Professional Documents
Culture Documents
Sarecycline Và Letermovir
Sarecycline Và Letermovir
LETERMOVIR
9.1. Thông số DĐH[5]
Khi sử dụng lặp lại các liều (uống hoặc tiêm) dẫn đến sự tích tụ thuốc và đạt được
trạng thái ổn định sau 9-10 ngày.
Hấp thu
Letermovir được hấp thu nhanh chóng, với thời gian trung bình để đạt được nồng
độ cao nhất là 45 phút – 2.25 giờ. Sinh khả dụng của nó là:
- 94% ở người khỏe mạnh (không kèm cyclosporine) với liều uống 240 mg – 480 mg
- 35% ở bệnh nhân HSCT không kèm cyclosporine với liều uống 480 mg 1 lần/ngày
- 85% ở bệnh nhân HSCT kèm theo cyclosporine với liều uống 240 mg 1 lần/ngày
Phân bố
In vitro, liên kết với protein của letermovir là 99%. Letermovir có thể tích phân bố
trung bình ở trạng thái ổn định là 45,5 l sau khi tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân HSCT.
Thải trừ
Nó trải qua quá trình chuyển hóa ở gan thông qua UGT1A1/1A3 (lượng nhỏ) với
con đường đào thải là hấp thu ở gan thông qua OATP1B1/3. Thời gian bán thải (T1/2)
trung bình của letermovir là 12h sau liều tiêm 480 mg IV (1 lần/ngày)
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân (93%) dưới dạng không đổi (70%), với một
lượng rất nhỏ (< 2%) được thải qua nước tiểu.
Ảnh hưởng của thức ăn
Mặc dù lượng thức ăn ăn vào có thể làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu, AUC
không bị ảnh hưởng; do đó, letermovir có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức
ăn.
Quần thể cụ thể
Trẻ em
Dược động học của letermovir ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá.
Người trưởng thành
Tuổi (18 đến 78), giới tính, chủng tộc và trọng lượng cơ thể (lên đến 100 kg) không có
ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với dược động học của letermovir.
Bệnh nhân suy thận
AUC letermovir ở người bình thường lớn hơn khoảng 1.4 so với bệnh nhân suy thận
trung bình và lớn hơn khoảng 1.9 lần đối với bệnh nhân suy thận nặng.
Hydroxypropyl betadex có trong công thức letermovir tiêm chủ yếu được thải trừ qua
quá trình lọc ở cầu thận. Sự giảm thải trừ hydroxypropyl betadex đã được báo cáo
trong y văn ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
AUC letermovir ở người bình thường lớn hơn khoảng 1.6 so với bệnh nhân suy gan
trung bình (Child-Pugh B, 7-9 điểm) và lớn hơn khoảng 3.8 lần đối với bệnh nhân suy
gan nặng (Child-Pugh B, 10-15 điểm).
9.2. Tác dụng dược lý - Chỉ định[5]
Letermovir được chỉ định để điều trị dự phòng nhiễm trùng hoặc các bệnh khác do
cytomegalovirus (CMV) gây ra ở những bệnh nhân trưởng thành được cấy ghép tế bào
gốc tạo máu (HSCT) có CMV dương tính [R+].
9.3. Độc tính, tai biến - TD phụ
Các tác dụng phụ chính:
> 10%:
Tim mạch: Phù ngoại vi (14%)
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu (14%), mệt mỏi (13%)
Tiêu hóa: Buồn nôn (27%), tiêu chảy (26%), nôn (19%), đau bụng (12%)
Huyết học: Giảm số lượng tiểu cầu (lớp 4: 27%)
Hô hấp: Ho (14%)
1 - 10%:
Tim mạch: Nhịp tim nhanh (4%), rung nhĩ (3%)
Huyết học: Giảm hemoglobin (độ 4: 2%)
<1% (sau khi đưa ra thị trường và được báo cáo): Phản ứng quá mẫn
Một số lưu ý khác
- Sử dụng thích hợp: Không chống lại các virus herpes khác ngoài cytomegalovirus
(CMV). Có thể cần dự phòng bổ sung nhắm vào virus herpes simplex (HSV) ở những
bệnh nhân được cấy ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) có CMV dương tính [R+]
- Đề kháng: Bệnh nhân có thể bị đề kháng với letermovir do đột biến ở UL56.
- Cân nhắc khi mang thai: Các sự kiện bất lợi đã được quan sát thấy trong một số
nghiên cứu về sinh sản của động vật.
9.4. Chống chỉ định[5]
- PREVYMIS chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng pimozide hoặc ergot alkaloid:
+ Pimozide: Dùng đồng thời PREVYMIS ở bệnh nhân đang sử dụng pimozide có thể
làm tăng nồng độ pimozide do ức chế cytochrome P450 3A (CYP3A), có thể dẫn đến
kéo dài QT và xoắn đỉnh.
+ Ergot alkaloid: Dùng đồng thời PREVYMIS ở những bệnh nhân dùng ergot alkaloid
có thể làm tăng nồng độ ergot alkaloid (ergotamine và dihydroergotamine) do ức chế
CYP3A, có thể dẫn đến ergotism.
- Chống chỉ định dùng PREVYMIS có kèm theo cyclosporine với pitavastatin và
simvastatin. Dùng đồng thời PREVYMIS kết hợp với cyclosporin có thể làm tăng
đáng kể nồng độ pitavastatin hoặc simvastatin, có thể dẫn đến rối loạn chức năng của
cơ hoặc tiêu cơ vân
9.5. Tương tác thuốc[5]
9.5.1. Khả năng các loại thuốc khác ảnh hưởng đến letermovir
Letermovir là cơ chất của OATP1B1/3 transporter. Dùng chung PREVYMIS với các
thuốc ức chế OATP1B1/3 transporter có thể làm tăng nồng độ của letermovir trong
huyết tương.
9.5.2. Ảnh hưởng của letermovir với các loại thuốc khác
Sử dụng đồng thời PREVYMIS với midazolam làm tăng nồng độ midazolam trong
huyết tương, cho thấy letermovir là một chất ức chế CYP3A vừa phải. Dùng chung
PREVYMIS với các thuốc là cơ chất của CYP3A có thể làm tăng nồng độ trong huyết
tương của các cơ chất CYP3A trên lâm sàng.
Letermovir đồng thời cũng là chất ức chế của OATP1B1/3 transporter. Sử dụng đồng
thời PREVYMIS với các thuốc là cơ chất của OATP1B1/3 transporter có thể làm tăng
nồng độ trong huyết tương của các cơ chất OATP1B1/3 trên lâm sàng.
Tuy nhiên, các tương tác trên có thể thay đổi khi sử dụng letermovir kèm theo
cyclosporine. Cần phải xem thông tin về tương tác thuốc đối với cyclosporine để kê
đơn một cách hợp lý.
Đối với các loại thuốc đang được sử dụng như phải điều chỉnh liều lượng do tiếp nhận
điều trị với letermovir thì sau khi điều trị xong với letermovir phải điều chỉnh lại các
loại thuốc ấy cho phù hợp.
9.5.3. Một số tương tác thuốc được dự đoán là có thể xảy ra với letermovir
Ảnh hưởng của
Tên nhóm thuốc
letermovir đến nồng độ
Thuốc chống loạn nhịp tim
Amiodarone ↑ amiodarone
Warfarin ↓ warfarin
Phenytoin ↓ phenytoin
Ví dụ: ↑ glyburide
Glyburide, epaglinide, ↑ repaglinide
rosiglitazone ↑ rosiglitazone
Voriconazole ↓ voriconazole
Rifampin ↓ letermovir
Pimozide ↑ pimozide
Ergot alkaloid
Ergotamine, ↑ ergotamine,
dihydroergotamine dihydroergotamine
Atorvastatin ↑ atorvastatin
↑ Chất ức chế HMG-CoA
Pitavastatin, simvastatin
Reductase
↑ cyclosporine
Cyclosporine
↑ letermovir
Sirolimus ↑ sirolimus
Tacrolimus ↑ tacrolimus
Omeprazole ↓omeprazole
Pantoprazole ↓ pantoprazole
9.2.