You are on page 1of 33

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

KHOA THỜI TRANG VÀ DU LỊCH

NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY



Môn học: THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ DOANH NGHIỆP

Mã học phần: PFFI322051_01

GVHD: TS Nguyễn Tuấn Anh

Sinh viên thực hiện:

1
Họ và tên MSSV

Nguyễn Chí Thanh 19137020

TP Hồ Chí Minh, 10 tháng 9 năm 2022

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo thực tập lần này thì em cảm ơn công ty TNHH
HYOSUNG VIỆT NAM, đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho em trong
quá trình thực tập. em được học tập trong môi trường chuyên nghiệp giúp em tiếp
thu được nhiều kiến thức bổ ích và có cái nhìn khách quan hơn giữa thực tế công
việc và lý thuyết . Từ đó nhận ra những thiếu sót của bản thân để có thể bổ sung
kịp thời đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm thực tế tuy không nhiều nhưng
những kiến thức này sẽ giúp ích em trong tương lai .

Em xin chân thành cảm ơn các anh ở bộ phận QA xưởng Spandex Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ , luôn giải đáp những vấn đề chưa rõ và cung cấp cho em nhiều tài
liệu để em có thể hiểu được một phần nào đó về kiến thức cũng như công việc của
một kỹ su hỏa thuộc bộ phận trùng hợp .

Cuối cùng em xin chúc bộ phận QA dồi dào sức khỏe và ngày càng thành công
trong sự nghiệp . Đồng kính chúc đến toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH
Hyosung Việt Nam nói chung và anh chị trong xưởng Spandex nói riêng luôn hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao và gặt hái được nhiều thành công trong công việc .
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn

2
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.

Đồng Nai, ngày tháng năm

Thực tập sinh

Nguyễn Chí Thanh

3
Tập đoàn Hyosung Hàn Quốc thành lập ngày 03 tháng 11 năm 1957 , là một trong
15 tập đoàn lớn nhất của Hàn Quốc sản xuất sợi vải mảnh – nguyên liệu làm lốp xe
ô tô , sợi spandex , sợi nylon , sợi thép và các loại sợi khác , ... với doanh thu hằng
năm trên 10 tỷ USD . Tập đoàn Hyosung hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong đó có
bốn lĩnh vực hàng đầu thế giới và chín lĩnh vực hàng đầu tại Hàn Quốc . Mạng lưới
toàn cầu trên khắp châu lục , hơn 60 nhà máy , công ty con , chi nhánh văn phòng
và hơn 25.000 nhân viên trên thế giới .

MUC LUC

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HYOSUNG VIỆT NAM

11. Thông tin chung

1.2 . Quá trình hình thành và phát triển

1.3 Sản phẩm chính .

1.31 . Công nghiệp nguyên vật liệu .

13.2 . Công nghiệp dệt

133 Công nghiệp hóa học

13 4. Hệ thống điện công nghiệp .

14 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp .

141 Sơ đỏ ca cấu tổ chức

142 Nhiệm vụ của các phong ban .

CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI SPANDEX

21 Giới thiệu về sợi Spandex


4
22 Polymerization

22 1. Các hóa chất sử dụng

2 2 2 Lý thuyết phan ứng

1 22 3 Lý thuyết phan ứng

2 22 4 Quy trình sản xuất ( DUS )

225 Quy trình thu hồi DMAC

2.26 Mixing

22.7 Chemical Lab

22 8. Lập bang Matenal Balance cho việc sản xuất 1000 kg sợi

2.3 . Spinning

2.3 . 1 Hệ thống Bang Sa

23.2 . Hệ thống Sato

2.4 . Take Up ( T / U ) .

2.4.1 . Sơ đồ hệ thống

2.4.2 . Thuyết minh quy trình

24.3 . Ý nghĩa tem Take Up .

2.5 . Rewinder

2.5.1 . Sơ đồ hệ thống

2 5.2 . Thuyết minh quy trình

2.6 . Warping ( Beam ) .

5
2.6.1 . Sơ đồ hệ thống

2.6.2 . Thuyết minh quy trình

2.6.3 . Một số thiết bị khác

2.7 . QA

2.7.1 . QA .

2.7.2 . Physical

. 2.7.3 . TSC .

2.8 . Packing

2.8.1 . Quy trình đóng gói .

2.8.2 . Vật tư và thiết bị sử dụng .

2.8.3 . Recycle .

2.9 . Warehouse .

CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

3.1 . Kiến thức lý thuyết .

3.1.1 . Lý thuyết xã hội .

3.1.2 . Lý thuyết chuyên ngành .

3 2 Kiến thức thực hành

3 3. Kết luận và góp ý

33.1 . Kết luận

33 2 Góp ý

6
7
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HYOSUNG VIỆT NAM

1.3 Sản phẩm chính .

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HYOSUNG VIET NAM

Thông tin chung:

Tên công ty: Công ty TNHH HYOSUNG Việt Nam

Địa chỉ: Đường N2, KCN Nhơn Trạch 5, huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai

Điện thoại: 84 25135 566 000

Fax: 02513 569 229

Website: http://hyosungvinan.com

Tập đoàn Hyosung Hàn Quốc thành lập ngày 03 tháng 11 năm 1957 , là một trong
15 tập đoàn lớn nhất của Hàn Quốc sản xuất sợi vải mảnh – nguyên liệu làm lốp xe
ô tô , sợi spandex , sợi nylon , sợi thép và các loại sợi khác , ... với doanh thu hằng
năm trên 10 tỷ USD . Tập đoàn Hyosung hoạt động trên nhiều lĩnh vực trong đó có
bốn lĩnh vực hàng đầu thế giới và chín lĩnh vực hàng đầu tại Hàn Quốc . Mạng lưới
toàn cầu trên khắp châu lục , hơn 60 nhà máy , công ty con , chi nhánh văn phòng
và hơn 25.000 nhân viên trên thế giới .

Với công nghệ và dịch vụ tuyệt vời. Hyosung đang phát triển như một trong những
nhà dẫn đầu toàn cầu trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như vật liệu dệt
may công nghiệp , hóa chất , điện , các hệ thống công nghiệp , xây dựng kinh
doanh và thông tin truyền thông Được hướng dẫn bơi triết lý quản lí " Gobal
Excellence " . Hyosung nổ lực để cung cấp các giá trị tốt hơn cho khách hàng trên
toàn thế giới . Hyosung sẽ tiếp tục thử thách chính mình , đổi mới trong khí bảo vệ
và duy trì long tin tưởng , trung thành của khách hàng

8
1.2 . Quá trình hình thành và phát triển

Công ty TNHH Hyosung Việt Nam là công ty 100 % vốn đầu tư của tập đoàn
Hyosung Hàn Quốc . Thành lập ngày 22 tháng 05 năm 2007 ( được Ban quản lý
các khu công nghiệp Đông Nai cấp phép ) Tổng diện tích là 68Ha với 4 nhà máy .
Vốn đầu tư . Tổng vốn đầu tư 1 tỷ USD . Số lượng công nhân viên . Khoảng 7000
công nhân viên Lĩnh vực sản xuất . Các loại sợi vai mảnh Tire Cord nguyên liệu để
làm lốp xe , sợi Spandex , sợi Nylon , sợi Polyester và sợi thép Stell Cord , Motor

1.3 . Sản phẩm chính

1.3.1 . Công nghiệp nguyên vật liệu

Tire Cord

Hyosung đang nổ lực không ngừng để cải thiện chất lượng sợi lốp ( nylon /
polyester ) , đây là những sản phẩm cao cấp thiết yếu trong việc sản xuất lốp xe
chất lượng cao trên thế giới . Đặc biệt Hyosung tự hảo về chất lượng của đông sản
phẩm HSP sợi polyester Hyosung đang phát triển và sản xuất thêm sợi lốp xe làm
bằng những vật liệu mới như PEN Lyocell và Aramid

Steel Cord Là một sản phẩm đòi hỏi sự quản lý khác khe về tính bền bỉ và cường
độ củng tỉnh bám dính với cao su . Hyosung đang nổ lực phát triển các công nghệ
mới nhằm tăng sức mạnh chịu lực , phát triển cấu trúc mới để kéo dài tuổi thọ và
làm nhẹ trọng lượng lốp xe . Bead Wire Là một thành phần chính được sử dụng để
gia cố lốp radial ( xuyên tâm ) và đồng thời đóng vai trò bảo vệ lớp sườn ma sát
với vành ( rim ) lốp . Hyosung đang sản xuất các sản phẩm Bead Wire với nhiều
cường độ khác nhau . Saw Wire Là sản phẩm rất cần thiết trong các kỹ thuật gia
công chi tiết , loại dây thép này cho phép cắt cục mỏng các tinh thể silicon để làm
pin năng lượng mặt trời và các thiết bị bán dẫn ( tấm silicon wafer ) . Hyosuung
đang sản xuất và cung cấp sợi Saw Wire dao động từ 0,175 mm đến 0,100 mm tùy
9
theo nhu cầu khách hàng . Yarn for broad woven coated fabric Sử dụng trong hàng
loạt ứng dụng như Truck Cover , Banner , Sign Board , Sails Cloth , Geo — Textil
dựa trên nền tảng tỉ lệ co dãn đồng loạt và chất lượng bề mặt Yarn for airbags
Hyosung đã phát triển sợi nylon 6,6 và polyester sớm nhất trong thị trường Hàn
Quốc . Song song đó Hyosung đang cung cấp các sản phẩm với nhiều chủng loại
đa dạng phù hợp với sự thay đổi của thị trường airbag cũng như nhu cầu của khách
hàng . Yarn for sewing treads Hyosung phát triển loại chỉ may Sewing Tread với
cường độ chịu lực cao và cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới . Hiện tại
nguyên liệu nylon 6,6 và polyester được áp dụng chủ yếu trong các lĩnh vực may
mặc , giây da và đồ nội thất .

1.3.2 . Công nghiệp dệt

High power & heat resistant spandex creora® Power Fit

Creora® Power Fit làm bằng sợi Spandex có tính chịu nhiệt và sức mạnh bên bị
sản phẩm này có thể duy trì sức mạnh cho sợi vải ngay cả khi nhuộm lại và đặt ở
nhiệt cao . Đặc biệt do có thể nhuộm ở nhiệt độ cao và khi nhuộm cho phép pha
trộn phân thuốc nhuộm , điều này làm cho sản phẩm có màu sắc đẹp và độ bền
màu tốt hơn . Ngay những vai sợi mong nó cũng cung cấp khả năng chịu nhiệt và
sức mạnh vượt trội .

Super chlorine resistant spandex creora® highclo ™ Creora® highclow

được thiết kế để ngăn chặn và khắc phục những vấn đề hư hỏn của spandex do
clo , thuốc tẩy gây ra . Vì khi spandex tiếp xúc với clo , chất tẩy trong mà trường
nước hồ bơi sẽ làm sợi vai mau hong . Do đó thường được áp dụng trong san xua
đồ bơi .

High elongation spandex creora® Soft Fit CreoraR Soft Fit

10
là sản phẩm có khả năng co dãn mềm mại nên khi sử dụng trong trang phục sẽ
đem lại cảm giác rất thoải mái . Sản phẩm phù hợp với các sản phẩm như
stocking , vớ vì những sản phẩm này chú trọng cảm giác thoải mái mềm mại khi sử
dụng . Fluorescent spandex creora® LUMINOUS Creora® LUMINOUS

là sản phẩm có thể kiểm tra những khiếm khuyết bên trong sợi spandex bằng cách
sử dụng tia UV . Giúp giảm nguy cơ khiếm khuyết liên quan đến chất lượng

Fine & soft MIPAN

Là loại sợi nylon siêu nhỏ chỉ được làm để đáp ứng cho các loại vai nhẹ và tinh tế .
đem lại cảm giác tuyệt vời và tính năng nhẹ nhang vốn có .

1.3.3 . Công nghiệp hóa học

Polytetramethylene ether glycol ( PTMG )

PTMG là một loại polymer ưa ẩm được tạo thành từ chuỗi phân tử gốc diol mà mỗi
mắt xích có sự lập lại của các monomer THF , các monomer này được nối với nhau
bởi các liên kết ether , tạo ra từ quá trình polymer hóa THE . PTMG tồn tại như
một dạng sáp rắn , nhưng sẽ tan chảy thành một chất lỏng , không màu , có độ nhớt
cao ở điều kiện nhiệt độ phòng PTMG là thành phần chính của nhựa đàn hồi nhiệt
dẻo polyurethane ( TPE - U , TPU ) , nhựa đàn hồi nhiệt dẻo polyester ( TPE - E ) ,
sợi polyurethane ( elastane ) , sợi spandex , ... PTMG có khối lượng phân tử từ
1000 đến 2000 , thường sử dụng cho sợi spandex , chất đản hồi và vật liệu co giãn
cao .

1.3.4 . Hệ thống điện công nghiệp

Motors

Hyosung sản xuất các loại motor đáp ứng tất cả những quy cách IEC , NEMA ,
GOS từ motor công suất nhỏ và vừa cho đến motor công suất lớn . Sản phẩm được
11
sử dụng trong toàn ngành công nghiệp như thép , hóa dầu , xi măng , thủy điện ,
nhiệt điện hạt nhân , hàng hải , khai thác khoảng san . Hiện nay Hyosung còn đang
nghiên cứu phát triển những chủng loại motor đáp ứng nhu cầu thị trường như
motor siêu nhẹ , motor sử dụng trong xe điện , motor chống cháy nổ .

4 Cơ cấu tổ chức doanh nghiệp .

1.4.1 cấu tổ chức.

12
Tổng giám đốc

GD điều GĐ điều GĐ điều khiển GĐ bộ


hànhmáy GĐ điều hành GĐ điều văn bản hành
hành Tire
GĐ nhà GĐ nhà GĐ nhàcore GĐhành Motor
Stell GĐ nhà GĐ nhân phận SC
chính
Spandex core
máy R&D
máy Kĩ thuật máy sự

BP Sản BP Sản BP Sản


BP Sản BP thu BP tổng
xuất xuất xuất QA
xuất mua vụ

BP kĩ BP kĩ BP kế BP kế
thuật thuật hoạch BP bảo trì BP tổng vụ
toán

BP xuất BP IT
BP bảo khẩu
BP bảo trì BP xuất
trì
nhập khẩu

BP nhập
BP nhập khẩu
BP nhập khẩu
khẩu

BP kế toán BP kế
BP kế toán BP kế toán
hoạch Kinh

13
Nhận xét:

Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng và nó cũng thể
hiện phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Với cơ cấu này , công
ty đã tận dụng được mọi tính in việt của việc hướng dẫn công tác qua các chuyên
gia kỹ thuật và can bộ nghiệp vụ chuyên môn ơ khác phòng ban chức năng Ưu
điểm của kiểu công tác quản lý này là được chuyên môn hóa cao . Mỗi bộ phận ,
môi phòng ban đảm nhiệm một phân công việc nhất định .

1.4.2 . Nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám Đốc Ban giám đốc cùng đại diện công ty quản lý , tổ chức , điều hành
mọi hoạt động kinh doanh của công ty và phai chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà
nước

. Giám đốc là đại diện pháp nhân của công ty , chịu trách nhiệm trước nhà Nước
về mọi hoạt động của công ty đồng thời là người trực tiếp lãnh đạo , quyết định các
chủ trương chính sách mục tiêu chiến lược của công ty , nằm giữ sự phát triển của
công ty

• Điều hành tổ chức các hoạt động của công ty cũng như về tính hiệu quả của công
ty và việc chấp hành pháp luật hiện hành .

● Đưa ra những chiến lược cho sự phát triển của công ty .

9 Là người kí các quyết định liên quan tới nhân sự cho công ty .

• Ban giám đốc đưa chỉ thị xuống các phòng ban , các phòng ban thực hiện và báo
cáo kết quả lại cho giám đốc .

Phong Sales — Xuất khẩu

14
Trương phòng xuất khẩu có vai trò giám sát , theo dõi , đôn đốc , phân chia công
việc một cách hợp lý , đồng thời hướng dẫn , hỗ trợ nhân viên thực hiện công việc .
Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về hoạt động của phòng .

Bộ phận kinh doanh ngoại thương thực hiện công tác đối ngoại , tìm kiếm thị
trường . khác hàng nước ngoài Bộ phận kinh doanh tìm kiếm nhà cung cấp trong
nước . đáp ứng được yêu cầu của khách hàng , huy động các nguồn hàng đảm bảo
hàng hóa khi có nhu cầu xuất khẩu hàng

Bộ phận logistic nhận lịch tàu từ bộ phận Sales , sau đó kiểm tra hàng trong kho ,
làm yêu cầu gin hàng cho kho . gin mẫu sample nếu được yêu cầu , theo dõi quá
trình vận tải nội địa , cập nhật thông tin hàng cho đội sales . Ngoài ra còn các công
việc khác như trả hoa hồng , trả phi thuê người giao nhận làm OS- báo cáo hàng
tháng

Bộ phận giao nhận thực hiện việc giao , nhận , kiểm kê , đóng gói hàng hóa từ nơi
cung ứng đến khách hàng theo đúng thời hạn hợp đồng , hoàn thành các chứng từ
xuất khẩu cần thiết như lập tờ khai xuất khẩu , C / O , B / L . C / L ... để việc nhận
tiên thanh toán được nhanh chóng

Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại , chào bán các loại dịch vụ
của công ty . T

im thị trưởng mới , lập kế hoạch , hoạch định chiến lược kinh doanh Xây dựng giá
cả để thu hút hách hàng trên cơ sở đảm bảo hiệu quả cho công ty

Phòng nhập khẩu

Trương phòng nhập khẩu có vai trò giám sát , theo dõi , đôn đốc , phân chia công
việc một cách hợp lý , đồng thời hướng dẫn hỗ trợ các nhân viên thực hiện công
việc . Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về kết quả hoạt động của cả phòng .

15
Bộ phận ngoại thương thực hiện việc tìm kiếm nguồn cung hàng tử thị trường nước
ngoài , tính toán mặt hàng cần nhập khẩu , khối lượng trị giá hợp đồng , phương
thức nhập khẩu , tính toán giá nhập khẩu như FOB , CFR CIF , thực hiện đàm phán
, kí kết hợp đồng .

Bộ phận kinh doanh tìm kiếm khách hàng , thị trường trong nước , tìm hiểu các
mặt hàng trên thị trường , đảm phản , kí kết hợp đồng , chăm sóc các khách hàng
đã có cũng như không ngừng tìm kiếm thêm những khách hàng mới , đáp ứng nhu
cầu khách hàng nhập khẩu cho công ty

Bộ phận giao nhận thực hiện việc giao , nhận , kiêm kê , đóng gói hàng hóa từ nơi
cung ứng đến khách hàng theo đúng thời hạn hợp đồng , hoàn thành các chứng từ
nhập khẩu cần thiết như lựa chọn mã số code hàng hóa , mã thuế nhập khẩu , thuế
suất VAT nhập khẩu . tính toán các loại thuế suất nhập khẩu và hoàn tất các thủ tục
nhập khẩu cần thiết như hợp dong , L / C , C / O , B / L , C / I ...

16
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI SPANDEX

2.1 . Giới thiệu về sợi Spandex:

Spandex là một loại sợi nhân tạo được sản xuất ra để thay thế cao su . Spandex có
khả năng đàn hồi tuyệt vời , trên thực tế sợi Spandex có khả năng kéo dài lên đến
300 % so với chiều dài ban đầu và sau đó vẫn sẽ trở lại như ban đầu . Soi Spandex
được tạo ra bằng cách kết hợp một polyglycol chuỗi dài với một dusocyanate ngăn
và có chứa khoảng 85 % polyurethane . Uu diem Nhược điểm Năng lượng lớn hơn
Khả năng chống suy giảm hóa học vượt trội ( tia UV . Ozone , mổ hội , .. ) Không
bền và nhanh hỏng khi sử dụng với thuốc tây Chi phí sản xuất cao Độ bên cao Có
thể nhuộm được Sản phẩm đồng nhất ( ít thay đổi denier ) Denier tot Chịu được
nhiệt độ cao Spinning Take Up QA Packing Warehouse

Hình 2.1 . Các công đoạn chính sản xuất sợi Spander SPANDEX
Polymerization

Hiệu suất phản ứng 1 đạt 100 % do hoạt tính của nhóm chức – NCO vô cùng mạnh
, khi phản ứng với PTMG , – NCO sẽ phản ứng hoàn toàn với nhóm chúc – OH Do
đó sau phản ứng hàm lượng % NCO luôn được duy trì ổn định . Ty so Capping
Ratio ( CR ) = [ -NCO ] [ -OH ] - 1,65 – 1,70 , do đó MDI luôn dư sau phản ứng
Tỷ số CR được dùng để kiểm soát độ dài của soft – segment và hard — segment
Từ đó quyết định nên tính chất của sợi Thời gian hu của phản ứng 1 là 120 ± 10
phút Nước sử dụng ở đầu đoạn của R2300B là 45 ° C , những đoạn phía sau sử
dụng nước 90 ° C , cuối cùng sử dụng nước 30 ° C . Nước sử dụng phụ thuộc vào
Capa ( tổng sản phẩm có thể sản xuất thành sơn ) của phản ứng 1. Căn cứ vào Capa
phản ứng , xác định được thời gian , tinh toán thời gian lưu của từng đoạn rồi mở
nước 90 ° C sao cho phù hợp Các thiết bị chính trong phản ứng 1 Bom • Công
đoạn trùng hợp sử dụng 1 số loại bơm như bơm Daphram , bom Gear . Khi cần

17
định lượng chính xác ( sai số lưu lượng nhỏ ) thi sử dụng Diaphram • Trong phản
ứng 1 , bom Daphram dùng để bơm MDI vi phạm vi sai số lưu lượng MDI rất hẹp
( + 2 g / mn ) Bom Gear được dùng để bơm PTMG vì dung dịch có độ nhớt lớn
hơn . Flowmeter ( lưu lượng kể ) • Được dùng để định lượng dòng , đơn vị ( g / mn
) . Từ đó điều chỉnh % NCO mong muôn • Flowmeter đo lưu lượng dòng sau đó sẽ
gin tín hiệu điển khiển để điều khiển công suất của bơm ( MV ) . để % NCO nằm
trong giới hạn cho phép .

Bảng 2.3 . Thông số Static Mixer sử dụng ở phản ứng 1

• M2200_R2300A sử dụng Static Mixer dạng S – line , nhiệt độ thấp vì mục - đích
giúp phối trộn nguyên lệu . Chúng hoạt động như những Premixer . ● 2 đoạn đầu
của R2300B sử dụng Static Mixer dạng SMXL và nước 45 ° C để phối trộn và gia
nhiệt dòng hỗn hợp PTMG và MDI ● R2300B từ đoạn 3 – 40 sử dụng Static Mixer
dạng SMXL với vai trog là reaction của phản ứng 1. Nước 90 ° C được sử dụng
trong đoạn này để duy trì nhiệt độ phản ứng . ● R2300C sử dụng S – line , nước 7 °
C để phản ứng dừng lại . ran

2.2.3 . Lý thuyết phản ứng 2

Prepolymer được hòa tan trong dung môi DMAc , phản ứng với amine được pha
loãng trong DMAc , hình thành liên kết Urea thông qua phản ứng nổi mạch , sản
phẩm tạo ra gọi là Brighter Polymer . OCN NCO + H₂NCH₂CH₂NH₂ + HN
( C₂H5 ) 2 # ( Prepolymer ) ( Diamine ) ( Monoamine ) CH ₂CH3 H2N-
NCNHCH₂CH₂NHCNH - N CH₂CH Là giai đoạn hình thành Hard — segment
( Vùng kết tinh với liên kết hydro giữa nhóm urea Liên kết chéo vật lý liên kết các
chuỗi polymer lại với nhau thành mạng Ngăn chặn các chuỗi polymer trượt trên
nhau ) do phản ứng của – NCO đoạn cuối Prepolymer với các chất nối mạch amine
( EDA , PDA ) , tốc độ phản ứng cực kì nhanh Do đây là phản ứng tỏa nhiệt nên

18
việc giai nhiệt và giữ hỗn hợp đồng nhất rất quan trọng . Điều chỉnh lượng phân tử
polymer băng lưu lượng nhập vào của chất nổi mạch EDAPDA và chất ngắt mạch
DEA Pha trộn slurry ( phụ gia ) : việc pha trộn các phụ gia giúp polymer thành
phâm có các tính chất hóa học và vật lý phù hợp với yêu cầu san phẩm Các thiết bị
chính dùng trong phản ứng 2 • Công đoạn phan ứng 2 dùng các thiết bị tương tự
công đoạn trước ,ngoài ra còn dùng 2 thiết bị khuấy trộn dạng ly tâm cưỡng bức
M3100 và M3200 nhằm khuấy trộn tốt hơn , do lúc này lưu chất đã có độ nhớt cao
và cần độ phân tán đồng đều . • Vì ở phan ứng 2 diễn ra các phản ứng toa nhiệt ,
nên dùng nước lạnh 7C để giải nhiệt , giúp phản ứng có lợi về mặt nhiệt học .Hơn
nữa , nhiệt độ thấp nhằm hạn chế sự bay hơi của dung môi DMAc .

2.2.4.2 . Thuyết minh quy trình Phản ứng 1

. MDI PIMG . Prepolymer + MDI dư Trước khi bắt đầu phản ứng 1. MI được bảo
quản ở nhiệt độ -6C , sau đó được nấu chảy để tiến hành phản ứng . Dung dịch
PTMG ( bê T2050 ) và MDI (bé T1010 – T2010A / B ) được chuyển đến bề
M2200 . Ở đây xảy ra quá trình tiến khuấy trộn , phản ứng ở đây xảy ra hầu như rất
ít hoặc không xay ra . Hỗn hợp được chuyển sang bê R2300A , khuấy trộn và gia
nhiệt 45 ° C , ở đây xảy ra quá trình tiên phản ứng Sang bề R2300B ( bể R2300B
bao gồm 40 ngăn đánh số BỊ – B40 ) xảy ra phản ứng số 1 , từ ngăn B1 – B2 đặt
nhiệt độ của nước vào là 45 ° C . Bắt đầu từ B3 đặt nhiệt độ nước vào là 90 ° C
( đây là nhiệt độ để phản ứng xảy ra tốt nhất ) , duy trì nhiệt độ này trong 120
phút , sau thời gian đó ta sử dụng nước 30 ° C ( làm mát để duy trì sản phẩm ) cho
đến ngăn B40 . Sau khi phản ứng xảy ra sản phẩm thu được là Prepolymer được
chuyển sang bể R2300C dùng nước 7 ° C để không chế phản ứng . Kiểm tra độ
nhớt và % NCO Cuối cùng , dẫn hỗn hợp Prepolymer và MDI dư sang bể lưu trừ
T2400 . Phản ứng 2. Prepolymer + -NCO + DMAc + Amine Từ bề hưu trữ T2400 ,
hỗn hợp chuyển sang bé T2410 nhằm mục đích giảm bọt và ổn định sản phẩm ở

19
phản ứng 1 Tại bề M3100 Hỗn hợp được thêm vào dung môi DMAc , mục đích
nhằm hòa tan Prepolymer tir dang gel sang dang long . Hỗn hợp tiếp đó được
chuyển sang bề M3200 . Thêm vào hỗn hợp amine bao gồm 2 loại là CEA ( dùng
để nổi mạch ) và CTA ( dùng để ngắt mạch ) . San phẩm tạo ra là Bnghter

Polymer . Nếu hỗn hợp đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang và chứa trong bể T3200 ,
nếu không đạt yêu cầu sẽ được thải bỏ thông qua bề T3205 . Điều chế amine
DMAc 93 % DMA 93 % CEA ► CTA EDA 7 ± 0,03 % DEA 7 0,2 % Tù T3 200
thêm vào Slurry ( hỗn hợp của Mg — St , Chisorb , Chinorb , ... ) tùy theo yêu cấu
của sản phẩm Hỗn hợp trên được chuyển sang bể chứa T3201 . Tiếp đó chuyển
tiếp sang bế M3300 mục địch khuấy trộn hỗn hợp tạo sản phẩm cuối cùng là
Buffer Polymer ( polymer dùng sản xuất sượi Spandex ) . San phẩm sau được
chuyển lần lượt sang các bề T3400A và T3400B mục đích lưu trữ và kiểm tra .
Cuối cùng , Buffer Polymer được chuyển bệ T3440 là bề cung cấp trực tiếp nguyên
liệu đẻ sản xuất sợi Spandex cho công đoạn Spinning . DMAc được thu hồi , làm
sạch thông qua hệ thống tháp chưng cất , hoàn lưu và tái sử dụng

2.2.5.2 . Thuyết minh quy trình DMAc

sau sử dụng được thu hồi về bể T6100A , tại đây độ tinh khiết vào khoảng 95 - 98
% . DMAc được vận chuyển lên bể HX6100 thực hiện quá trình gia nhiệt lên đến
76 ° C và tiếp hành nhập liệu vào tháp E.G TW6100 ( tháp tách nước ) . Ở tháp này
, sản phẩm đỉnh là nước và sản phẩm đáy ( 104 ° C ) là DMAc với độ tinh khiết
98,5 % . Sản phẩm đỉnh lúc này một phần được hoàn lưu lại vào tháp , một phần
chuyển sau bệ 19100. Sản phẩm đáy tương tự như vậy , một phần được hoàn lưu
lại , một phần được chuyển sang bé trung gian E G T6110 . DMAc từ bé E G
T6110 được đưa vào tháp E , G TW6200 mục đích tách DMAc ra khỏi phần cặn .
Ở tháp này sản phẩm đỉnh ( 92 ° C ) được hoàn lưu hoàn toàn . Sản phẩm đáy ( 102
° C ) chửa DMAc và các phần cặn được hoàn lưu một phần , phần còn lại được
20
chuyển sang bế T6100B Một dòng sản phẩm DMAc được lấy từ thân tháp ( 96 °
C ) có độ tinh khiết 99,5 % và độ dẫn điện dưới 0,35 uS / cm được chuyển sang bể
HX6215 thực hiện quá trình ngưng tụ Sản phẩm sau ngưng tụ một phần được
chuyển vào bề trung gian T6300 , một phần chuyển lại về bề T6100A để duy trì độ
tinh khiết tại bề T6100A luôn trong phạm vi cho phép . DMAc từ bể T6300 chuyển
sang tháp ion đề giam độ dẫn điện xuống dưới 0 , 03 pS / cm DMAc tiếp đó được
để tại bê trung gian T6000 , tại đây DMAc đã có thể sử dụng cho các hoạt động sản
xuất . Dòng sản phẩm đáy tháp E G TW6200 sau khi qua bé T6100B sẽ được
chyển sang tháp A B TW6200 Sản phẩm đình là nước ( 67 ° C ) được hoàn hưu
một phần phần còn lại được chuyển về bể chứa sản phẩm đỉnh T9100 . Một đồng
sản phẩm được lấy từ thân ( 86 ° C ) qua bê HX6215 thực hiện quá trình ngưng tụ
sau đỏ được hoàn lưu toàn bộ về lại bề T6100A dòng sản phẩm đáy ( 107C ) chứa
DMAc 40 – 45 % và DEF . DMF , acid acetic được hoàn lưu một phần , một phần
chuyển qua bề T6100C , sau đó chuyển sang bể định lượng T6301 . Tại bể T6312
chứa NaOH 38,5 % . Từ 2 bể T6301 và T6312 sẽ được chuyển sang bê trung hòa
6310A / B Hỗn hợp chuyển tiếp sang bể PD 6311 – 6315 thực hiện quá trình gia
nhiệt , các muỗi trung hòa bị giữ lại và thải ra ngoài , DMAc bay hơi qua bề
HX6100 ngưng tụ và

tại bệ T6315 có độ tinh khiết 90 % . Từ bê T6315 . san phẩm được dân sang các bề
T6100B và T6110A . Tại bé chưa sản phẩm đinh 19100 , dòng sản phẩm được gia
nhiệt lên 63 ° C , và nhập hệu vào tháp A B TW6100 nhằm mục đích tách phân
DMAc còn lại trong nước thải San phẩm đỉnh ( 102 ° C ) là nước được hoàn hơn
một phần , một phần thải vào bể chứa nước thái T9900 . San phẩm đáy ( 103 ° C )
trong tự như vậy một phần được hoàn lưu , một phần được chuyên về bề T6100B
và bé T6110A Từ bé Tới10A dòng chất sẽ được hoàn lưu về lại bệ T6100A 2.2 6.
Mixing – công đoạn chuẩn bị cho DCS 2.2.6.1 . Đầu vào PTMG và DNAC PTMG

21
là nguyên liệu chính , DMAc là dụng mỗi . PTMG Plant Storage Tank PIMG và
DMAc được vận chuyển trong container 20 tân Trước khi đến Storage Tank , bộ
phận Mang sẽ lấy mẫu và gia cho Chemical lab để kiểm tra mẫu theo COA của nhà
cung cấp . • Nếu kết quả đạt , bộ phận Mixing mơ bơm để chuyển nguyên liệu vào
Storage Tank ● Nếu kết qua không đạt , bộ phận Mixing sẽ gin báo cáo về bộ phận
mua hàng .

2.2.6.2 . MDI

Kho Test Bom vao bon lanh Melting mau ( -6 ° C ) chura Hình 2.5 . So đỏ melning
MDI Thùng MDI trong container ( -20 ° C 22.5kg / thing )

tại bệ T6315 có độ tinh khiết 90 % . Từ bê T6315 . san phẩm được dân sang các bề
T6100B và T6110A . Tại bé chưa sản phẩm đinh 19100 , dòng sản phẩm được gia
nhiệt lên 63 ° C , và nhập hệu vào tháp A B TW6100 nhằm mục đích tách phân
DMAc còn lại trong nước thải San phẩm đỉnh ( 102 ° C ) là nước được hoàn hơn
một phần , một phần thải vào bể chứa nước thái T9900 . San phẩm đáy ( 103 ° C )
trong tự như vậy một phần được hoàn lưu , một phần được chuyên về bề T6100B
và bé T6110A Từ bé Tới10A dòng chất sẽ được hoàn lưu về lại bệ T6100A 2.2 6.
Mixing – công đoạn chuẩn bị cho DCS 2.2.6.1 . Đầu vào PTMG và DNAC PTMG
là nguyên liệu chính , DMAc là dụng mỗi . PTMG Plant Storage Tank PIMG và
DMAc được vận chuyển trong container 20 tân Trước khi đến Storage Tank , bộ
phận Mang sẽ lấy mẫu và gia cho Chemical lab để kiểm tra mẫu theo COA của nhà
cung cấp . • Nếu kết quả đạt , bộ phận Mixing mơ bơm để chuyển nguyên liệu vào
Storage Tank ● Nếu kết qua không đạt , bộ phận Mixing sẽ gin báo cáo về bộ phận
mua hàng .

2.2.6.2 . MDI Kho Test Bom vao bon lanh Melting mau ( -6 ° C ) chura Hình 2.5 .
So đỏ melning MDI Thùng MDI trong container ( -20 ° C 22.5kg / thing )

22
MDI được chứa trong thùng ( 225kg / tháng ) di chuyển vào cold container ( -20 °
C ) . Sau đó , MDi daro chuyển đến kho lạnh ( -6 ) Khi DCS yêu cầu . MDI được
melting trong bồn no 70 ℃ . mở khuấy trong 5,5 giờ Bộ phận Mixing sẽ chuyển
màu MDI cho Chemeal lao để kiểm tra theo CÒA của nhà cung cấp Kết thúc , bom
MDI vào Storage Tank ở Hot Room Luru y

● MDI bắt đầu tan chạy ở 38 ° C , tuy nhiên , MDI được ngâm trong nước nóng
70 ° C trong suốt 5.5 giờ để MDI chay long hoàn toàn Một số lỗi thường gặp ● Khi
melting cần chú ý nhiệt độ kho lạnh cũng như thời gian melting Khi nhiệt độ kho
lạnh và thời gian melting năm ngoài giới hạn cho phép thì cần waste số thung
không đạt . Phần không tan trong MDI cao .

● Tính chất của MDI thay đổi thì tiến hành ngưng nhập MDI . Màu của MDI bị
biến đổi . Độ nhớt MDI tăng . 2.2.6.3 . Filter Sau một khoảng thời gian vận hành sẽ
xuất hiện gel , căn bà . Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng của sợ . Do đó ta
sử dụng bộ lọc để tinh chính . Nhiệm vụ là thay thế một số thiết bị , các thiết bị lọc
cho bộ phận Polynerization . Có 2 loại filter 0 Filter PP : 1um , sum O Filter Inox :
Sum 10μm , 40μm

Sử dụng filter trong ứng với độ nhớt . Đối với độ nhớt cao ta sử dụng filter lớn hơn
. Chu kì thay đổi filter là 30 ngày . Độ nhớt thấp hơn chu kì thay đổi dài hơn .

2.

2.6.4 . Amine Amine được thêm vào để cải thiện hay giảm mạch polymer nhằm
kiểm soát độ nhớt cua Brighter Polymer , Buffer Polymer . Chia thành 2 loại •
CEA : được dùng để nối dài mạch polymer

● CTA được dùng để ngắt mạch polymer Loar amine Loại sử dụng Lưu ý EDA •
CEA PDA Tùy loại sản phẩm mong muốn mà việc đưa DETA vào hay không sẽ
được xem xét . DETA CTA DEA Amine sẽ được phôi trộn chung với DMAC
23
trước khi đưa vào phản ứng 2 . Hàm lượng amine trong hỗn hợp được giới hạn ở
mức 7 % .

Ở các bồn chứa DEA , EDA , DETA được kiểm tra theo COA của nhà cung cấp .
DEA và EDA được cân bằng trước quá trình mixing . Nếu lượng DEA và EDA cao
hơn tiêu chuẩn , dư lượng sẽ trở lại bồn DEA và EDA . Sau quá trình mixing , mẫu
sẽ được chuyển về Chemical lab để kiểm tra Mẫu cuối cùng bao gồm 7 % amine và
93 % DMAc . Lưu ý . cho dung môi DMAc vào trước amine mục đích để hòa tan
hoàn toan amine trong dung môi và amine rất dễ bay hơi , nếu cho amine vào trước
ở điều kiện bồn phản ứng amine sẽ bay hơi 2.2.6.5 . Slurry ( phụ gia ) Sluny là chất
phụ gia được thêm vào nhằm tăng tính chất của polymer . Slumy bao gồm : •
Nhóm 1 : CLC – 100 , Mg – St , TiO2 .

● Nhóm 2 : Chisorb 1500 , Songnox 2450 , Chinox 2245 , Hostanox 03 , Poly -


RLS , L - MET , SAM Quy trình điều chế Slurry

Làm sạch T4010 SG 14110A và tất van B. Nguyên liệu nhóm 1 từ 14010 chuyển
sang S / G thực hiện quá trình sand grinder trong 3 giờ Rót nguyên liệu nhóm 2
vào 14010 cùng với nguyên liệu nhóm 1 tiếp tục quá trình sand grinder cho đến khi
đạt 2000g 5 phút thi dừng lại Cuối cùng , tắt van A và chuyển hợp chất sang
T4110A Tại T4110A , mẫu được chuyển sang Chemical lab để kiểm tra ( solid ,
ASH , Viscosity , H₂O ... ) .

2.2.7 . Chemical Lab ( Phòng thí nghiệm )

Kiểm tra tính chất đầu vào của nguyên liệu cho bộ phận DCS và Mixing Kiểm tra
tiêu chuẩn sản phẩm cho bộ phận T / U Chemical lab sẽ kiểm tra tất ca các giai
đoạn của quá trình trung hợp Đầu vào Reaction 1 Reaction

2 2.2.7.1 . Một số nội dung kiểm tra

24
Nội dung kiểm tra Mau PTMG Đo phần trăm BuOH có trong mẫu ( Polytetra
Methylene Ether Glycol ) Đo nồng độ của HO có trong mẫu Do mau MDI Đo
nồng độ MDI có trong mẫu ( Methylene Diphenyl Disocyanate ) Xác định phần
không tan của mẫu Đo nồng độ DMAc có trong mẫu Đo nồng độ của HọO có
trong mẫu DMAC ( Dimethyl Acetamite ) Do mau Xác định phân trăm acid acetic
Đo Pandryer và Water waste Amine Xác định phần trăm của DEA EDA , PDA
SDT có trong hỗn hợp Đầu ra

Đo độ nhớt của màu Đo độ âm của máu Tính toán % ASH Đo nồng độ của H.O có
trong mẫu Đo độ nhớt của mẫu Xác định nong độ mẫu Đo nồng độ của H , O có
trong mẫu Do mau Đo độ nhớt của mẫu Xác định nông độ NCO còn lại trong mau
Đo độ âm của mâu Đo total , film amine của mẫu Đo độ nhớt của mẫu Xác định
phần trăm Mg — St % trong mẫu Đo nồng độ của H.O có trong mẫu Đo độ nhớt
của màu Slurry SAM Prepolymer Brighter Polymer Dầu TU Bảng 2.4 . Một số nội
dung kiểm tra phòng thí nghiệm hóa Thức năng #Prib Thiết bị xác định và định
lượng các chất có trong hỗn hợp . Thường được sử dụng để xác định độ tinh khiết
của mẫu Thiết bị xác định tự động độ nhớt của mẫu

.2.2.7.2 . Một số thiết bị Tên thiết b . Máy phân tích sắc ký khí ( Gas
Chromatograph ) Máy đo độ nhớt tự động Mind

13.1.2 . Thuyết minh quy trình Spinnung ( kéo sơn ) là công đoạn thứ hai của quy
trình sản xuất sợi Spandex . Đây là quá trình nguyên liệu kéo sợi ( polymer kéo sợi
hay còn gọi là Dope ) được cung cấp vào hệ thống một số các thiết bị để từ đó tạo
ra các filament , cơ sở tạo nên sơn nhân tạo . Sau khi tổng hợp , dung dịch Dope
được chuyển tháng từ xưởng polymer sang khu vực Bang Sa thông qua hệ thống
ống dẫn Dope Header . Trong quá trình vận chuyển không thể tranh khỏi quá trình
thoát nhiệt ra bên ngoài môi trường làm ảnh hưởng đến các tính chất của sợi như
độ ổn định , độ co giãn . . . Do đó , hệ thống Hot Water ( 45 ° C ) gồm các đường
25
ống song song với hệ thống Dope Header nhằm bỏ sung nhiệt cho Dope Header ,
khác phục hạn chế , duy trì nhiệt độ ổn định cho Dope . Dope được dẫn đồng thời
đến 4 Bag Filter của từng Pos . Trong các Bag Filter có các Filter dùng để lọc chất
cặn và polymer chưa hòa tan hay bị đóng rắn . Polymer sau lọc được dẫn đến
Block thông qua dây Mai Flexible . Tương ứng với mỗi Bag Filter sẽ dẫn đến các
Block khác nhau . Kết hợp với hệ thống Gear Pump , polymer được chia nhỏ đi
qua các công , theo các dây End Flexible đến từng Nozzle Block riêng biệt . Thông
thường ứng với mỗi Block sẽ có 16 dây End Flexible tương ứng với 16 bộ Nozzle
Block Do đó mỗi lần ra sợi ta thu được tổng cộng 64 sợ Pos . Tại Nozzle Block
polymer thông qua Holder qua lưới lọc Seiver . Polyner sẽ được lọc sạch các chất
căn bản mà chưa được lọc sạch hoàn toàn ở Filter . Sau đó dung dịch tiếp tục qua
Adapter phân tán đều qua các lỗ nhỏ và đến Nozzle . Theo áp lực bơm từ các bước
trước đó sợi Spandex được ép đàn ra thong qua các lỗ nhỏ li n của Nozzle . Số
lượng filament của sợi phụ thuộc và số lỗ trên đầu Nozzle .

2.3.2 . Sato Sato

là công đoạn sấy khô polymer tạo sợi , loại bỏ và thu hồi dung môi kéo sợi . Ra
khỏi Nozzle , polymer sẽ được phun vào thùng Bang Sa và tiếp xúc với gió nóng
để tách dung môi ra khỏi sợi , làm khô sợi . dòng khí mang dung môi sẽ được tuần
hoàn lại qua máy ngưng tụ và đưa trở về hệ thống chưng cất để tái sử dụng cho các
hoạt động sản xuất .

Cấu tạo máy ngưng tụ gồm nhiều bộ trao đổi nhiệt HX 5010 – 5060. Trong đó : •
HX 5010A / B và HX 5060 có nhiệm vụ trao đổi nhiệt làm nóng gió trước khi thổi
vào thùng Bang Sa. • HX 5020 , HX 5030 , HX 5040 và HX 5050 có nhiệm vụ trao
đổi nhiệt để ngưng tụ và thu hồi DMAc . Cooling , Chilled water là chất trung gian
được sử dụng để làm lạnh và thu hồi DMAc có trong gió thu hổi được từ thùng
Bang Sa.
26
Man NộiNer dàng hơi cổ của ic là nhỏ it it và dãy hơn so với dạng lỗ Nhiệm vụ là
phân tán nhỏ và đến hơn hien trò nóng sau khi qua Man Sever dang lỗ , cung cấp
gió vào thông trong ba 1 thiển , và sày khi sơn và thu hồi DMAC Hà thong Man
Sever được thiết kế bởi hai loại hưới lọc dang lỗ và dạng tấm với cách lap dat nhur
sau Inlet sar dung ca 2 loa dang lo va dang luon * M / 5 dạng lò ở ngon , tiếp xúc
đầu tiên và phân tán gió nóng • M / S dạng lưới ở trong , nhân gió , phân tán nhỏ
hơn nữa vào Bang Sa. Outlet chi sir dung dang lo

2.3.2.2 . Thuyết minh quy trình Gió được hệ thống dầu nóng 5000 gia nhiệt và
bơm vào thùng Bang Sa. Trong quá trần vận chuyển , một lượng nhiệt thoát ra
ngoài làm giảm nhiệt độ của gió cấp ban đầu . Do đó , hệ thống ổn định nhiệt 5070
tiếp nhận lương gió nóng và gia nhiệt đến khoảng 260C ( nhiệt độ yêu cầu ) tối tiếp
tục được thổi vào thùng Bang Sa thông qua Inlet thoi Đến Man Sever ( M / 5
System ) , gió nóng được phân tán đều trong khu vực thùng , qua các sợi filament
và đi ra ở Outlet ( nhiệt độ khoảng 230 – 250 ° C ) mang theo DMAC ở dạng hơn .
Khi đó các filament đã khổ và loại bỏ gần như hoàn toàn lượng dung môi DMACH
Khi nóng từ Outlet nang theo DMAc quay về thiết bị ngưng tu để trên hành thu hồi
lại DMAc . Tại dây dòng nước mát có nhiệt độ 28 32 ° C sau đó là 7C được đưa
vào để ngừng tu DMAc . DMAc sau đó được đưa về tháp thực hiện quá trình
chưng cất , tái sử dụng . Lương quổ sau khi qua thiết bị ngụng tu có nhiệt độ
khoảng 17C sẽ được bơm trở lại thông Bang Sa thông qua hệ thống làm nóng 5060
và 5070 Ngoài ra , trong quá trình chuyển động , một phản lượng gió sẽ di chuyển
xuống phần dun của tháng Hang sa mang theo DMAc . Do đó , tà lắp đặt thêm hệ
thống dầu bao ôn HX 5530 ) là các đường ông dầu bao quanh bên ngoài Bang Sa
có tác dụng duy trì nhiệt độ để

lượng gió có thể làm khô sợi một cách tốt nhất , thu hồi triệt để DMAc còn tồn tại
trong filament . Tại cuối khu vực thùng Bang Sa , hệ thống BTM Suction sẽ hút

27
lượng gió này và thu hồi lại DMAc thông qua hệ thống 5080 và 5090 . Hiệu suất
thu hồi và tái sử dụng DMAc là 99 % 2.4 . Take Up ( T / U ) Take Up là công đoạn
sử dụng các máy quấn sợi ( Winder ) để quấn các sợi được xả từ thùng Bang Sa
xuống sau khi qua hệ thống Sato dưới dạng ống sợi . Sợi đi xuống qua các trục có
tốc độ khác nhau giúp định hướng , định hình và duy trì sự ổn định của sợi trong
quá trình quấn

2.4.2 . Thuyết minh quy trình

Sau khi sợi từ Bang Sa qua Sato ra khỏi thùng sợi , hệ thống TU sẽ tiếp nhận sợi
và quấn vào các ống giấy . 64 đường sợi thông qua YG1 và YG2 để phân luồng
đường đi của sợi , tránh hiện tượng các sợi khi di chuyên sẽ dính vào nhau gây đứt
sợi . Trục GR1 nhân sợi tù Bang Sa dẫn hướng sang trục OR nằm trên máng chứa
dầu để cung cấp dầu cho sợi trước khi quân vào ông . Sau khi được cung cấp dầu ,
64 đường sợi sẽ được chia đôi để đi qua 2 trục GR2 và GR3 ( mỗi trục 32 đường
sợi ) tương ứng với hai mặt trái ( L ) và phải ( R ) của máy quấn ống . Tại GR2 và
GR3 , 32 đường sợi sẽ đucợ chia tiếp thành 2 phần quấn lên 2 trục bên dưới là BH1
và BH2 ( đối với GR2 ) , BH3 và BH4 ( đối với GR3 ) . Do đó mỗi trục Bh sẽ giữ
16 đường sợi tương ứng với 16 cuộn sợi thành phẩm Trục FR chuyển động ép lên
trục BH làm cho BH chuyển động cùng tốc độ dài với FR trong suốt chiều dài
quấn ống . Trục TR mang con lắc rải sợi chạy theo biên dạng của CAM TR rãi sợi ,
tạo hình cuộn sợi theo cài đặt trước . Đối với các loại sợi có tử 2 filament trở lên
thì khi ra khỏi thủng Bang Sa , 64 đường sợi sẽ được dẫn qua thanh Air Nozzle .
Tại đây , từng sợi sẽ được cải vào từng Air Nozzle nêng biệt và được phun dòng
khí xoáy xuyên suốt quá trình kéo sợi . Mục đích để se các filament lại với nhau ,
tạo liên kết giữa các filament .

2.5 . Rewinder

28
Là công đoạn quấn ống lại các cuộn sợi từ Take Up . Mục đích nhằm bổ sung
thêm dầu cho sợi , tăng chất lượng về tính chất vật lý cũng như ngoại quan cho
sợi . Các cuộn sợi được áp dụng máy Rewinder là các cuộn Denier lớn ở line 7 và
8. Chạy các Lotno sau : E6272 – 560D , H4273 – 840D , Z1272 – 1120D , Z6271 –
1680D . Có tổng cộng 149 máy , chia làm 7 line . Mỗi máy quấn 1 cuộn sợi / lần .

2.5.2 . Thuyết minh quy trình Các loại sợi có chỉ số lớn sau khi sản xuất tại xưởng
Take Up được chuyển qua cho phòng Rewinder để thực hiện công đoạn tra dầu ,
quân ông lại . Ban đầu , sợi được gắn vào Feeding Holder đi qua cảm biến đứt sợi
để đến Middle Roller . Cặp trục Middle Roller có cùng vận tốc với nhau và nhan
hơn so với Feeding Holder do đó sẽ kéo dãn và ổn định sức căng của sợi . Sau đó ,
sợi được cấp thêm dầu thông qua việc tiếp xúc với trục Oil Roller và cuối cùng
theo con lắc rải sợi để quấn lại vào ống tại vị trí Bobbin Holder . 2.6 . Warping
( Beam ) Là công đoạn sử dụng sợi Spandex đã sản xuất quấn lên trục dệt ( Beam )
tạo thành trục sợi dọc để cung cấp cho khách hàng sản xuất mặt hàng dệt kim dọc .
Nguồn sợi được lấy từ kho sợi sau khi đã đóng gói hoặc lấy trực tiếp từ xưởng sản
xuất sau khi đã ra cuộn sợi thành phẩm Đây là công đoạn không bắt buộc trong
quy trình sản xuất . Tùy theo yêu cầu của khách hàng mà quyết định có quấn trục
sợi dọc hay không . Hiện nay , Hyosung Việt Nam đang sản xuất các trục sợi dọc
với chỉ số 30D , 40D , 55D .

1.6 . ) . Thuyết minh quy trình Nhập sợi Thay son trên Creel Noi soi Văn hành máy
Tim PIV Vệ sinh Body Căt bò sợi ban đầu Đóng gói Nhập kho Tuy theo yêu cầu
loại sợi của khách hàng và tình trạng của sợi mà sợi quân Beam sẽ được lấy từ kho
thành phẩm đóng gói hay lấy trực tiếp từ nhà máy sản xuất . Sợi được lấy từ quá
trình Warping phải không được quá 3 ngày sản xuất . Cuộn sợi được thay và đặt
trên các trục Creel của gian mặc sợi . Một lần quân Beam sử dụng 1372 cuộn sơn .
Tại đây . đầu sợi của cuộn mới sẽ được nói với đầu sợi của cuốn cũ Vệ sinh lau

29
sạch dấu các bộ phận máy ( Body . Levelling Roller , Overrun Roller ) bằng các
dụng cụ như với hơi , giẻ ướt , cọ , bàn chai . Tiền hành chạy máy chậm để kiểm
tra sơn rớt ( sợi đứt do môi nổi hoặc do đứt sợi ) và cắt bọ sợi tạp cuốn vào trục
Creel khi xay ra đạt sen . Sau đó thực hiện tìm PTV ( giá trị sức căng đồng nhất
của cuốn sợi khi cuốn vào Bean giá trị này được máy tư tính dựa trên sức căng của
các sơn dọc và được công nhân ghi nhận ) .

Cài đặt các thông số trên máy mắc sợi và tiến hành chạy máy . Trước đó phải cắt đi
phần sợi cuốn vào Beam trong quá trình thay sợi và điều chỉnh thông số . Sợi từ
Creel đi ra đến trục Levelling Roller . Để sợi có thể tở ra một cách suôn sẻ thì tỷ lệ
kéo giãn ( Pre — stretch ) phải lớn hơn tỷ lệ kéo giãn tiêu chuẩn ( Final stretch ) .
Qua 2 trục của Levelling Roller , sợi tiếp theo đến Overrun Roller với tỷ lệ kéo
giãn trung bình ( Intermadiate stretch – khoảng giá trị trung bình của Pre – stretch
và Final stretch ) . Cuối cùng sợi được quẩn vào Beam theo tỷ lệ kéo giãn khách
hàng yêu cầu . | Khi máy đã hoàn thành theo thông số cài đặt , Beam được lấy ra và
tiến hành đóng gói theo tiêu chuẩn Đưa về kho Spandex lưu trực cùng với các
thùng sợi . 2.6.3 . Một số thiết bị khác Máy dệt kim dọc Dùng để chạy mẫu dệt kim
dọc với chiều dài 50m để kiểm tra chất lượng của sợi Take Up và chất lượng quấn
Beam sợi dọc . Những tiêu chuẩn cần phải kiểm tra trên vải : kẻ sọc , thiếu
filament , đứt SỢI , vai sau nhuộm

2.7.3 . TSC ( Technical Service Centre )

Máy dệt kim tròn MC1 , MC2 , MC3 Máy dệt kim tròn tại phòng TSC là máy dệt
vải loại Single Jersey dùng để dệt sợi Spandex kết hợp với sợi nền ( HF - Hard
Fiber ) . Là phương pháp để kiểm soát chất lượng bằng cách nắm bắt xem vải đã
dệt bằng máy dệt kim tròn có sọc đặc biệt , sọc nhỏ hay vết nhăm không . Sợi
Spandex có bị đứt đoạn khi dệt hay không .

30
2.8 . Packing ( Đóng gói )

Là công đoạn cuối cùng được thực hiện trên sản phẩm trước khi đưa vào kho hưu
trú ( Warehouse ) . Các cuộn sợi sẽ được đặt trong các thùng và đóng gói , bao
quan theo tiêu chuẩn của nhà máy

. 2.8.1 . Quy trình đóng gói

Dong Doc ma QA Chuẩn bị và kiểm tra thùng carton , holder Đưa cuốn sợi vào
thủng và kiếm tra thung barcode Quân Đặt lên Dong Kiểm tra Kho Dân nhân
Creora PE pallet dai khối lượng Cuộn sợi sau khi được QA kiểm tra và đánh giá
ngoại quan sẽ được chuyển sang cho bộ phận đóng gói Các thùng carton và holder
được chuẩn bị và kiểm tra sẵn sàng cho quy trình đóng gói liên tục . Các công nhân
đặt holder và cuộn sợi vào thùng carton Song song với quá trình đó , công nhân sẽ
kiểm tra ngoại quan lần cuối để tranh trường hợp sai sót ở bộ phận QA mà gây ảnh
hưởng đến chất lượng thùng hàng Tiếp đó , thủng được chuyển sang máy đóng
băng dính tự động thông qua hệ thống con lăn dẫn chuyền . Máy quét sẽ đọc mã
barcode của thùng sợi đê lấy thông tin dữ liệu của sản phẩm trong thùng và đưa
thùng sơn sang thiết bị cân tự động . Nhân sản phẩm Creora được dán lên thùng
sau khi đã xác định khối lượng . Thủng được chuyển tiếp sang may quan đai và
được công nhân dùng máy nâng chân không để di chuyển các thùng hàng lên pallet
. Khi đã đạt tiêu chuẩn đóng gói của paller ( mỗi pallet chia 32 thủng sợi chia làm 4
cột ) , pallet được xe nâng vận chuyển sang máy đóng PE và thực hiện bao gồi toàn
bộ pallet Sau khi hoan thanh các công đoạn trên Pallet chứa thành phần được vận
chuyển sang Warehouse để bảo quan và lưu trữ

31
3.2 . Kiến thức thực hành Có thể thực hiện được các kiểm tra thuộc Chemical Lab .
Đọc hiểu một số bảng biểu báo cáo số liệu , sơ đồ , Biết cách vận hành dây chuyền
sản xuất . Biết cách tính toán cân bằng thành phần trong sợi dựa trên tổng lượng
sản phẩm Biết được quy trình xử lý một số sự cổ ở bộ phận Polymerization 3.3 .
Kết luận và góp ý

3.3.1 . Kết luận Trong quá trình thực tập , em được học hỏi và tiếp xúc với rất
nhiều kiến thức chuyên ngành về Các phản ứng trùng hợp tạo ra sợi Spandex . Một
số chi tiết máy , cách vận hành Tuy nhiên , do thời gian thực tập là có hạn , nên
lượng kiến thức tiếp thu được còn khá hạn hẹp vả chưa đi vào chuyên sâu . Hy
vọng nếu có cơ hội làm việc ở công ty sau này , em sẽ cố gắng tích lũy thêm nhiều
kiến thức , kinh nghiệm và đóng góp một phần vào sự phát triển của tập đoàn
Hyosung Trong quá trình thực tập và báo cáo , em có sử dụng một số hinh ảnh về
các quy trình , thiết bị tại công ty . Mong rằng sẽ được sự chấp thuận để em có thể
hoàn thành báo cáo thực tập một cách tốt nhất , em xin đảm bảo chỉ sử dụng cho
mục đích học tập và bảo báo . Em xin chân thành cảm ơn .

3.3.2 . Góp ý Em hy vọng bộ phận Polymerization sẽ không ngừng cải tiến về hệ


thống sản xuất để có thể đáp ứng tốt hơn về năng suất cũng như yêu cầu chất lượng
ngày một nâng cao và khác khe hơn Trong tương lai bộ phận Polymerization nói
riêng có thể trang bị thêm một số máy móc tự động để có thể phát hiện nhanh
chóng các lỗi sản phẩm từ đó sẽ giảm được các nguy cơ về sản phẩm không đạt
yêu cầu và các bộ phận khác cũng được trang bị thêm các trang thiết bị để quy
trình sản xuất có thể hoạt động tuần tự tránh sự chồng chéo giữa các giai đoạn gây
khó khăn cũng như thời gian cho công nhân viên cũng như lợi ích kinh tế cho công

ty .

32
33

You might also like