Professional Documents
Culture Documents
Trình bày được triệu chứng lâm sàng và đánh giá mức độ
ho ra máu
1. ĐỊNH NGHĨA
Máu khạc ra ít dần, có màu đỏ thẫm, nâu, rồi đen lại, gọi
là đuôi khái huyết.
là máu đông còn lại trong phế quản, được khạc ra ngoài
sau khi máu đã ngừng chảy.
Đuôi khái huyết báo hiệu kết thúc ho ra máu.
2.3. KHÁM:
Tránh làm người bệnh mệt nếu không cần thiết
Toàn trạng, da niêm mạc và cơ quan phụ thuộc
Khám hạch thượng đòn, hạch nách
Khám mũi họng và miệng bằng đèn soi
Khám phổi
Khám tim mạch
Vd: + Viêm mũi và hoại tử vách mũi: u hạt Wegener.
+ Loét miệng, sinh dục, viêm kết mạc, u hạt/da: Behcet.
+ Có máu trong nước tiểu: HC Goodpasture.
+ Ngón tay dùi trống: K biểu mô phổi, giãn phế quản.
MÓNG TAY CHÂN KHUM MẶT KÍNH
ĐỒNG HỒ, NGÓN TAY CHÂN DÙI TRỐNG
2.4. TIỀN SỬ BỆNH TẬT:
Các bệnh lý đông máu hoặc điều trị thuốc chống đông
Lao phổi (chảy máu từ túi phình Rasmussen do hoại tử các
mạch máu quanh túi phình hoặc bất thường phế quản phổi trong
thành của các nang cũ).
U Aspergillus
Ung thư biểu mô phế quản (hút thuốc lá, > 40 tuổi)
Viêm/abcès phổi, tắc mạch hoặc nhồi máu phổi,
Tuổi tác cũng là một yếu tố quan trọng.
Ung thư biểu mô tuyến phế quản
Bất thường mạch máu,
Sặc dị vật
Suy tim xung huyết do hẹp van hai lá, tiền sử huyết khối
tĩnh mạch sâu.
Sốt + nhiễm trùng (áp xe phổi, viêm phổi hoại tử)
Ký sinh trùng
Lạc nội mạc tử cung.
2.5. CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT:
Nôn ra máu: máu nôn ra
lẫn thức ăn, đỏ thẫm, có khi là
máu cục, ít bọt sau đó người
bệnh đi cầu phân đen.
Tiền triệu: nôn nao
(ho ra máu: nóng và ngứa
ở ngực và cổ)
Máu cam: nên khám xem
hai lỗ mũi có máu không.
Chảy máu trong miệng:
Không nóng và ngứa trong
ngực và cổ.
2.6. SINH BỆNH HỌC:
- Vỡ mạch hoặc loét mạch: các phình mạch của
Rasmussen bị vỡ do gắng sức, xúc cảm mạnh, hoặc
những thay đổi về nội tiết, sinh hoạt, áp lực trong mạch
máu thay đổi đột ngột làm vỡ mạch.
- Thoát hồng cầu qua thành mạch: do rối loạn vận
mạch (OAP)
- Dị ứng: Histamin làm giãn mao mạch phổi.
- Rối loạn về máu: liên quan tới nội tiết, làm kéo dài
thời gian chảy máu, gặp trong ho ra máu 2-3 ngày trước
khi hành kinh.
* Tại phổi
2.7. NGUYÊN NHÂN:
* Ngoài phổi
2.8. CẬN LÂM SÀNG:
- Xét nghiệm đàm (nhuộm Gram, soi tươi
nấm và AFB) và cấy vi khuẩn, cấy nấm
- Huyết thanh chẩn đoán nấm phổi
- Kiểm tra chức năng thận, nước tiểu, công
thức máu, xét nghiệm đông máu
- Điện tâm đồ, siêu âm tim
- Chụp X-quang ngực, CTscan phổi
- Soi phế quản
- Chụp động mạch phế quản
- Lao phổi:
Các hạch lympho bị vôi hóa có thể chèn ép và ăn
mòn thùy phổi và các nhánh PQ gây chảy máu cục bộ và
khạc đờm có sạn vôi hóa còn gọi là sỏi PQ trong đờm.
Chảy máu ĐM PQ do tình trạng viêm nhiễm bờ của
các hang lao, tình trạng xung huyết niêm mạc và làm vỡ
các mao mạch niêm mạc do nấm Aspergillus.
Ho ra máu “sét đánh” có thể do hiện tượng vỡ phình
hoặc động mạch liên sườn và mang máu dưới áp lực của hệ
thống vào đường hô hấp, mạch máu, rốn phổi, và màng
phổi tạng.
Do các phế quản bị phì đại, giãn rộng, nhiều mạch máu
tân tạo và shunt nối tắt động mạch khiến mạch máu chịu áp
lực cao dễ bị đứt vỡ
- BỆNH TIM MẠCH:
+ Các bệnh làm tăng áp lực tiểu tuần hoàn. Vd: hẹp van
hai lá, suy tim trái do cao huyết áp.
+ Tắc động mạch phổi: người bệnh đau ngực nhiều hoặc