You are on page 1of 4

Liệu pháp miễn dịch là sử dụng các loại thuốc để kích thích hệ thống miễn dịch

của người bệnh, giúp nhận ra và tiêu diệt các tế bào ung thư hiệu quả hơn. Một số
liệu pháp miễn dịch đã được nghiên cứu và đưa vào sử dụng để điều trị ung thư
tuyến tiền liệt
SIPULEUCEL-T
*Note: Không tìm thấy cấu trúc, điều chế, dược động học, chế phẩm thuộc dạng
“vaccine” cá thể hóa với thành phần đã nêu bên dưới.
Thành phần hoạt chất của SIPULEUCEL-T (PROVENGE®) là các tế bào miễn dịch
của chính bạn được trộn với thành phần hoạt động khác, một loại protein được thiết
kế để tạo ra phản ứng miễn dịch đối với bệnh ung thư tuyến tiền liệt. Sản phẩm được
phân tán trong dung dịch tiêm truyền có tên là Lactated Ringer’s Injection, USP,
thành phần không có hoạt tính.
SIPULEUCEL-T (PROVENGE®) bao gồm các tế bào đơn nhân máu ngoại vi tự
thân, bao gồm các tế bào trình diện kháng nguyên (APC), đã được kích hoạt trong
một thời gian nuôi cấy xác định với một protein người tái tổ hợp, PAP-GM-CSF, bao
gồm phosphatase acid tiền liệt (PAP), một kháng nguyên được biểu hiện trong mô
ung thư tuyến tiền liệt, được liên kết với yếu tố kích thích đại tràng bạch cầu hạt-đại
thực bào (GM-CSF), một chất kích hoạt tế bào miễn dịch.
Tế bào đơn nhân trong máu ngoại vi của bệnh nhân được thu nhận thông qua quy
trình điện di tiêu chuẩn khoảng 3 ngày trước ngày truyền. Do tính chất cá nhân (cá
thể) của PROVENGE, điều quan trọng là bệnh nhân và bác sĩ phải tuân thủ lịch
truyền bạch cầu và truyền dịch được cá nhân hóa.
Các thành phần hoạt động của PROVENGE là các APC tự thân và PAP-GM-CSF.
Trong quá trình nuôi cấy, kháng nguyên tái tổ hợp có thể liên kết và được APC xử lý
thành các đoạn protein nhỏ hơn. Kháng nguyên tái tổ hợp được thiết kế để nhắm vào
các APC và có thể giúp hướng phản ứng miễn dịch đối với PAP. Mức tồn dư tối
thiểu của PAP-GM-CSF nguyên vẹn có thể được phát hiện trong sản phẩm
PROVENGE cuối cùng.
Thành phần tế bào của PROVENGE phụ thuộc vào thành phần của tế bào thu được
từ quá trình di chuyển bạch cầu của bệnh nhân. Ngoài APC, sản phẩm cuối cùng còn
chứa tế bào T, tế bào B, tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và các tế bào khác. Số lượng
tế bào hiện có và thành phần tế bào của mỗi liều PROVENGE sẽ khác nhau.
Hiệu lực của PROVENGE một phần được xác định bằng cách đo lường sự biểu hiện
gia tăng của phân tử CD54, còn được gọi là ICAM-1, trên bề mặt của APC sau khi
nuôi cấy với PAP-GM-CSF. CD54 là một phân tử bề mặt tế bào có vai trò trong
tương tác miễn dịch giữa APC và tế bào T, và được coi là dấu hiệu kích hoạt tế bào
miễn dịch
1. Tên thông dụng
Sipuleucel-T
2. Tên thương mại
Provenge®
3. Cơ chế tác động
Sipuleucel-T được thiết kế để tạo ra phản ứng miễn dịch nhắm mục tiêu chống lại
PAP, một kháng nguyên biểu hiện trong hầu hết các bệnh ung thư tuyến tiền liệt.
Trong quá trình nuôi cấy ex vivo với PAP-GM-CSF, các APC tiếp nhận và xử lý
kháng nguyên đích tái tổ hợp thành các peptit nhỏ sau đó được hiển thị trên bề mặt
APC. Quá trình này được thực hiện gián tiếp bằng cách kích hoạt các tế bào T chống
lại PAP vốn được điều chỉnh bởi các tế bào ung thư di căn. Tuy nhiên, cơ chế chính
xác vẫn chưa được biết rõ.
4. Công dụng – cách dùng:
Hỗn dịch tiêm tĩnh mạch
• Dùng 3 liều cách nhau khoảng 2 tuần.
• Chuẩn bị trước cho bệnh nhân bằng acetaminophen uống và thuốc kháng histamine
như diphenhydramine.
• Trước khi truyền dịch, hãy xác nhận rằng danh tính của bệnh nhân khớp với nhận
dạng của bệnh nhân trên túi dịch truyền
- Tác dụng:
PROVENGE® (Sipuleucel-T) là một liệu pháp miễn dịch tế bào tự thân được chỉ
định để điều trị ung thư tuyến tiền liệt di căn có hoặc không có triệu chứng.
- Chỉ định:
Ung thư tuyến tiền liệt di căn, có triệu chứng hoặc triệu chứng nhẹ.
Ung thư tuyến tiền liệt di căn kháng cắt tinh hoàn.
- Tác dụng phụ
Các tác dụng phụ phổ biến nhất của PROVENGE bao gồm:
• Ớn lạnh
• Buồn nôn
• Mệt mỏi
• Đau khớp
• Sốt
• Đau đầu
• Đau lưng
- Độc tính, tai biến
Mỗi lần truyền PROVENGE bao gồm số lượng tế bào tối đa có thể được tạo ra từ
một quy trình di chuyển bạch cầu. Số lượng tế bào trong PROVENGE không
vượt quá số lượng tế bào được thu thập từ bạch cầu. Không có trường hợp quá
liều được biết đến từ một lần truyền duy nhất hoặc một liệu trình đầy đủ với
PROVENGE.
- Chống chỉ định
Chưa thấy chống chỉ định.
Thận trọng với bệnh nhân có vấn đề về tim mạch, thuyên tắc huyết khối tĩnh
mạch.
- Tương tác thuốc
Chưa có nghiên cứu về tương tác thuốc của Sipuleucel-T
- Liều lượng:
Thành phần tế bào của PROVENGE phụ thuộc vào thành phần của tế bào thu
được từ quá trình di chuyển bạch cầu của bệnh nhân. Ngoài APC, sản phẩm cuối
cùng còn chứa tế bào T, tế bào B, tế bào tiêu diệt tự nhiên (NK) và các tế bào
khác. Số lượng tế bào hiện có và thành phần tế bào của mỗi liều PROVENGE sẽ
khác nhau.
Mỗi liều PROVENGE chứa tối thiểu 50 triệu CD54 + tế bào tự thân được kích
hoạt bằng PAP-GM-CSF, phân tán trong 250 mL Lactated Ringer’s Injection,
USP.
- Dạng bào chế
Hỗn dịch tiêm truyền tĩnh mạch
- Bảo quản
Túi dịch tiêm truyền (trong hộp polyurethane cách nhiệt)
Nếu quá trình truyền bị gián đoạn, hãy giữ túi dịch truyền PROVENGE ở nhiệt
độ phòng.
Không tiếp tục truyền dịch nếu túi dịch truyền PROVENGE đã ở nhiệt độ phòng
hơn 3 giờ.

TLTK:
1. Anassi, E., & Ndefo, U. A. (2011). Sipuleucel-T (provenge) injection: the
first immunotherapy agent (vaccine) for hormone-refractory prostate
cancer. Pharmacy and Therapeutics, 36(4), 197.
2. https://www.provenge.com/resources/files/
Provenge_Prescribing_Information.pdf

You might also like