
ngưỡng, do:
+ Ức chế vượt tần
số của nút xoang
+ Ức chế về mặt
điện học của các tổ
chức kề sát.
1. Rối loạn nhịp do rối loạn hình thành xung động
Hoạt động chủ nhịp của ổ ngoại vị có thể trở nên trội
hơn khi:
+ Trung tâm phát nhịp nút xoang bị suy yếu
+ Hoặc tắc nghẽn xảy ra giữa vị trí phát nhịp của
nút xoang và vị trí phát nhịp của ổ ngoại vị và cho phép ổ
ngoại vị đứng ra giữ vai trò chủ nhịp.
Ví dụ: nhịp chậm xoang với TS 45 ck/ph cho phép
nhịp thoát bộ nối xảy ra ở TS 50 ck/ph.
+ Hoặc TS phát của trung tâm chủ nhịp phụ có
thể đạt đến một TS không thích hợp và giữ vai trò chủ
nhịp ức chế nút xoang với TS bình thường.
Ví dụ: một NTT thất hoặc một cơn tim nhanh thất có
thể ức chế nhịp xoang bình thường.
1. Rối loạn nhịp do rối loạn hình thành xung động
Hậu khử cực sớm thường xảy ra do rối loạn chức năng
của kênh Ca Type L làm kéo dài thời gian tái cực.
1.2.1. Hậu khử cực sớm (EADs)