You are on page 1of 14

SARECYCLINE

9. Công dụng – Cách dùng


9.1. Thông số DĐH[1]
Khi tăng liều dùng từ 60 lên 150 mg 1 lần/ngày ở những người khỏe mạnh thì sẽ
dẫn đến việc tăng nhẹ Cmax và AUCtau ở trạng thái ổn định của sarecyline. Tỷ lệ tích
lũy trung bình của sarecycline dao động từ 1,5 đến 1,6 lần khi dùng liều lặp lại và sẽ
đạt được trạng thái ổn định vào ngày thứ 7.
Hấp thu
Thời gian trung bình để đạt được nồng độ tối đa trong huyết thanh (Tmax) của
sarecycline là 1.5 đến 2 giờ.
Phân bố
In vitro, liên kết với protein của sarecycline là 62.5% đến 74.7%. Thể tích phân bố
biểu kiến trung bình của sarecycline ở trạng thái ổn định nằm trong khoảng từ 91.4 L
đến 97 L.
Thải trừ
Độ thanh thải biểu kiến trung bình qua đường uống (CL/F) của sarecycline ở trạng
thái ổn định là khoảng 3 L/h. Thời gian bán thải trung bình (T1/2) của sarecycline là
21 đến 22 giờ.
Sau một liều uống 100 mg sarecycline được đánh dấu bằng đồng vị phóng xạ
(radiolabel), 42.6% liều dùng được tìm thấy trong phân (14.9% ở dạng không đổi) và
44.1% trong nước tiểu (24.7% ở dạng không đổi).
Ảnh hưởng của thức ăn
Dùng chung với thức ăn có hàm lượng chất béo cao (khoảng 50% tổng lượng calo
của bữa ăn) hoặc nhiều calo (800 đến 1000 Kcal) bao gồm sữa sẽ làm chậm Tmax
khoảng 0.53 giờ, giảm Cmax xuống 31% và AUCtau là 27% .
Quần thể cụ thể
Không thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học của sarecycline
dựa trên tuổi (11 đến 73 tuổi), cân nặng (42 đến 133 kg), giới tính, suy thận, hoặc suy
gan nhẹ đến trung bình (Child Pugh A đến B). Vẫn chưa được đánh giá được ảnh
hưởng của bệnh thận giai đoạn cuối (ESRD) hoặc suy gan nặng (Child-Pugh C) trên
dược động học của sarecycline.
Nghiên cứu tương tác thuốc
Các nghiên cứu lâm sàng
Dùng đồng thời sarecycline với thuốc tránh thai kết hợp, ethinyl estradiol (EE) 20
mcg cộng với norethindrone (NE) acetate 1 mg làm tăng EE C max lên 14%, AUCtau là
11%, và tăng NE Cmax lên 18% và AUCtau là 23%.
Kết hợp single dose của sarecycline 150 mg làm tăng 26% Cmax của digoxin –
một cơ chất P-gp.
9.2. Tác dụng dược lý - Chỉ định[1] [2]
Sarecycline được chỉ định để điều trị các tổn thương viêm do mụn trứng cá từ trung
bình đến nặng ở bệnh nhân từ 9 tuổi trở lên. Giảm số lượng tổn thương viêm ngay từ
tuần thứ 3. Giảm mụn trứng cá ở ngực và lưng vào tuần thứ 12.
Hạn chế sử dụng
Vẫn chưa xác định được hiệu quả của sarecycline sau 12 tuần và an toàn sau 12
tháng. Nó hiện chưa được đánh giá trong điều trị nhiễm trùng.
Để giảm sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc cũng như duy trì hiệu quả của các
loại thuốc kháng khuẩn khác, chỉ nên sử dụng SEYSARA theo chỉ định.

9.3. Độc tính, tai biến - TD phụ[1][2][4]


Gây hại cho thai nhi (Quái thai)
A. Giống như các tetracyclin khác, sarecycline có thể gây hại đến thai nhi khi dùng
cho phụ nữ mang thai. Nếu sử dụng sarecycline trong thời kỳ mang thai hoặc nếu
bệnh nhân có thai trong khi dùng sarecycline, bệnh nhân cần được thông báo về nguy
cơ có thể xảy ra cho thai nhi và nên ngừng điều trị ngay lập tức.
B. Việc sử dụng các loại thuốc thuộc nhóm tetracyclin trong quá trình phát triển
răng (quý 2 và quý 3 của thai kỳ, trẻ sơ sinh và thời kỳ nhũ nhi cho đến 8 tuổi) có thể
gây đổi màu răng vĩnh viễn (vàng-xám-nâu). Phản ứng bất lợi này thường xảy ra
nhiều hơn khi sử dụng lâu dài các loại thuốc này, nhưng đã được quan sát thấy sau các
liệu trình ngắn hạn lặp lại. Chứng giảm sản men cũng đã được báo cáo.
C. Tất cả các tetracyclin đều tạo thành phức hợp canxi ổn định trong bất kỳ mô tạo
xương nào. Đã quan sát thấy sự giảm tốc độ phát triển của xương mác ở trẻ sinh non
được cho uống tetracycline với liều 25 mg/kg mỗi 6 giờ. Phản ứng này được chứng
minh là có thể hồi phục khi ngừng thuốc.
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (Viêm ruột kết liên quan đến kháng
sinh)
Tiêu chảy liên quan đến Clostridium difficile (CDAD) đã được báo cáo với gần
như tất cả các tác nhân kháng khuẩn, và có thể ở mức độ nghiêm trọng từ tiêu chảy
nhẹ đến viêm đại tràng gây tử vong. Nguyên nhân được cho là do điều trị bằng các
chất kháng khuẩn làm thay đổi hệ sinh vật ở ruột dẫn đến sự phát triển quá mức của
của C. difficile. Khó điều trị những bệnh nhiễm trùng này bằng thuốc kháng sinh nên
có thể cần phải cắt bỏ. CDAD phải được xem xét ở tất cả những bệnh nhân bị tiêu
chảy sau khi sử dụng kháng sinh vì CDAD đã được báo cáo là xảy ra hơn hai tháng
sau khi sử dụng các chất kháng khuẩn.
Nếu nghi ngờ hoặc xác nhận mắc CDAD, nên ngừng các kháng sinh đang sử dụng
mà không nhằm mục đích chống lại C. difficile. Quản lý chất lỏng và điện giải thích
hợp, bổ sung protein, điều trị kháng sinh cho C.difficile và đánh giá phẫu thuật nên
được tiến hành theo chỉ định lâm sàng.
Ảnh hưởng đến hệ thần kinh trung ương
Các tác dụng phụ lên hệ thần kinh trung ương bao gồm choáng váng, chóng mặt
hoặc hoa mắt đã được báo cáo khi sử dụng tetracycline. Những bệnh nhân gặp phải
các triệu chứng này nên được cảnh báo về việc lái xe hoặc sử dụng máy móc nguy
hiểm. Các triệu chứng này có thể biến mất trong quá trình trị liệu và có thể biến mất
khi ngừng dùng thuốc. Điều này được chứng minh là do tính chất ưa mỡ của các
tetracycline, tuy nhiên khả năng vượt qua qua hàng rào máu não của sarecycline lại
thấp hơn so với 2 kháng sinh cùng họ khác là minocycline và doxycycline.
Tăng áp lực nội sọ
Tăng áp lực nội sọ ở người lớn và thanh thiếu niên có liên quan đến việc sử dụng
tetracycline. Biểu hiện lâm sàng bao gồm nhức đầu, mờ mắt và phù gai thị. Mặc dù
các dấu hiệu và triệu chứng của tăng áp lực nội sọ sẽ hết sau khi ngừng điều trị, nhưng
vẫn có khả năng xảy ra các di chứng như mất thị lực vĩnh viễn hoặc nghiêm trọng.
Phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ bị thừa cân có nguy cơ cao bị tăng áp lực nội sọ.
Bệnh nhân nên được hỏi về rối loạn thị giác trước khi bắt đầu điều trị bằng
tetracyclin. Nên tránh sử dụng đồng thời isotretinoin và sarecycline vì isotretinoin,
một loại retinoid có tác dụng hệ thống, cũng được biết là gây tăng áp lực nội sọ. Nếu
rối loạn thị giác xảy ra trong quá trình điều trị, bệnh nhân cần được kiểm tra xem có
phù gai thị hay không.
Nhạy cảm với ánh sáng
Sự nhạy cảm với ánh sáng biểu hiện bằng phản ứng cháy nắng quá mức đã được
quan sát thấy ở một số người dùng tetracycline. Bệnh nhân nên giảm thiểu hoặc tránh
tiếp xúc với ánh sáng mặt trời tự nhiên hoặc nhân tạo (giường tắm nắng hoặc điều trị
bằng tia UVA/B) trong khi sử dụng sarecycline. Nếu bệnh nhân cần phải ở ngoài trời
trong khi sử dụng sarecyclines, họ nên mặc quần áo rộng rãi để bảo vệ da khỏi ánh
nắng mặt trời và thảo luận các biện pháp chống nắng khác với bác sĩ của họ.
Sự phát triển của vi khuẩn kháng thuốc
Sự đề kháng của vi khuẩn đối với tetracycline có thể phát triển ở những bệnh nhân
sử dụng sarecycline. Do có khả năng vi khuẩn kháng thuốc phát triển trong quá trình
sử dụng sarecycline, nên thuốc chỉ được sử dụng theo chỉ định.
Bội nhiễm/Khả năng phát triển quá mức của vi sinh vật
Cũng như các chế phẩm kháng sinh khác, việc sử dụng sarecycline có thể dẫn đến
sự phát triển quá mức của các vi sinh vật, bao gồm cả nấm. Nếu xảy ra bội nhiễm, nên
ngừng dùng sarecycline và tiến hành liệu pháp thích hợp.
Nhiễm độc gan
Chưa ghi nhận trường hợp nào có tổn thương gan cấp tính rõ ràng trên lâm sàng.
Tuy nhiên, các kháng sinh tetracycline khác, ngay cả khi được sử dụng với liều lượng
thấp, cũng là nguyên nhân gây tổn thương gan, đặc biệt khi sử dụng trong thời gian
dài. Bệnh nhân sử dụng sarecycline lâu dài, có tăng aminotransferase huyết thanh nên
được theo dõi cẩn thận hơn và nếu ALT hoặc AST tăng trên 5 lần trên của mức bình
thường hoặc có kèm theo vàng da hoặc các triệu chứng (bao gồm đau khớp và phát
ban), nên ngừng sử dụng sarecycline. Không biết có nhạy cảm chéo với tổn thương
gan giữa các tetracyclin khác nhau hay không, nhưng việc chuyển sang một
tetracyclin khác sau tổn thương gan từ một tetracycline khác nên được thực hiện thận
trọng và theo dõi cẩn thận.
Các tác dụng phụ khác
1% - 10% đối tượng có tác dụng phụ ảnh hưởng đến hệ tiêu hóa trong đó buồn nôn
chiếm 3%.
Đối với gần 1% đối tượng nữ sử dụng sarecycline: nhiễm nấm âm hộ (0.8%) và
nhiễm nấm Candida âm hộ (0.6%).

9.4. Chống chỉ định[1]


Sarecycline được chống chỉ định ở những người có biểu hiện quá mẫn với bất kỳ
tetracycline nào.

9.5. Tương tác thuốc[1] [3]


Ảnh hưởng của các loại thuốc khác đối với sarecycline
Retinoid đường uống
Tetracycline có thể gây tăng áp lực nội sọ cũng như retinoid, bao gồm isotretinoin
và acitretin. Tránh dùng chung sarecycline với retinoid đường uống.
Thuốc kháng acid và các chế phẩm chứa sắt
Dùng chung với thuốc kháng acid có chứa aluminum, calcium hoặc magnesium,
bismuth subsalicylate và các chế phẩm chứa sắt có thể làm giảm sự hấp thu của
sarecycline, tương tự như các tetracycline khác, có thể làm giảm hiệu quả của thuốc.
Chính vì vậy, 2 giờ trước hoặc sau khi ăn sẽ là một khoảng thời gian phù hợp để sử
dụng sarecycline, tránh các phản ứng không mong muốn đã được nêu trên.
Ảnh hưởng của sarecycline đối với các loại thuốc khác
Penicillin
Tương tự như các tetracycline khác, sarecycline có thể cản trở hoạt động diệt
khuẩn của penicillin. Tránh dùng chung sarecycline với penicillin.
Thuốc chống đông máu
Tương tự như các tetracycline khác, sarecycline có thể làm giảm hoạt động của
prothrombin trong huyết tương, có thể làm tăng nguy cơ chảy máu ở những bệnh nhân
đang điều trị với chống đông máu. Vì vậy, cần giảm liều lượng thuốc chống đông máu
khi dùng chung với sarecycline một cách phù hợp.
Cơ chất P-Glycoprotein (P-gp)
Sử dụng đồng thời sarecycline có thể làm tăng nồng độ của cơ chất P-gp (ví dụ:
digoxin). Theo dõi độc tính của thuốc thuộc cơ chất P-gp và có thể yêu cầu giảm liều
lượng khi dùng đồng thời với sarecycline.

9.6. Liều lượng[2]


Đã có 3 liều được đề xuất: 0.75 mg/kg, 1.5 mg/kg, hoặc 3 mg/kg. Ở tuần thứ 12
của nghiên cứu, sarecycline ở mức 1.5 mg/kg và 3 mg/kg đã cho thấy hiệu quả làm
giảm đáng kể các tổn thương do mụn viêm so với ban đầu (52.7% và 51.8%, tương
ứng). Vì liều 3 mg/kg không hiệu quả hơn liều 1.5 mg/kg, nên 1.5 mg/kg được xác
định là liều được sử dụng để điều trị.
Liều lượng khuyến cáo của sarecycline dựa trên trọng lượng cơ thể được mô tả
trong Bảng 9.1. Nếu không có cải thiện sau 12 tuần, cần đánh giá lại việc điều trị bằng
sarecycline.
Trọng lượng cơ thể (kg) Liều lượng (mg)
33 – 54 kg Viên 60 mg
55 – 84 kg Viên 100 mg
85 – 136 kg Viên 150 mg
Bảng 9.1. Liều lượng sarecycline dựa trên trọng lượng cơ thể
Trong trường hợp quá liều, cần phải ngưng thuốc ngay lập tức, điều trị triệu chứng
và thực hiện các biện pháp hỗ trợ. Lọc máu không làm thay đổi thời gian bán thải
trong huyết thanh và do đó sẽ không có lợi trong việc điều trị các trường hợp quá liều.

9.7. Dạng bào chế[1]


Viên nang, dạng uống: 60mg, 100mg, 150 mg
9.8. Bảo quản - Độ ổn định[1]
Bảo quản ở 20°C – 25°C (68°F – 77°F); sai lệch cho phép từ 15°C – 30°C (59°F –
86°F). Tránh nơi có độ ẩm và nhiệt độ quá cao.

LETERMOVIR
9.1. Thông số DĐH[5]
Khi sử dụng lặp lại các liều (uống hoặc tiêm) dẫn đến sự tích tụ thuốc và đạt được
trạng thái ổn định sau 9-10 ngày.
Hấp thu
Letermovir được hấp thu nhanh chóng, với thời gian trung bình để đạt được nồng
độ cao nhất là 45 phút – 2.25 giờ. Sinh khả dụng của nó là:
- 94% ở người khỏe mạnh (không kèm cyclosporine) với liều uống 240 mg – 480 mg
- 35% ở bệnh nhân HSCT không kèm cyclosporine với liều uống 480 mg 1 lần/ngày
- 85% ở bệnh nhân HSCT kèm theo cyclosporine với liều uống 240 mg 1 lần/ngày
Phân bố
In vitro, liên kết với protein của letermovir là 99%. Letermovir có thể tích phân bố
trung bình ở trạng thái ổn định là 45,5 l sau khi tiêm tĩnh mạch ở bệnh nhân HSCT.
Thải trừ
Nó trải qua quá trình chuyển hóa ở gan thông qua UGT1A1/1A3 (lượng nhỏ) với
con đường đào thải là hấp thu ở gan thông qua OATP1B1/3. Thời gian bán thải (T1/2)
trung bình của letermovir là 12h sau liều tiêm 480 mg IV (1 lần/ngày)
Thuốc được thải trừ chủ yếu qua phân (93%) dưới dạng không đổi (70%), với một
lượng rất nhỏ (< 2%) được thải qua nước tiểu.
Ảnh hưởng của thức ăn
Mặc dù lượng thức ăn ăn vào có thể làm giảm tốc độ và mức độ hấp thu, AUC
không bị ảnh hưởng; do đó, letermovir có thể được dùng cùng hoặc không cùng thức
ăn.
Quần thể cụ thể
Trẻ em
Dược động học của letermovir ở bệnh nhân dưới 18 tuổi chưa được đánh giá.
Người trưởng thành
Tuổi (18 đến 78), giới tính, chủng tộc và trọng lượng cơ thể (lên đến 100 kg) không có
ảnh hưởng đáng kể về mặt lâm sàng đối với dược động học của letermovir.
Bệnh nhân suy thận
AUC letermovir ở người bình thường lớn hơn khoảng 1.4 so với bệnh nhân suy thận
trung bình và lớn hơn khoảng 1.9 lần đối với bệnh nhân suy thận nặng.
Hydroxypropyl betadex có trong công thức letermovir tiêm chủ yếu được thải trừ qua
quá trình lọc ở cầu thận. Sự giảm thải trừ hydroxypropyl betadex đã được báo cáo
trong y văn ở những bệnh nhân suy thận nặng.
Bệnh nhân suy gan
AUC letermovir ở người bình thường lớn hơn khoảng 1.6 so với bệnh nhân suy gan
trung bình (Child-Pugh B, 7-9 điểm) và lớn hơn khoảng 3.8 lần đối với bệnh nhân suy
gan nặng (Child-Pugh B, 10-15 điểm).
9.2. Tác dụng dược lý - Chỉ định[5]
Letermovir được chỉ định để điều trị dự phòng nhiễm trùng hoặc các bệnh khác do
cytomegalovirus (CMV) gây ra ở những bệnh nhân trưởng thành được cấy ghép tế bào
gốc tạo máu (HSCT) có CMV dương tính [R+].
9.3. Độc tính, tai biến - TD phụ
Các tác dụng phụ chính:
> 10%:
Tim mạch: Phù ngoại vi (14%)
Hệ thần kinh trung ương: Nhức đầu (14%), mệt mỏi (13%)
Tiêu hóa: Buồn nôn (27%), tiêu chảy (26%), nôn (19%), đau bụng (12%)
Huyết học: Giảm số lượng tiểu cầu (lớp 4: 27%)
Hô hấp: Ho (14%)
1 - 10%:
Tim mạch: Nhịp tim nhanh (4%), rung nhĩ (3%)
Huyết học: Giảm hemoglobin (độ 4: 2%)
<1% (sau khi đưa ra thị trường và được báo cáo): Phản ứng quá mẫn
Một số lưu ý khác
- Sử dụng thích hợp: Không chống lại các virus herpes khác ngoài cytomegalovirus
(CMV). Có thể cần dự phòng bổ sung nhắm vào virus herpes simplex (HSV) ở những
bệnh nhân được cấy ghép tế bào gốc tạo máu (HSCT) có CMV dương tính [R+]
- Đề kháng: Bệnh nhân có thể bị đề kháng với letermovir do đột biến ở UL56.
- Cân nhắc khi mang thai: Các sự kiện bất lợi đã được quan sát thấy trong một số
nghiên cứu về sinh sản của động vật.
9.4. Chống chỉ định[5]
- PREVYMIS chống chỉ định ở những bệnh nhân dùng pimozide hoặc ergot alkaloid:
+ Pimozide: Dùng đồng thời PREVYMIS ở bệnh nhân đang sử dụng pimozide có thể
làm tăng nồng độ pimozide do ức chế cytochrome P450 3A (CYP3A), có thể dẫn đến
kéo dài QT và xoắn đỉnh.
+ Ergot alkaloid: Dùng đồng thời PREVYMIS ở những bệnh nhân dùng ergot alkaloid
có thể làm tăng nồng độ ergot alkaloid (ergotamine và dihydroergotamine) do ức chế
CYP3A, có thể dẫn đến ergotism.
- Chống chỉ định dùng PREVYMIS có kèm theo cyclosporine với pitavastatin và
simvastatin. Dùng đồng thời PREVYMIS kết hợp với cyclosporin có thể làm tăng
đáng kể nồng độ pitavastatin hoặc simvastatin, có thể dẫn đến rối loạn chức năng của
cơ hoặc tiêu cơ vân
9.5. Tương tác thuốc[5]
9.5.1. Khả năng các loại thuốc khác ảnh hưởng đến letermovir
Letermovir là cơ chất của OATP1B1/3 transporter. Dùng chung PREVYMIS với các
thuốc ức chế OATP1B1/3 transporter có thể làm tăng nồng độ của letermovir trong
huyết tương.
9.5.2. Ảnh hưởng của letermovir với các loại thuốc khác
Sử dụng đồng thời PREVYMIS với midazolam làm tăng nồng độ midazolam trong
huyết tương, cho thấy letermovir là một chất ức chế CYP3A vừa phải. Dùng chung
PREVYMIS với các thuốc là cơ chất của CYP3A có thể làm tăng nồng độ trong huyết
tương của các cơ chất CYP3A trên lâm sàng.
Letermovir đồng thời cũng là chất ức chế của OATP1B1/3 transporter. Sử dụng đồng
thời PREVYMIS với các thuốc là cơ chất của OATP1B1/3 transporter có thể làm tăng
nồng độ trong huyết tương của các cơ chất OATP1B1/3 trên lâm sàng.
Tuy nhiên, các tương tác trên có thể thay đổi khi sử dụng letermovir kèm theo
cyclosporine. Cần phải xem thông tin về tương tác thuốc đối với cyclosporine để kê
đơn một cách hợp lý.
Đối với các loại thuốc đang được sử dụng như phải điều chỉnh liều lượng do tiếp nhận
điều trị với letermovir thì sau khi điều trị xong với letermovir phải điều chỉnh lại các
loại thuốc ấy cho phù hợp.
9.5.3. Một số tương tác thuốc được dự đoán là có thể xảy ra với letermovir
Ảnh hưởng của
Tên nhóm thuốc
letermovir đến nồng độ
Thuốc chống loạn nhịp tim

Amiodarone ↑ amiodarone

Thuốc chống đông máu

Warfarin ↓ warfarin

Thuốc chống co giật

Phenytoin ↓ phenytoin

Thuốc chống đái tháo đường

Ví dụ: ↑ glyburide
Glyburide, epaglinide, ↑ repaglinide
rosiglitazone ↑ rosiglitazone

Thuốc kháng nấm

Voriconazole ↓ voriconazole

Thuốc kháng mycobacteria

Rifampin ↓ letermovir

Thuốc chống loạn thần

Pimozide ↑ pimozide

Ergot alkaloid

Ergotamine, ↑ ergotamine,
dihydroergotamine dihydroergotamine

Chất ức chế HMG-CoA Reductase

Atorvastatin ↑ atorvastatin
↑ Chất ức chế HMG-CoA
Pitavastatin, simvastatin
Reductase

Fluvastatin, lovastatin, pravastatin, ↑ Chất ức chế HMG-CoA


rosuvastatin Reductase

Thuốc ức chế miễn dịch

↑ cyclosporine
Cyclosporine
↑ letermovir

Sirolimus ↑ sirolimus

Tacrolimus ↑ tacrolimus

Thuốc ức chế bơm proton

Omeprazole ↓omeprazole

Pantoprazole ↓ pantoprazole

Cơ chất của CYP3A


Ví dụ :
Alfentanil, fentanyl, midazolam, ↑ cơ chất của CYP3A
và quinidine
Bảng 9.2.

9.6. Liều lượng[5]


Đối với dạng viên nén, có thể dùng trước hoặc sau bữa ăn, khi sử dụng thì uống cả
viên.
Đối với dạng tiêm, tiêm bằng cách đặt catheter tĩnh mạch ngoại biên (IV) hoặc tĩnh
mạch trung tâm với tốc độ không đổi trong 1 giờ. Không tiêm dưới dạng tiêm tĩnh
mạch.
Không có thuốc giải độc cụ thể cho quá liều với PREVYMIS. Trong trường hợp
quá liều, bệnh nhân nên được theo dõi các phản ứng có hại và tiến hành điều trị triệu
chứng thích hợp.
9.6.1. Liều lượng khuyến nghị đối với người lớn
Liều khuyến cáo của PREVYMIS là 480 mg, uống hoặc tiêm 1 lần/ngày. Bắt đầu
PREVYMIS từ ngày 0 - 28 sau ghép và tiếp tục đến ngày 100 sau ghép. Liều dùng
của PREVYMIS nên được điều chỉnh khi dùng đồng thời với cyclosporin.
Thuốc tiêm PREVYMIS, có chứa hydroxypropyl betadex, chỉ nên được sử dụng cho
những bệnh nhân không thể điều trị bằng đường uống. Bệnh nhân nên được chuyển
sang uống PREVYMIS ngay sau khi họ có thể dùng thuốc uống. PREVYMIS dạng
viên nén và thuốc tiêm có thể được sử dụng thay thế cho nhau theo quyết định của bác
sĩ và không cần điều chỉnh liều lượng khi chuyển đổi.
Sau khi hoàn thành điều trị dự phòng, nên theo dõi sự tái hoạt của CMV.
9.6.2. Điều chỉnh khi sử dụng cùng với cyclosporine
- Nếu sử dụng đồng thời với cyclosporine thì liều lượng phải được giảm xuống 240
mg 1 lần/ngày.
- Nếu dùng cyclosporin sau khi bắt đầu dùng PREVYMIS, liều tiếp theo của
PREVYMIS nên giảm xuống 240 mg 1 lần/ngày.
- Nếu ngưng dùng cyclosporin sau khi bắt đầu dùng PREVYMIS, liều tiếp theo của
PREVYMIS nên tăng lên 480 mg 1 lần/ngày.
- Nếu việc dùng cyclosporin bị gián đoạn do nồng độ cyclosporin cao, không cần điều
chỉnh liều PREVYMIS.
9.6.3. Sử dụng đối với bệnh nhân suy thận
- Đối với bệnh nhân có độ thanh thải creatinin (CLcr) > 10 mL/phút, không cần điều
chỉnh liều PREVYMIS dựa trên tình trạng suy thận.
- Ở những bệnh nhân có CLcr < 50 mL/phút, có thể xảy ra tích tụ hydroxypropyl
betadex trong tĩnh mạch. Theo dõi chặt chẽ nồng độ creatinin huyết thanh ở những
bệnh nhân này.
- Vẫn chưa có liều dùng khuyến nghị cho bệnh nhân có độ thanh thải cretinin ≤ 10
mL/phút hoặc đang lọc máu.
9.6.4. Sử dụng đối với bệnh nhân suy gan
Không cần điều chỉnh liều lượng của PREVYMIS đối với bệnh nhân suy gan nhẹ
(Child-Pugh Class A) hoặc trung bình (Child-Pugh Class B), tuy nhiên letermovir
không được khuyến cáo cho bệnh nhân suy gan nặng (ChildPugh Class C)
9.7. Dạng bào chế[5]
- Viên nén: 240 mg, 480 mg
- Thuốc tiêm: 240 mg/12mL (20mg/mL), 480 mg/24 mL (20 mg/mL)

9.8. Bảo quản - Độ ổn định[5]


Bảo quản ở 20°C đến 25°C (68°F đến 77°F); sai lệch cho phép từ 15°C đến 30°C
(59°F đến 86°F). Cần bảo quản trong thùng carton ban đầu để tránh tiếp xúc với ánh
sáng.

Tài liệu tham khảo


[1] U.S. Food and Drug Administration. SEYSARA™ (sarecycline) tablets for oral
use. Initial U.S. Approval: 2018.
[2] Clin Cosmet Investig Dermatol (2020). Sarecycline: A Review of Preclinical and
Clinical Evidence. doi: 10.2147/CCID.S190473
[3] Future Microbiol (2019). Sarecycline: a narrow spectrum tetracycline for the
treatment of moderate-to-severe acne vulgaris. doi: 10.2217/fmb-2019-0199
[4] National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases (2012).
LiverTox® . https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK547852/
[5] U.S. Food and Drug Administration.
1. OPICAPONE
9. Công dụng – Cách dùng
9.1. Thông số DĐH[1]
Hấp thu:
Thời gian trung bình để đạt được nồng độ tối đa trong huyết tương (Tmax) của
opicapone là 2 giờ.
Phân bố:
Opicapone liên kết cao với protein huyết tương (> 99%), không phụ thuộc vào nồng
độ.
Thải trừ:
Thời gian bán thải trung bình của opicapone là 1 đến 2 giờ.
Ảnh hưởng của thức ăn:
Sau bữa ăn có chất béo hay calo vừa phải, nồng độ đỉnh trung bình trong huyết tương
(Cmax) đối với opicapone giảm 62%, nồng độ thuốc trung bình trong huyết tương
(AUC) giảm 31%, và Tmax bị trì hoãn 4 giờ.
Quần thể cụ thể
Không quan sát thấy sự khác biệt có ý nghĩa lâm sàng về dược động học của
opicapone dựa trên tuổi (tức là 18 đến 40 tuổi và ≥ 65 tuổi), giới tính hoặc chủng tộc /
dân tộc (tức là Nhật Bản, Da trắng, Châu Á và Da đen).
Suy thận
Dựa trên các phân tích dược động học dân số, không có sự khác biệt có ý nghĩa lâm
sàng về dược động học của opicapone được quan sát thấy ở bệnh nhân suy thận nhẹ
hoặc trung bình (CLcr 30-89 mL / phút sử dụng phương trình Cockcroft-Gault) so với
những người có chức năng thận bình thường (CLcr> 90 mL / phút). Bệnh nhân suy
thận nặng hoặc ESRD (CLcr <30 mL / phút) chưa được nghiên cứu.
Suy gan
Dược động học liều đơn của opicapone được đánh giá ở những đối tượng bị nhẹ
(Child-Pugh: A) mức độ phơi nhiễm trung bình của opicapone trong huyết tương
(AUC) tăng 35% và suy gan vừa (Child-Pugh: B) mức phơi nhiễm trung bình của
opicapone trong huyết tương (AUC) tăng 84% . Opicapone chưa được nghiên cứu ở
bệnh nhân gan nặng
suy giảm (Child-Pugh: C)

9.2.

You might also like