You are on page 1of 23

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM


KHOA THỜI TRANG VÀ DU LỊCH
NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY


Môn học: THỰC TẬP CHUYÊN ĐỀ DOANH NGHIỆP


Mã học phần: PFFI322051_01
GVHD: TS Nguyễn Tuấn Anh

Sinh viên thực hiện:


Họ và tên MSSV
Nguyễn Chí Thanh 19137020

TP Hồ Chí Minh, 10 tháng 9 năm 2022

1
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bài báo cáo thực tập lần này thì em cảm ơn công ty TNHH
HYOSUNG VIỆT NAM, đã tạo điều kiện và môi trường thuận lợi cho em trong
quá trình thực tập.
Ở học kỳ trước, nhóm đã được học lý thuyết về môn công nghệ nhuộm vải.
Môn học này để cung xấp những nội dung cơ bản về quá trình xử lý vải thông
thường có ba công nghệ cơ bản đó là công nghệ tiền xử lý, công nghệ nhuộm – in
hoa; công nghệ hoàn tất hóa lý. Do vậy, cần nắm vững nội dung môn học sinh viên
cần trang bị những kiến thức cơ bản về vật liệu dệt
Và để nắm rõ sâu hơn và áp dụng kiến thức đã học thì với môn học Thí nghiệm
Xử lý hoàn tất vải sẽ cho chúng ta thấy được cách nhuộm, phân tích cũng như
đánh giá độ mềm, độ rủ cũng như độ cứng uốn của một số loại vải
Do lý do khách quan, trong khi làm thí nghiệm không tránh khỏi những sai
xót, rất mong nhận được sự đóng góp của giảng viên để bài báo cáo được hoàn
thiện cho lần báo cáo tiếp theo.

2
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn.
Đồng Nai, ngày tháng năm

Thực tập sinh

Nguyễn Chí Thanh

3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HYOSUNG VIET NAM
1.1 Thông tin chung:
Tên công ty: Công ty TNHH HYOSUNG Việt Nam
Địa chỉ: Đường N2, KCN Nhơn Trạch 5, huyện Nhơn Trạch, Tỉnh Đồng Nai
Điện thoại: 84 25135 566 000
Fax: 02513 569 229
Website: http://hyosungvinan.com
Tập đoàn Hyosung Hàn quốc được thành lập, vào
Để hoàn thành tốt báo cáo thực tập này em chân thành cảm ơn công ty
HYOSUNG VIỆT NAM đã tạo điều kiện thuận lợi cho em có cơ hội thực tập
tại công ty . Tại đây , em được học tập trong môi trường chuyên nghiệp giúp
em tiếp thu được nhiều kiến thức bổ ích và có cái nhìn khách quan hơn giữa
thực tế công việc và lý thuyết . Từ đó nhận ra những thiếu sót của bản thân để
có thể bổ sung kịp thời đồng thời học hỏi được những kinh nghiệm thực tế tuy
không nhiều nhưng những kiến thức này sẽ giúp ích em trong tương lai . Em
xin chân thành cảm ơn các anh ở bộ phận Polymerization xưởng Spandex Việt
Nam đã tận tình giúp đỡ , luôn giải đáp những vấn đề chưa rõ và cung cấp cho
em nhiều tài liệu để em có thể hiểu được một phần nào đó về kiến thức cũng
như công việc của một kỹ su hỏa thuộc bộ phận trùng hợp . Cuối cùng em xin
chúc bộ phận Polymerization dồi dào sức khỏe và ngày càng thành công trong
sự nghiệp . Đồng kính chúc đến toàn thể cán bộ nhân viên công ty TNHH
Hyosung Việt Nam nói chung và anh chị trong xưởng Spandex nói riêng luôn
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và gặt hái được nhiều thành công trong
công việc . Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn

MUC LUC CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY HYOSUNG VIỆT


NAM 11. Thông tin chung 1.2 . Quá trình hình thành và phát triển 13 San
phim chính . 1.31 . Công nghiệp nguyên vật liệu . 13.2 . Công nghiệp dệt 133
Công nghiệp hóa học 13 4. Hệ thống điện công nghiệp . 14 Cơ cấu tổ chức
doanh nghiệp . 141 Sơ đỏ ca cấu tổ chức 142 Nhiệm vụ của các phong ban .
CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI SPANDEX 21 Giới thiệu về sợi
Spandex 22 Polymerization 22 1. Các hóa chất sử dụng 2 2 2 Lý thuyết phan
ứng 1 22 3 Lý thuyết phan ứng 2 22 4 Quy trình sản xuất ( DUS ) 225 Quy
4
trình thu hồi DMAC 2.26 Mixing 22.7 Chemical Lab 22 8. Lập bang Matenal
Balance cho việc sản xuất 1000 kg sợi 2.3 . Spinning 2.3 . 1 Hệ thống Bang Sa
23.2 . Hệ thống Sato

2.4 . Take Up ( T / U ) . 2.4.1 . Sơ đồ hệ thống 2.4.2 . Thuyết minh quy trình


24.3 . Ý nghĩa tem Take Up . 2.5 . Rewinder 2.5.1 . Sơ đồ hệ thống 2 5.2 .
Thuyết minh quy trình 2.6 . Warping ( Beam ) . 2.6.1 . Sơ đồ hệ thống 2.6.2 .
Thuyết minh quy trình 2.6.3 . Một số thiết bị khác 2.7 . QA 2.7.1 . QA .. 2.7.2 .
Physical . 2.7.3 . TSC . 2.8 . Packing 2.8.1 . Quy trình đóng gói . 2.8.2 . Vật tư
và thiết bị sử dụng . 2.8.3 . Recycle . 2.9 . Warehouse . CHƯƠNG 3. KẾT
QUẢ ĐẠT ĐƯỢC SAU QUÁ TRÌNH THỰC TẬP 3.1 . Kiến thức lý thuyết .
3.1.1 . Lý thuyết xã hội . 3.1.2 . Lý thuyết chuyên ngành . 3 2 Kiến thức thực
hành 3 3. Kết luận và góp ý 33.1 . Kết luận 33 2 Góp ý

Tập đoàn Hyosung Hàn Quốc thành lập ngày 03 tháng 11 năm 1957 , là một
trong 15 tập đoàn lớn nhất của Hàn Quốc sản xuất sợi vải mảnh – nguyên liệu
làm lốp xe ô tô , sợi spandex , sợi nylon , sợi thép và các loại sợi khác , ... với
doanh thu hằng năm trên 10 tỷ USD . Tập đoàn Hyosung hoạt động trên nhiều
lĩnh vực trong đó có bốn lĩnh vực hàng đầu thế giới và chín lĩnh vực hàng đầu
tại Hàn Quốc . Mạng lưới toàn cầu trên khắp châu lục , hơn 60 nhà máy , công
ty con , chi nhánh văn phòng và hơn 25.000 nhân viên trên thế giới .

Với công nghệ và dịch vụ tuyệt vời . Hyosung đang phát triển như một trong
những nhà dẫn đầu toàn cầu trong các lĩnh vực kinh doanh khác nhau như vật
liệu dệt may công nghiệp , hóa chất , điện , các hệ thống công nghiệp , xây
dựng kinh doanh và thông tin truyền thông Được hướng dẫn bơi triết lý quản lí
" Gobal Excellence " . Hyosung nổ lực để cung cấp các giá trị tốt hơn cho
khách hàng trên toàn thế giới . Hyosung sẽ tiếp tục thử thách chính mình , đổi
mới trong khí bảo vệ và duy trì long tin tưởng , trung thành của khách hàng 1.2
. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Hyosung Việt Nam là
công ty 100 % vốn đầu tư của tập đoàn Hyosung Hàn Quốc . Thành lập ngày
22 tháng 05 năm 2007 ( được Ban quản lý các khu công nghiệp Đông Nai cấp
phép ) Tổng diện tích là 68Ha với 4 nhà máy . Vốn đầu tư . Tổng vốn đầu tư 1
tỷ USD . Số lượng công nhân viên . Khoảng 7000 công nhân viên Lĩnh vực
sản xuất . Các loại sợi vai mảnh Tire Cord nguyên liệu để làm lốp xe , sợi

5
Spandex , sợi Nylon , sợi Polyester và sợi thép Stell Cord , Motor 1.3 . Sản
phẩm chính 1.3.1 . Công nghiệp nguyên vật liệu Tire Cord Hyosung đang nổ
lực không ngừng để cải thiện chất lượng sợi lốp ( nylon / polyester ) , đây là
những sản phẩm cao cấp thiết yếu trong việc sản xuất lốp xe chất lượng cao
trên thế giới . Đặc biệt Hyosung tự hảo về chất lượng của đông sản phẩm HSP
sợi polyester Hyosung đang phát triển và sản xuất thêm sợi lốp xe làm bằng
những vật liệu mới như PEN Lyocell và Aramid

Steel Cord Là một sản phẩm đòi hỏi sự quản lý khác khe về tính bền bỉ và
cường độ củng tỉnh bám dính với cao su . Hyosung đang nổ lực phát triển các
công nghệ mới nhằm tăng sức mạnh chịu lực , phát triển cấu trúc mới để kéo
dài tuổi thọ và làm nhẹ trọng lượng lốp xe . Bead Wire Là một thành phần
chính được sử dụng để gia cố lốp radial ( xuyên tâm ) và đồng thời đóng vai
trò bảo vệ lớp sườn ma sát với vành ( rim ) lốp . Hyosung đang sản xuất các
sản phẩm Bead Wire với nhiều cường độ khác nhau . Saw Wire Là sản phẩm
rất cần thiết trong các kỹ thuật gia công chi tiết , loại dây thép này cho phép
cắt cục mỏng các tinh thể silicon để làm pin năng lượng mặt trời và các thiết bị
bán dẫn ( tấm silicon wafer ) . Hyosuung đang sản xuất và cung cấp sợi Saw
Wire dao động từ 0,175 mm đến 0,100 mm tùy theo nhu cầu khách hàng .
Yarn for broad woven coated fabric Sử dụng trong hàng loạt ứng dụng như
Truck Cover , Banner , Sign Board , Sails Cloth , Geo — Textil dựa trên nền
tảng tỉ lệ co dãn đồng loạt và chất lượng bề mặt Yarn for airbags Hyosung đã
phát triển sợi nylon 6,6 và polyester sớm nhất trong thị trường Hàn Quốc .
Song song đó Hyosung đang cung cấp các sản phẩm với nhiều chủng loại đa
dạng phù hợp với sự thay đổi của thị trường airbag cũng như nhu cầu của
khách hàng . Yarn for sewing treads Hyosung phát triển loại chỉ may Sewing
Tread với cường độ chịu lực cao và cung cấp cho khách hàng trên toàn thế giới
. Hiện tại nguyên liệu nylon 6,6 và polyester được áp dụng chủ yếu trong các
lĩnh vực may mặc , giây da và đồ nội thất .

1.3.2 . Công nghiệp dệt High power & heat resistant spandex creora® Power
Fit Creora® Power Fit làm bằng sợi Spandex có tính chịu nhiệt và sức mạnh
bên bị sản phẩm này có thể duy trì sức mạnh cho sợi vải ngay cả khi nhuộm lại
và đặt ở nhiệt cao . Đặc biệt do có thể nhuộm ở nhiệt độ cao và khi nhuộm cho
phép pha trộn phân thuốc nhuộm , điều này làm cho sản phẩm có màu sắc đẹp
và độ bền màu tốt hơn . Ngay những vai sợi mong nó cũng cung cấp khả năng

6
chịu nhiệt và sức mạnh vượt trội . Super chlorine resistant spandex creora®
highclo ™ Creora® highclow được thiết kế để ngăn chặn và khắc phục
những vấn đề hư hỏn của spandex do clo , thuốc tẩy gây ra . Vì khi spandex
tiếp xúc với clo , chất tẩy trong mà trường nước hồ bơi sẽ làm sợi vai mau
hong . Do đó thường được áp dụng trong san xua đồ bơi . High elongation
spandex creora® Soft Fit CreoraR Soft Fit là sản phẩm có khả năng co dãn
mềm mại nên khi sử dụng trong trang phục sẽ đem lại cảm giác rất thoải mái .
Sản phẩm phù hợp với các sản phẩm như stocking , vớ vì những sản phẩm này
chú trọng cảm giác thoải mái mềm mại khi sử dụng . Fluorescent spandex
creora® LUMINOUS Creora® LUMINOUS là sản phẩm có thể kiểm tra
những khiếm khuyết bên trong sợi spandex bằng cách sử dụng tia UV . Giúp
giảm nguy cơ khiếm khuyết liên quan đến chất lượng Fine & soft MIPAN Là
loại sợi nylon siêu nhỏ chỉ được làm để đáp ứng cho các loại vai nhẹ và tinh
tế . đem lại cảm giác tuyệt vời và tính năng nhẹ nhang vốn có .

1.3.3 . Công nghiệp hóa học Polytetramethylene ether glycol ( PTMG ) PTMG
là một loại polymer ưa ẩm được tạo thành từ chuỗi phân tử gốc diol mà mỗi
mắt xích có sự lập lại của các monomer THF , các monomer này được nối với
nhau bởi các liên kết ether , tạo ra từ quá trình polymer hóa THE . PTMG tồn
tại như một dạng sáp rắn , nhưng sẽ tan chảy thành một chất lỏng , không
màu , có độ nhớt cao ở điều kiện nhiệt độ phòng PTMG là thành phần chính
của nhựa đàn hồi nhiệt dẻo polyurethane ( TPE - U , TPU ) , nhựa đàn hồi
nhiệt dẻo polyester ( TPE - E ) , sợi polyurethane ( elastane ) , sợi spandex , ...
PTMG có khối lượng phân tử từ 1000 đến 2000 , thường sử dụng cho sợi
spandex , chất đản hồi và vật liệu co giãn cao . 1.3.4 . Hệ thống điện công
nghiệp Motors Hyosung sản xuất các loại motor đáp ứng tất cả những quy
cách IEC , NEMA , GOS từ motor công suất nhỏ và vừa cho đến motor công
suất lớn . Sản phẩm được sử dụng trong toàn ngành công nghiệp như thép ,
hóa dầu , xi măng , thủy điện , nhiệt điện hạt nhân , hàng hải , khai thác
khoảng san . Hiện nay Hyosung còn đang nghiên cứu phát triển những chủng
loại motor đáp ứng nhu cầu thị trường như motor siêu nhẹ , motor sử dụng
trong xe điện , motor chống cháy nổ .

Nhận xét Công ty có cơ cấu tổ chức bộ máy theo kiểu trực tuyến chức năng và
nó cũng thể hiện phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh của công ty . Với
cơ cấu này , công ty đã tận dụng được mọi tính in việt của việc hướng dẫn

7
công tác qua các chuyên gia kỹ thuật và can bộ nghiệp vụ chuyên môn ơ khác
phòng ban chức năng Ưu điểm của kiểu công tác quản lý này là được chuyên
môn hóa cao . Mỗi bộ phận , môi phòng ban đảm nhiệm một phân công việc
nhất định . 1.4.2 . Nhiệm vụ của các phòng ban Ban Giám Đốc Ban giám đốc
cùng đại diện công ty quản lý , tổ chức , điều hành mọi hoạt động kinh doanh
của công ty và phai chịu trách nhiệm trực tiếp với nhà nước . Giám đốc là đại
diện pháp nhân của công ty , chịu trách nhiệm trước nhà Nước về mọi hoạt
động của công ty đồng thời là người trực tiếp lãnh đạo , quyết định các chủ
trương chính sách mục tiêu chiến lược của công ty , nằm giữ sự phát triển của
công ty • Điều hành tổ chức các hoạt động của công ty cũng như về tính hiệu
quả của công ty và việc chấp hành pháp luật hiện hành . ● Đưa ra những chiến
lược cho sự phát triển của công ty . 9 Là người kí các quyết định liên quan tới
nhân sự cho công ty . • Ban giám đốc đưa chỉ thị xuống các phòng ban , các
phòng ban thực hiện và báo cáo kết quả lại cho giám đốc . Phong Sales —
Xuất khẩu Trương phòng xuất khẩu có vai trò giám sát , theo dõi , đôn đốc ,
phân chia công việc một cách hợp lý , đồng thời hướng dẫn , hỗ trợ nhân viên
thực hiện công việc . Chịu trách nhiệm trực tiếp với cấp trên về hoạt động của
phòng . Bộ phận kinh doanh ngoại thương thực hiện công tác đối ngoại , tìm
kiếm thị trường . khác hàng nước ngoài Bộ phận kinh doanh tìm kiếm nhà
cung cấp trong nước . đáp ứng được yêu cầu của khách hàng , huy động các
nguồn hàng đảm bảo hàng hóa khi có nhu cầu xuất khẩu hàng

Bộ phận logistic nhận lịch tàu từ bộ phận Sales , sau đó kiểm tra hàng trong
kho , làm yêu cầu gin hàng cho kho . gin mẫu sample nếu được yêu cầu , theo
dõi quá trình vận tải nội địa , cập nhật thông tin hàng cho đội sales . Ngoài ra
còn các công việc khác như trả hoa hồng , trả phi thuê người giao nhận làm
OS- báo cáo hàng tháng Bộ phận giao nhận thực hiện việc giao , nhận , kiểm
kê , đóng gói hàng hóa từ nơi cung ứng đến khách hàng theo đúng thời hạn
hợp đồng , hoàn thành các chứng từ xuất khẩu cần thiết như lập tờ khai xuất
khẩu , C / O , B / L . C / L ... để việc nhận tiên thanh toán được nhanh chóng .
Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại , chào bán các loại
dịch vụ của công ty . Tim thị trưởng mới , lập kế hoạch , hoạch định chiến
lược kinh doanh Xây dựng giá cả để thu hút hách hàng trên cơ sở đảm bảo
hiệu quả cho công ty Phòng nhập khẩu Trương phòng nhập khẩu có vai trò
giám sát , theo dõi , đôn đốc , phân chia công việc một cách hợp lý , đồng thời
hướng dẫn hỗ trợ các nhân viên thực hiện công việc . Chịu trách nhiệm trực

8
tiếp với cấp trên về kết quả hoạt động của cả phòng . Bộ phận ngoại thương
thực hiện việc tìm kiếm nguồn cung hàng tử thị trường nước ngoài , tính toán
mặt hàng cần nhập khẩu , khối lượng trị giá hợp đồng , phương thức nhập khẩu
, tính toán giá nhập khẩu như FOB , CFR CIF , thực hiện đàm phán , kí kết
hợp đồng . Bộ phận kinh doanh tìm kiếm khách hàng , thị trường trong nước ,
tìm hiểu các mặt hàng trên thị trường , đảm phản , kí kết hợp đồng , chăm sóc
các khách hàng đã có cũng như không ngừng tìm kiếm thêm những khách
hàng mới , đáp ứng nhu cầu khách hàng nhập khẩu cho công ty Bộ phận giao
nhận thực hiện việc giao , nhận , kiêm kê , đóng gói hàng hóa từ nơi cung ứng
đến khách hàng theo đúng thời hạn hợp đồng , hoàn thành các chứng từ nhập
khẩu cần thiết như lựa chọn mã số code hàng hóa , mã thuế nhập khẩu , thuế
suất VAT nhập khẩu . tính toán các loại thuế suất nhập khẩu và hoàn tất các
thủ tục nhập khẩu cần thiết như hợp dong , L / C , C / O , B / L , C / I ...

Bộ phận logistic nhận lịch tàu từ bộ phận Sales , sau đó kiểm tra hàng trong
kho , làm yêu cầu gin hàng cho kho . gin mẫu sample nếu được yêu cầu , theo
dõi quá trình vận tải nội địa , cập nhật thông tin hàng cho đội sales . Ngoài ra
còn các công việc khác như trả hoa hồng , trả phi thuê người giao nhận làm
OS- báo cáo hàng tháng Bộ phận giao nhận thực hiện việc giao , nhận , kiểm
kê , đóng gói hàng hóa từ nơi cung ứng đến khách hàng theo đúng thời hạn
hợp đồng , hoàn thành các chứng từ xuất khẩu cần thiết như lập tờ khai xuất
khẩu , C / O , B / L . C / L ... để việc nhận tiên thanh toán được nhanh chóng .
Trực tiếp tổ chức các hoạt động kinh doanh thương mại , chào bán các loại
dịch vụ của công ty . Tim thị trưởng mới , lập kế hoạch , hoạch định chiến
lược kinh doanh Xây dựng giá cả để thu hút hách hàng trên cơ sở đảm bảo
hiệu quả cho công ty Phòng nhập khẩu Trương phòng nhập khẩu có vai trò
giám sát , theo dõi , đôn đốc , phân chia công việc một cách hợp lý , đồng thời
hướng dẫn hỗ trợ các nhân viên thực hiện công việc . Chịu trách nhiệm trực
tiếp với cấp trên về kết quả hoạt động của cả phòng . Bộ phận ngoại thương
thực hiện việc tìm kiếm nguồn cung hàng tử thị trường nước ngoài , tính toán
mặt hàng cần nhập khẩu , khối lượng trị giá hợp đồng , phương thức nhập khẩu
, tính toán giá nhập khẩu như FOB , CFR CIF , thực hiện đàm phán , kí kết
hợp đồng . Bộ phận kinh doanh tìm kiếm khách hàng , thị trường trong nước ,
tìm hiểu các mặt hàng trên thị trường , đảm phản , kí kết hợp đồng , chăm sóc
các khách hàng đã có cũng như không ngừng tìm kiếm thêm những khách
hàng mới , đáp ứng nhu cầu khách hàng nhập khẩu cho công ty Bộ phận giao

9
nhận thực hiện việc giao , nhận , kiêm kê , đóng gói hàng hóa từ nơi cung ứng
đến khách hàng theo đúng thời hạn hợp đồng , hoàn thành các chứng từ nhập
khẩu cần thiết như lựa chọn mã số code hàng hóa , mã thuế nhập khẩu , thuế
suất VAT nhập khẩu . tính toán các loại thuế suất nhập khẩu và hoàn tất các
thủ tục nhập khẩu cần thiết như hợp dong , L / C , C / O , B / L , C / I ...

CHƯƠNG 2 QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI SPANDEX 2.1 . Giới thiệu về
sợi Spandex Spandex là một loại sợi nhân tạo được sản xuất ra để thay thế cao
su . Spandex có khả năng đàn hồi tuyệt vời , trên thực tế sợi Spandex có khả
năng kéo dài lên đến 300 % so với chiều dài ban đầu và sau đó vẫn sẽ trở lại
như ban đầu . Soi Spandex được tạo ra bằng cách kết hợp một polyglycol
chuỗi dài với một dusocyanate ngăn và có chứa khoảng 85 % polyurethane .
Uu diem Nhược điểm Năng lượng lớn hơn Khả năng chống suy giảm hóa học
vượt trội ( tia UV . Ozone , mổ hội , .. ) Không bền và nhanh hỏng khi sử dụng
với thuốc tây Chi phí sản xuất cao Độ bên cao Có thể nhuộm được Sản phẩm
đồng nhất ( ít thay đổi denier ) Denier tot Chịu được nhiệt độ cao Spinning
Take Up QA Packing Warehouse Hình 2.1 . Các công đoạn chính sản xuất sợi
Spander SPANDEX Polymerization

Hiệu suất phản ứng 1 đạt 100 % do hoạt tính của nhóm chức – NCO vô cùng
mạnh , khi phản ứng với PTMG , – NCO sẽ phản ứng hoàn toàn với nhóm
chúc – OH Do đó sau phản ứng hàm lượng % NCO luôn được duy trì ổn định .
Ty so Capping Ratio ( CR ) = [ -NCO ] [ -OH ] - 1,65 – 1,70 , do đó MDI luôn
dư sau phản ứng Tỷ số CR được dùng để kiểm soát độ dài của soft – segment
và hard — segment Từ đó quyết định nên tính chất của sợi Thời gian hu của
phản ứng 1 là 120 ± 10 phút Nước sử dụng ở đầu đoạn của R2300B là 45 ° C ,
những đoạn phía sau sử dụng nước 90 ° C , cuối cùng sử dụng nước 30 ° C .
Nước sử dụng phụ thuộc vào Capa ( tổng sản phẩm có thể sản xuất thành sơn )
của phản ứng 1. Căn cứ vào Capa phản ứng , xác định được thời gian , tinh
toán thời gian lưu của từng đoạn rồi mở nước 90 ° C sao cho phù hợp Các thiết
bị chính trong phản ứng 1 Bom • Công đoạn trùng hợp sử dụng 1 số loại bơm
như bơm Daphram , bom Gear . Khi cần định lượng chính xác ( sai số lưu
lượng nhỏ ) thi sử dụng Diaphram • Trong phản ứng 1 , bom Daphram dùng để
bơm MDI vi phạm vi sai số lưu lượng MDI rất hẹp ( + 2 g / mn ) Bom Gear
được dùng để bơm PTMG vì dung dịch có độ nhớt lớn hơn . Flowmeter ( lưu
lượng kể ) • Được dùng để định lượng dòng , đơn vị ( g / mn ) . Từ đó điều

10
chỉnh % NCO mong muôn • Flowmeter đo lưu lượng dòng sau đó sẽ gin tín
hiệu điển khiển để điều khiển công suất của bơm ( MV ) . để % NCO nằm
trong giới hạn cho phép .

Bảng 2.3 . Thông số Static Mixer sử dụng ở phản ứng 1 • M2200_R2300A sử


dụng Static Mixer dạng S – line , nhiệt độ thấp vì mục - đích giúp phối trộn
nguyên lệu . Chúng hoạt động như những Premixer . ● 2 đoạn đầu của
R2300B sử dụng Static Mixer dạng SMXL và nước 45 ° C để phối trộn và gia
nhiệt dòng hỗn hợp PTMG và MDI ● R2300B từ đoạn 3 – 40 sử dụng Static
Mixer dạng SMXL với vai trog là reaction của phản ứng 1. Nước 90 ° C được
sử dụng trong đoạn này để duy trì nhiệt độ phản ứng . ● R2300C sử dụng S –
line , nước 7 ° C để phản ứng dừng lại . ran

2.2.3 . Lý thuyết phản ứng 2 Prepolymer được hòa tan trong dung môi DMAc ,
phản ứng với amine được pha loãng trong DMAc , hình thành liên kết Urea
thông qua phản ứng nổi mạch , sản phẩm tạo ra gọi là Brighter Polymer . OCN
NCO + H₂NCH₂CH₂NH₂ + HN ( C₂H5 ) 2 # ( Prepolymer ) ( Diamine )
( Monoamine ) CH₂CH3 H2N- NCNHCH₂CH₂NHCNH - N CH₂CH Là giai
đoạn hình thành Hard — segment ( Vùng kết tinh với liên kết hydro giữa
nhóm urea Liên kết chéo vật lý liên kết các chuỗi polymer lại với nhau thành
mạng Ngăn chặn các chuỗi polymer trượt trên nhau ) do phản ứng của – NCO
đoạn cuối Prepolymer với các chất nối mạch amine ( EDA , PDA ) , tốc độ
phản ứng cực kì nhanh Do đây là phản ứng tỏa nhiệt nên việc giai nhiệt và giữ
hỗn hợp đồng nhất rất quan trọng . Điều chỉnh lượng phân tử polymer băng
lưu lượng nhập vào của chất nổi mạch EDAPDA và chất ngắt mạch DEA Pha
trộn slurry ( phụ gia ) : việc pha trộn các phụ gia giúp polymer thành phâm có
các tính chất hóa học và vật lý phù hợp với yêu cầu san phẩm Các thiết bị
chính dùng trong phản ứng 2 • Công đoạn phan ứng 2 dùng các thiết bị tương
tự công đoạn trước , ngoài ra còn dùng 2 thiết bị khuấy trộn dạng ly tâm cưỡng
bức M3100 và M3200 nhằm khuấy trộn tốt hơn , do lúc này lưu chất đã có độ
nhớt cao và cần độ phân tán đồng đều . • Vì ở phan ứng 2 diễn ra các phản ứng
toa nhiệt , nên dùng nước lạnh 7C để giải nhiệt , giúp phản ứng có lợi về mặt
nhiệt học . Hơn nữa , nhiệt độ thấp nhằm hạn chế sự bay hơi của dung môi
DMAc .

11
2.2.4.2 . Thuyết minh quy trình Phản ứng 1. MDI PIMG . Prepolymer + MDI
dư Trước khi bắt đầu phản ứng 1. MI được bảo quản ở nhiệt độ -6C , sau đó
được nấu chảy để tiến hành phản ứng . Dung dịch PTMG ( bê T2050 ) và MDI
( bé T1010 – T2010A / B ) được chuyển đến bề M2200 . Ở đây xảy ra quá
trình tiến khuấy trộn , phản ứng ở đây xảy ra hầu như rất ít hoặc không xay ra .
Hỗn hợp được chuyển sang bê R2300A , khuấy trộn và gia nhiệt 45 ° C , ở đây
xảy ra quá trình tiên phản ứng Sang bề R2300B ( bể R2300B bao gồm 40 ngăn
đánh số BỊ – B40 ) xảy ra phản ứng số 1 , từ ngăn B1 – B2 đặt nhiệt độ của
nước vào là 45 ° C . Bắt đầu từ B3 đặt nhiệt độ nước vào là 90 ° C ( đây là
nhiệt độ để phản ứng xảy ra tốt nhất ) , duy trì nhiệt độ này trong 120 phút ,
sau thời gian đó ta sử dụng nước 30 ° C ( làm mát để duy trì sản phẩm ) cho
đến ngăn B40 . Sau khi phản ứng xảy ra sản phẩm thu được là Prepolymer
được chuyển sang bể R2300C dùng nước 7 ° C để không chế phản ứng . Kiểm
tra độ nhớt và % NCO Cuối cùng , dẫn hỗn hợp Prepolymer và MDI dư sang
bể lưu trừ T2400 . Phản ứng 2. Prepolymer + -NCO + DMAc + Amine Từ bề
hưu trữ T2400 , hỗn hợp chuyển sang bé T2410 nhằm mục đích giảm bọt và
ổn định sản phẩm ở phản ứng 1 Tại bề M3100 Hỗn hợp được thêm vào dung
môi DMAc , mục đích nhằm hòa tan Prepolymer tir dang gel sang dang long .
Hỗn hợp tiếp đó được chuyển sang bề M3200 . Thêm vào hỗn hợp amine bao
gồm 2 loại là CEA ( dùng để nổi mạch ) và CTA ( dùng để ngắt mạch ) . San
phẩm tạo ra là Bnghter

Polymer . Nếu hỗn hợp đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang và chứa trong bể
T3200 , nếu không đạt yêu cầu sẽ được thải bỏ thông qua bề T3205 . Điều chế
amine DMAc 93 % DMA 93 % CEA ► CTA EDA 7 ± 0,03 % DEA 7 0,2 %
Tù T3 200 thêm vào Slurry ( hỗn hợp của Mg — St , Chisorb , Chinorb , ... )
tùy theo yêu cấu của sản phẩm Hỗn hợp trên được chuyển sang bể chứa T3201
. Tiếp đó chuyển tiếp sang bế M3300 mục địch khuấy trộn hỗn hợp tạo sản
phẩm cuối cùng là Buffer Polymer ( polymer dùng sản xuất sượi Spandex ) .
San phẩm sau được chuyển lần lượt sang các bề T3400A và T3400B mục đích
lưu trữ và kiểm tra . Cuối cùng , Buffer Polymer được chuyển bệ T3440 là bề
cung cấp trực tiếp nguyên liệu đẻ sản xuất sợi Spandex cho công đoạn
Spinning . DMAc được thu hồi , làm sạch thông qua hệ thống tháp chưng cất ,
hoàn lưu và tái sử dụng

12
2.2.5.2 . Thuyết minh quy trình DMAc sau sử dụng được thu hồi về bể
T6100A , tại đây độ tinh khiết vào khoảng 95 - 98 % . DMAc được vận
chuyển lên bể HX6100 thực hiện quá trình gia nhiệt lên đến 76 ° C và tiếp
hành nhập liệu vào tháp E.G TW6100 ( tháp tách nước ) . Ở tháp này , sản
phẩm đỉnh là nước và sản phẩm đáy ( 104 ° C ) là DMAc với độ tinh khiết
98,5 % . Sản phẩm đỉnh lúc này một phần được hoàn lưu lại vào tháp , một
phần chuyển sau bệ 19100. Sản phẩm đáy tương tự như vậy , một phần được
hoàn lưu lại , một phần được chuyển sang bé trung gian E G T6110 . DMAc từ
bé E G T6110 được đưa vào tháp E , G TW6200 mục đích tách DMAc ra khỏi
phần cặn . Ở tháp này sản phẩm đỉnh ( 92 ° C ) được hoàn lưu hoàn toàn . Sản
phẩm đáy ( 102 ° C ) chửa DMAc và các phần cặn được hoàn lưu một phần ,
phần còn lại được chuyển sang bế T6100B Một dòng sản phẩm DMAc được
lấy từ thân tháp ( 96 ° C ) có độ tinh khiết 99,5 % và độ dẫn điện dưới 0,35
uS / cm được chuyển sang bể HX6215 thực hiện quá trình ngưng tụ Sản phẩm
sau ngưng tụ một phần được chuyển vào bề trung gian T6300 , một phần
chuyển lại về bề T6100A để duy trì độ tinh khiết tại bề T6100A luôn trong
phạm vi cho phép . DMAc từ bể T6300 chuyển sang tháp ion đề giam độ dẫn
điện xuống dưới 0 , 03 pS / cm DMAc tiếp đó được để tại bê trung gian T6000
, tại đây DMAc đã có thể sử dụng cho các hoạt động sản xuất . Dòng sản phẩm
đáy tháp E G TW6200 sau khi qua bé T6100B sẽ được chyển sang tháp A B
TW6200 Sản phẩm đình là nước ( 67 ° C ) được hoàn hưu một phần phần còn
lại được chuyển về bể chứa sản phẩm đỉnh T9100 . Một đồng sản phẩm được
lấy từ thân ( 86 ° C ) qua bê HX6215 thực hiện quá trình ngưng tụ sau đỏ được
hoàn lưu toàn bộ về lại bề T6100A dòng sản phẩm đáy ( 107C ) chứa DMAc
40 – 45 % và DEF . DMF , acid acetic được hoàn lưu một phần , một phần
chuyển qua bề T6100C , sau đó chuyển sang bể định lượng T6301 . Tại bể
T6312 chứa NaOH 38,5 % . Từ 2 bể T6301 và T6312 sẽ được chuyển sang bê
trung hòa 6310A / B Hỗn hợp chuyển tiếp sang bể PD 6311 – 6315 thực hiện
quá trình gia nhiệt , các muỗi trung hòa bị giữ lại và thải ra ngoài , DMAc bay
hơi qua bề HX6100 ngưng tụ và

tại bệ T6315 có độ tinh khiết 90 % . Từ bê T6315 . san phẩm được dân sang
các bề T6100B và T6110A . Tại bé chưa sản phẩm đinh 19100 , dòng sản
phẩm được gia nhiệt lên 63 ° C , và nhập hệu vào tháp A B TW6100 nhằm
mục đích tách phân DMAc còn lại trong nước thải San phẩm đỉnh ( 102 ° C )
là nước được hoàn hơn một phần , một phần thải vào bể chứa nước thái

13
T9900 . San phẩm đáy ( 103 ° C ) trong tự như vậy một phần được hoàn lưu ,
một phần được chuyên về bề T6100B và bé T6110A Từ bé Tới10A dòng chất
sẽ được hoàn lưu về lại bệ T6100A 2.2 6. Mixing – công đoạn chuẩn bị cho
DCS 2.2.6.1 . Đầu vào PTMG và DNAC PTMG là nguyên liệu chính , DMAc
là dụng mỗi . PTMG Plant Storage Tank PIMG và DMAc được vận chuyển
trong container 20 tân Trước khi đến Storage Tank , bộ phận Mang sẽ lấy mẫu
và gia cho Chemical lab để kiểm tra mẫu theo COA của nhà cung cấp . • Nếu
kết quả đạt , bộ phận Mixing mơ bơm để chuyển nguyên liệu vào Storage
Tank ● Nếu kết qua không đạt , bộ phận Mixing sẽ gin báo cáo về bộ phận
mua hàng . 2.2.6.2 . MDI Kho Test Bom vao bon lanh Melting mau ( -6 ° C )
chura Hình 2.5 . So đỏ melning MDI Thùng MDI trong container ( -20 ° C
22.5kg / thing )

tại bệ T6315 có độ tinh khiết 90 % . Từ bê T6315 . san phẩm được dân sang
các bề T6100B và T6110A . Tại bé chưa sản phẩm đinh 19100 , dòng sản
phẩm được gia nhiệt lên 63 ° C , và nhập hệu vào tháp A B TW6100 nhằm
mục đích tách phân DMAc còn lại trong nước thải San phẩm đỉnh ( 102 ° C )
là nước được hoàn hơn một phần , một phần thải vào bể chứa nước thái
T9900 . San phẩm đáy ( 103 ° C ) trong tự như vậy một phần được hoàn lưu ,
một phần được chuyên về bề T6100B và bé T6110A Từ bé Tới10A dòng chất
sẽ được hoàn lưu về lại bệ T6100A 2.2 6. Mixing – công đoạn chuẩn bị cho
DCS 2.2.6.1 . Đầu vào PTMG và DNAC PTMG là nguyên liệu chính , DMAc
là dụng mỗi . PTMG Plant Storage Tank PIMG và DMAc được vận chuyển
trong container 20 tân Trước khi đến Storage Tank , bộ phận Mang sẽ lấy mẫu
và gia cho Chemical lab để kiểm tra mẫu theo COA của nhà cung cấp . • Nếu
kết quả đạt , bộ phận Mixing mơ bơm để chuyển nguyên liệu vào Storage
Tank ● Nếu kết qua không đạt , bộ phận Mixing sẽ gin báo cáo về bộ phận
mua hàng . 2.2.6.2 . MDI Kho Test Bom vao bon lanh Melting mau ( -6 ° C )
chura Hình 2.5 . So đỏ melning MDI Thùng MDI trong container ( -20 ° C
22.5kg / thing )

MDI được chứa trong thùng ( 225kg / tháng ) di chuyển vào cold container ( -
20 ° C ) . Sau đó , MDi daro chuyển đến kho lạnh ( -6 ) Khi DCS yêu cầu .
MDI được melting trong bồn no 70 ℃ . mở khuấy trong 5,5 giờ Bộ phận
Mixing sẽ chuyển màu MDI cho Chemeal lao để kiểm tra theo CÒA của nhà
cung cấp Kết thúc , bom MDI vào Storage Tank ở Hot Room Luru y ● MDI

14
bắt đầu tan chạy ở 38 ° C , tuy nhiên , MDI được ngâm trong nước nóng 70 °
C trong suốt 5.5 giờ để MDI chay long hoàn toàn Một số lỗi thường gặp ● Khi
melting cần chú ý nhiệt độ kho lạnh cũng như thời gian melting Khi nhiệt độ
kho lạnh và thời gian melting năm ngoài giới hạn cho phép thì cần waste số
thung không đạt . Phần không tan trong MDI cao . ● Tính chất của MDI thay
đổi thì tiến hành ngưng nhập MDI . Màu của MDI bị biến đổi . Độ nhớt MDI
tăng . 2.2.6.3 . Filter Sau một khoảng thời gian vận hành sẽ xuất hiện gel , căn
bà . Điều này làm ảnh hưởng đến chất lượng của sợ . Do đó ta sử dụng bộ lọc
để tinh chính . Nhiệm vụ là thay thế một số thiết bị , các thiết bị lọc cho bộ
phận Polynerization . Có 2 loại filter 0 Filter PP : 1um , sum O Filter Inox :
Sum 10μm , 40μm

Sử dụng filter trong ứng với độ nhớt . Đối với độ nhớt cao ta sử dụng filter lớn
hơn . Chu kì thay đổi filter là 30 ngày . Độ nhớt thấp hơn chu kì thay đổi dài
hơn . 2.2.6.4 . Amine Amine được thêm vào để cải thiện hay giảm mạch
polymer nhằm kiểm soát độ nhớt cua Brighter Polymer , Buffer Polymer .
Chia thành 2 loại • CEA : được dùng để nối dài mạch polymer ● CTA được
dùng để ngắt mạch polymer Loar amine Loại sử dụng Lưu ý EDA • CEA PDA
Tùy loại sản phẩm mong muốn mà việc đưa DETA vào hay không sẽ được
xem xét . DETA CTA DEA Amine sẽ được phôi trộn chung với DMAC trước
khi đưa vào phản ứng 2 . Hàm lượng amine trong hỗn hợp được giới hạn ở
mức 7 % .

Ở các bồn chứa DEA , EDA , DETA được kiểm tra theo COA của nhà cung
cấp . DEA và EDA được cân bằng trước quá trình mixing . Nếu lượng DEA và
EDA cao hơn tiêu chuẩn , dư lượng sẽ trở lại bồn DEA và EDA . Sau quá trình
mixing , mẫu sẽ được chuyển về Chemical lab để kiểm tra Mẫu cuối cùng bao
gồm 7 % amine và 93 % DMAc . Lưu ý . cho dung môi DMAc vào trước
amine mục đích để hòa tan hoàn toan amine trong dung môi và amine rất dễ
bay hơi , nếu cho amine vào trước ở điều kiện bồn phản ứng amine sẽ bay hơi
2.2.6.5 . Slurry ( phụ gia ) Sluny là chất phụ gia được thêm vào nhằm tăng tính
chất của polymer . Slumy bao gồm : • Nhóm 1 : CLC – 100 , Mg – St , TiO2 .
● Nhóm 2 : Chisorb 1500 , Songnox 2450 , Chinox 2245 , Hostanox 03 , Poly
- RLS , L - MET , SAM Quy trình điều chế Slurry

15
Làm sạch T4010 SG 14110A và tất van B. Nguyên liệu nhóm 1 từ 14010
chuyển sang S / G thực hiện quá trình sand grinder trong 3 giờ Rót nguyên liệu
nhóm 2 vào 14010 cùng với nguyên liệu nhóm 1 tiếp tục quá trình sand
grinder cho đến khi đạt 2000g 5 phút thi dừng lại Cuối cùng , tắt van A và
chuyển hợp chất sang T4110A Tại T4110A , mẫu được chuyển sang Chemical
lab để kiểm tra ( solid , ASH , Viscosity , H₂O ... ) . 2.2.7 . Chemical Lab
( Phòng thí nghiệm ) Kiểm tra tính chất đầu vào của nguyên liệu cho bộ phận
DCS và Mixing Kiểm tra tiêu chuẩn sản phẩm cho bộ phận T / U Chemical lab
sẽ kiểm tra tất ca các giai đoạn của quá trình trung hợp Đầu vào Reaction 1
Reaction 2 2.2.7.1 . Một số nội dung kiểm tra Nội dung kiểm tra Mau PTMG
Đo phần trăm BuOH có trong mẫu ( Polytetra Methylene Ether Glycol ) Đo
nồng độ của HO có trong mẫu Do mau MDI Đo nồng độ MDI có trong mẫu
( Methylene Diphenyl Disocyanate ) Xác định phần không tan của mẫu Đo
nồng độ DMAc có trong mẫu Đo nồng độ của HọO có trong mẫu DMAC
( Dimethyl Acetamite ) Do mau Xác định phân trăm acid acetic Đo Pandryer
và Water waste Amine Xác định phần trăm của DEA EDA , PDA SDT có
trong hỗn hợp Đầu ra

Đo độ nhớt của màu Đo độ âm của máu Tính toán % ASH Đo nồng độ của
H.O có trong mẫu Đo độ nhớt của mẫu Xác định nong độ mẫu Đo nồng độ của
H , O có trong mẫu Do mau Đo độ nhớt của mẫu Xác định nông độ NCO còn
lại trong mau Đo độ âm của mâu Đo total , film amine của mẫu Đo độ nhớt
của mẫu Xác định phần trăm Mg — St % trong mẫu Đo nồng độ của H.O có
trong mẫu Đo độ nhớt của màu Slurry SAM Prepolymer Brighter Polymer Dầu
TU Bảng 2.4 . Một số nội dung kiểm tra phòng thí nghiệm hóa Thức năng
#Prib Thiết bị xác định và định lượng các chất có trong hỗn hợp . Thường
được sử dụng để xác định độ tinh khiết của mẫu Thiết bị xác định tự động độ
nhớt của mẫu . 2.2.7.2 . Một số thiết bị Tên thiết b . Máy phân tích sắc ký khí (
Gas Chromatograph ) Máy đo độ nhớt tự động Mind

13.1.2 . Thuyết minh quy trình Spinnung ( kéo sơn ) là công đoạn thứ hai của
quy trình sản xuất sợi Spandex . Đây là quá trình nguyên liệu kéo sợi
( polymer kéo sợi hay còn gọi là Dope ) được cung cấp vào hệ thống một số
các thiết bị để từ đó tạo ra các filament , cơ sở tạo nên sơn nhân tạo . Sau khi
tổng hợp , dung dịch Dope được chuyển tháng từ xưởng polymer sang khu vực
Bang Sa thông qua hệ thống ống dẫn Dope Header . Trong quá trình vận

16
chuyển không thể tranh khỏi quá trình thoát nhiệt ra bên ngoài môi trường làm
ảnh hưởng đến các tính chất của sợi như độ ổn định , độ co giãn . . . Do đó , hệ
thống Hot Water ( 45 ° C ) gồm các đường ống song song với hệ thống Dope
Header nhằm bỏ sung nhiệt cho Dope Header , khác phục hạn chế , duy trì
nhiệt độ ổn định cho Dope . Dope được dẫn đồng thời đến 4 Bag Filter của
từng Pos . Trong các Bag Filter có các Filter dùng để lọc chất cặn và polymer
chưa hòa tan hay bị đóng rắn . Polymer sau lọc được dẫn đến Block thông qua
dây Mai Flexible . Tương ứng với mỗi Bag Filter sẽ dẫn đến các Block khác
nhau . Kết hợp với hệ thống Gear Pump , polymer được chia nhỏ đi qua các
công , theo các dây End Flexible đến từng Nozzle Block riêng biệt . Thông
thường ứng với mỗi Block sẽ có 16 dây End Flexible tương ứng với 16 bộ
Nozzle Block Do đó mỗi lần ra sợi ta thu được tổng cộng 64 sợ Pos . Tại
Nozzle Block polymer thông qua Holder qua lưới lọc Seiver . Polyner sẽ được
lọc sạch các chất căn bản mà chưa được lọc sạch hoàn toàn ở Filter . Sau đó
dung dịch tiếp tục qua Adapter phân tán đều qua các lỗ nhỏ và đến Nozzle .
Theo áp lực bơm từ các bước trước đó sợi Spandex được ép đàn ra thong qua
các lỗ nhỏ li n của Nozzle . Số lượng filament của sợi phụ thuộc và số lỗ trên
đầu Nozzle .

2.3.2 . Sato Sato là công đoạn sấy khô polymer tạo sợi , loại bỏ và thu hồi
dung môi kéo sợi . Ra khỏi Nozzle , polymer sẽ được phun vào thùng Bang Sa
và tiếp xúc với gió nóng để tách dung môi ra khỏi sợi , làm khô sợi . dòng khí
mang dung môi sẽ được tuần hoàn lại qua máy ngưng tụ và đưa trở về hệ
thống chưng cất để tái sử dụng cho các hoạt động sản xuất .

Cấu tạo máy ngưng tụ gồm nhiều bộ trao đổi nhiệt HX 5010 – 5060. Trong
đó : • HX 5010A / B và HX 5060 có nhiệm vụ trao đổi nhiệt làm nóng gió
trước khi thổi vào thùng Bang Sa. • HX 5020 , HX 5030 , HX 5040 và HX
5050 có nhiệm vụ trao đổi nhiệt để ngưng tụ và thu hồi DMAc . Cooling ,
Chilled water là chất trung gian được sử dụng để làm lạnh và thu hồi DMAc
có trong gió thu hổi được từ thùng Bang Sa.

Man NộiNer dàng hơi cổ của ic là nhỏ it it và dãy hơn so với dạng lỗ Nhiệm
vụ là phân tán nhỏ và đến hơn hien trò nóng sau khi qua Man Sever dang lỗ ,
cung cấp gió vào thông trong ba 1 thiển , và sày khi sơn và thu hồi DMAC Hà

17
thong Man Sever được thiết kế bởi hai loại hưới lọc dang lỗ và dạng tấm với
cách lap dat nhur sau Inlet sar dung ca 2 loa dang lo va dang luon * M / 5 dạng
lò ở ngon , tiếp xúc đầu tiên và phân tán gió nóng • M / S dạng lưới ở trong ,
nhân gió , phân tán nhỏ hơn nữa vào Bang Sa. Outlet chi sir dung dang lo
2.3.2.2 . Thuyết minh quy trình Gió được hệ thống dầu nóng 5000 gia nhiệt và
bơm vào thùng Bang Sa. Trong quá trần vận chuyển , một lượng nhiệt thoát ra
ngoài làm giảm nhiệt độ của gió cấp ban đầu . Do đó , hệ thống ổn định nhiệt
5070 tiếp nhận lương gió nóng và gia nhiệt đến khoảng 260C ( nhiệt độ yêu
cầu ) tối tiếp tục được thổi vào thùng Bang Sa thông qua Inlet thoi Đến Man
Sever ( M / 5 System ) , gió nóng được phân tán đều trong khu vực thùng , qua
các sợi filament và đi ra ở Outlet ( nhiệt độ khoảng 230 – 250 ° C ) mang theo
DMAC ở dạng hơn . Khi đó các filament đã khổ và loại bỏ gần như hoàn toàn
lượng dung môi DMACH Khi nóng từ Outlet nang theo DMAc quay về thiết
bị ngưng tu để trên hành thu hồi lại DMAc . Tại dây dòng nước mát có nhiệt
độ 28 32 ° C sau đó là 7C được đưa vào để ngừng tu DMAc . DMAc sau đó
được đưa về tháp thực hiện quá trình chưng cất , tái sử dụng . Lương quổ sau
khi qua thiết bị ngụng tu có nhiệt độ khoảng 17C sẽ được bơm trở lại thông
Bang Sa thông qua hệ thống làm nóng 5060 và 5070 Ngoài ra , trong quá trình
chuyển động , một phản lượng gió sẽ di chuyển xuống phần dun của tháng
Hang sa mang theo DMAc . Do đó , tà lắp đặt thêm hệ thống dầu bao ôn HX
5530 ) là các đường ông dầu bao quanh bên ngoài Bang Sa có tác dụng duy trì
nhiệt độ để

lượng gió có thể làm khô sợi một cách tốt nhất , thu hồi triệt để DMAc còn tồn
tại trong filament . Tại cuối khu vực thùng Bang Sa , hệ thống BTM Suction sẽ
hút lượng gió này và thu hồi lại DMAc thông qua hệ thống 5080 và 5090 .
Hiệu suất thu hồi và tái sử dụng DMAc là 99 % 2.4 . Take Up ( T / U ) Take
Up là công đoạn sử dụng các máy quấn sợi ( Winder ) để quấn các sợi được xả
từ thùng Bang Sa xuống sau khi qua hệ thống Sato dưới dạng ống sợi . Sợi đi
xuống qua các trục có tốc độ khác nhau giúp định hướng , định hình và duy trì
sự ổn định của sợi trong quá trình quấn

2.4.2 . Thuyết minh quy trình Sau khi sợi từ Bang Sa qua Sato ra khỏi thùng
sợi , hệ thống TU sẽ tiếp nhận sợi và quấn vào các ống giấy . 64 đường sợi
thông qua YG1 và YG2 để phân luồng đường đi của sợi , tránh hiện tượng các
sợi khi di chuyên sẽ dính vào nhau gây đứt sợi . Trục GR1 nhân sợi tù Bang Sa

18
dẫn hướng sang trục OR nằm trên máng chứa dầu để cung cấp dầu cho sợi
trước khi quân vào ông . Sau khi được cung cấp dầu , 64 đường sợi sẽ được
chia đôi để đi qua 2 trục GR2 và GR3 ( mỗi trục 32 đường sợi ) tương ứng với
hai mặt trái ( L ) và phải ( R ) của máy quấn ống . Tại GR2 và GR3 , 32 đường
sợi sẽ đucợ chia tiếp thành 2 phần quấn lên 2 trục bên dưới là BH1 và BH2
( đối với GR2 ) , BH3 và BH4 ( đối với GR3 ) . Do đó mỗi trục Bh sẽ giữ 16
đường sợi tương ứng với 16 cuộn sợi thành phẩm Trục FR chuyển động ép lên
trục BH làm cho BH chuyển động cùng tốc độ dài với FR trong suốt chiều dài
quấn ống . Trục TR mang con lắc rải sợi chạy theo biên dạng của CAM TR rãi
sợi , tạo hình cuộn sợi theo cài đặt trước . Đối với các loại sợi có tử 2 filament
trở lên thì khi ra khỏi thủng Bang Sa , 64 đường sợi sẽ được dẫn qua thanh Air
Nozzle . Tại đây , từng sợi sẽ được cải vào từng Air Nozzle nêng biệt và được
phun dòng khí xoáy xuyên suốt quá trình kéo sợi . Mục đích để se các filament
lại với nhau , tạo liên kết giữa các filament .

2.4.2 . Thuyết minh quy trình Sau khi sợi từ Bang Sa qua Sato ra khỏi thùng
sợi , hệ thống TU sẽ tiếp nhận sợi và quấn vào các ống giấy . 64 đường sợi
thông qua YG1 và YG2 để phân luồng đường đi của sợi , tránh hiện tượng các
sợi khi di chuyên sẽ dính vào nhau gây đứt sợi . Trục GR1 nhân sợi tù Bang Sa
dẫn hướng sang trục OR nằm trên máng chứa dầu để cung cấp dầu cho sợi
trước khi quân vào ông . Sau khi được cung cấp dầu , 64 đường sợi sẽ được
chia đôi để đi qua 2 trục GR2 và GR3 ( mỗi trục 32 đường sợi ) tương ứng với
hai mặt trái ( L ) và phải ( R ) của máy quấn ống . Tại GR2 và GR3 , 32 đường
sợi sẽ đucợ chia tiếp thành 2 phần quấn lên 2 trục bên dưới là BH1 và BH2
( đối với GR2 ) , BH3 và BH4 ( đối với GR3 ) . Do đó mỗi trục Bh sẽ giữ 16
đường sợi tương ứng với 16 cuộn sợi thành phẩm Trục FR chuyển động ép lên
trục BH làm cho BH chuyển động cùng tốc độ dài với FR trong suốt chiều dài
quấn ống . Trục TR mang con lắc rải sợi chạy theo biên dạng của CAM TR rãi
sợi , tạo hình cuộn sợi theo cài đặt trước . Đối với các loại sợi có tử 2 filament
trở lên thì khi ra khỏi thủng Bang Sa , 64 đường sợi sẽ được dẫn qua thanh Air
Nozzle . Tại đây , từng sợi sẽ được cải vào từng Air Nozzle nêng biệt và được
phun dòng khí xoáy xuyên suốt quá trình kéo sợi . Mục đích để se các filament
lại với nhau , tạo liên kết giữa các filament .

lượng gió có thể làm khô sợi một cách tốt nhất , thu hồi triệt để DMAc còn tồn
tại trong filament . Tại cuối khu vực thùng Bang Sa , hệ thống BTM Suction sẽ

19
hút lượng gió này và thu hồi lại DMAc thông qua hệ thống 5080 và 5090 .
Hiệu suất thu hồi và tái sử dụng DMAc là 99 % 2.4 . Take Up ( T / U ) Take
Up là công đoạn sử dụng các máy quấn sợi ( Winder ) để quấn các sợi được xả
từ thùng Bang Sa xuống sau khi qua hệ thống Sato dưới dạng ống sợi . Sợi đi
xuống qua các trục có tốc độ khác nhau giúp định hướng , định hình và duy trì
sự ổn định của sợi trong quá trình quấn

2.4.2 . Thuyết minh quy trình Sau khi sợi từ Bang Sa qua Sato ra khỏi thùng
sợi , hệ thống TU sẽ tiếp nhận sợi và quấn vào các ống giấy . 64 đường sợi
thông qua YG1 và YG2 để phân luồng đường đi của sợi , tránh hiện tượng các
sợi khi di chuyên sẽ dính vào nhau gây đứt sợi . Trục GR1 nhân sợi tù Bang Sa
dẫn hướng sang trục OR nằm trên máng chứa dầu để cung cấp dầu cho sợi
trước khi quân vào ông . Sau khi được cung cấp dầu , 64 đường sợi sẽ được
chia đôi để đi qua 2 trục GR2 và GR3 ( mỗi trục 32 đường sợi ) tương ứng với
hai mặt trái ( L ) và phải ( R ) của máy quấn ống . Tại GR2 và GR3 , 32 đường
sợi sẽ đucợ chia tiếp thành 2 phần quấn lên 2 trục bên dưới là BH1 và BH2
( đối với GR2 ) , BH3 và BH4 ( đối với GR3 ) . Do đó mỗi trục Bh sẽ giữ 16
đường sợi tương ứng với 16 cuộn sợi thành phẩm Trục FR chuyển động ép lên
trục BH làm cho BH chuyển động cùng tốc độ dài với FR trong suốt chiều dài
quấn ống . Trục TR mang con lắc rải sợi chạy theo biên dạng của CAM TR rãi
sợi , tạo hình cuộn sợi theo cài đặt trước . Đối với các loại sợi có tử 2 filament
trở lên thì khi ra khỏi thủng Bang Sa , 64 đường sợi sẽ được dẫn qua thanh Air
Nozzle . Tại đây , từng sợi sẽ được cải vào từng Air Nozzle nêng biệt và được
phun dòng khí xoáy xuyên suốt quá trình kéo sợi . Mục đích để se các filament
lại với nhau , tạo liên kết giữa các filament .

2.5 . Rewinder Là công đoạn quấn ống lại các cuộn sợi từ Take Up . Mục đích
nhằm bổ sung thêm dầu cho sợi , tăng chất lượng về tính chất vật lý cũng như
ngoại quan cho sợi . Các cuộn sợi được áp dụng máy Rewinder là các cuộn
Denier lớn ở line 7 và 8. Chạy các Lotno sau : E6272 – 560D , H4273 –
840D , Z1272 – 1120D , Z6271 – 1680D . Có tổng cộng 149 máy , chia làm 7
line . Mỗi máy quấn 1 cuộn sợi / lần .

2.5.2 . Thuyết minh quy trình Các loại sợi có chỉ số lớn sau khi sản xuất tại
xưởng Take Up được chuyển qua cho phòng Rewinder để thực hiện công đoạn

20
tra dầu , quân ông lại . Ban đầu , sợi được gắn vào Feeding Holder đi qua cảm
biến đứt sợi để đến Middle Roller . Cặp trục Middle Roller có cùng vận tốc với
nhau và nhan hơn so với Feeding Holder do đó sẽ kéo dãn và ổn định sức căng
của sợi . Sau đó , sợi được cấp thêm dầu thông qua việc tiếp xúc với trục Oil
Roller và cuối cùng theo con lắc rải sợi để quấn lại vào ống tại vị trí Bobbin
Holder . 2.6 . Warping ( Beam ) Là công đoạn sử dụng sợi Spandex đã sản
xuất quấn lên trục dệt ( Beam ) tạo thành trục sợi dọc để cung cấp cho khách
hàng sản xuất mặt hàng dệt kim dọc . Nguồn sợi được lấy từ kho sợi sau khi đã
đóng gói hoặc lấy trực tiếp từ xưởng sản xuất sau khi đã ra cuộn sợi thành
phẩm Đây là công đoạn không bắt buộc trong quy trình sản xuất . Tùy theo
yêu cầu của khách hàng mà quyết định có quấn trục sợi dọc hay không . Hiện
nay , Hyosung Việt Nam đang sản xuất các trục sợi dọc với chỉ số 30D , 40D ,
55D .

1.6 . ) . Thuyết minh quy trình Nhập sợi Thay son trên Creel Noi soi Văn hành
máy Tim PIV Vệ sinh Body Căt bò sợi ban đầu Đóng gói Nhập kho Tuy theo
yêu cầu loại sợi của khách hàng và tình trạng của sợi mà sợi quân Beam sẽ
được lấy từ kho thành phẩm đóng gói hay lấy trực tiếp từ nhà máy sản xuất .
Sợi được lấy từ quá trình Warping phải không được quá 3 ngày sản xuất .
Cuộn sợi được thay và đặt trên các trục Creel của gian mặc sợi . Một lần quân
Beam sử dụng 1372 cuộn sơn . Tại đây . đầu sợi của cuộn mới sẽ được nói với
đầu sợi của cuốn cũ Vệ sinh lau sạch dấu các bộ phận máy ( Body . Levelling
Roller , Overrun Roller ) bằng các dụng cụ như với hơi , giẻ ướt , cọ , bàn
chai . Tiền hành chạy máy chậm để kiểm tra sơn rớt ( sợi đứt do môi nổi hoặc
do đứt sợi ) và cắt bọ sợi tạp cuốn vào trục Creel khi xay ra đạt sen . Sau đó
thực hiện tìm PTV ( giá trị sức căng đồng nhất của cuốn sợi khi cuốn vào Bean
giá trị này được máy tư tính dựa trên sức căng của các sơn dọc và được công
nhân ghi nhận ) . Trang | 53

Cài đặt các thông số trên máy mắc sợi và tiến hành chạy máy . Trước đó phải
cắt đi phần sợi cuốn vào Beam trong quá trình thay sợi và điều chỉnh thông
số . Sợi từ Creel đi ra đến trục Levelling Roller . Để sợi có thể tở ra một cách
suôn sẻ thì tỷ lệ kéo giãn ( Pre — stretch ) phải lớn hơn tỷ lệ kéo giãn tiêu
chuẩn ( Final stretch ) . Qua 2 trục của Levelling Roller , sợi tiếp theo đến
Overrun Roller với tỷ lệ kéo giãn trung bình ( Intermadiate stretch – khoảng
giá trị trung bình của Pre – stretch và Final stretch ) . Cuối cùng sợi được quẩn

21
vào Beam theo tỷ lệ kéo giãn khách hàng yêu cầu . | Khi máy đã hoàn thành
theo thông số cài đặt , Beam được lấy ra và tiến hành đóng gói theo tiêu chuẩn
Đưa về kho Spandex lưu trực cùng với các thùng sợi . 2.6.3 . Một số thiết bị
khác Máy dệt kim dọc Dùng để chạy mẫu dệt kim dọc với chiều dài 50m để
kiểm tra chất lượng của sợi Take Up và chất lượng quấn Beam sợi dọc .
Những tiêu chuẩn cần phải kiểm tra trên vải : kẻ sọc , thiếu filament , đứt SỢI ,
vai sau nhuộm

2.7.3 . TSC ( Technical Service Centre ) Máy dệt kim tròn MC1 , MC2 , MC3
Máy dệt kim tròn tại phòng TSC là máy dệt vải loại Single Jersey dùng để dệt
sợi Spandex kết hợp với sợi nền ( HF - Hard Fiber ) . Là phương pháp để kiểm
soát chất lượng bằng cách nắm bắt xem vải đã dệt bằng máy dệt kim tròn có
sọc đặc biệt , sọc nhỏ hay vết nhăm không . Sợi Spandex có bị đứt đoạn khi
dệt hay không .

2.8 . Packing ( Đóng gói ) Là công đoạn cuối cùng được thực hiện trên sản
phẩm trước khi đưa vào kho hưu trú ( Warehouse ) . Các cuộn sợi sẽ được đặt
trong các thùng và đóng gói , bao quan theo tiêu chuẩn của nhà máy . 2.8.1 .
Quy trình đóng gói Dong Doc ma QA Chuẩn bị và kiểm tra thùng carton ,
holder Đưa cuốn sợi vào thủng và kiếm tra thung barcode Quân Đặt lên Dong
Kiểm tra Kho Dân nhân Creora PE pallet dai khối lượng Cuộn sợi sau khi
được QA kiểm tra và đánh giá ngoại quan sẽ được chuyển sang cho bộ phận
đóng gói Các thùng carton và holder được chuẩn bị và kiểm tra sẵn sàng cho
quy trình đóng gói liên tục . Các công nhân đặt holder và cuộn sợi vào thùng
carton Song song với quá trình đó , công nhân sẽ kiểm tra ngoại quan lần cuối
để tranh trường hợp sai sót ở bộ phận QA mà gây ảnh hưởng đến chất lượng
thùng hàng Tiếp đó , thủng được chuyển sang máy đóng băng dính tự động
thông qua hệ thống con lăn dẫn chuyền . Máy quét sẽ đọc mã barcode của
thùng sợi đê lấy thông tin dữ liệu của sản phẩm trong thùng và đưa thùng sơn
sang thiết bị cân tự động . Nhân sản phẩm Creora được dán lên thùng sau khi
đã xác định khối lượng . Thủng được chuyển tiếp sang may quan đai và được
công nhân dùng máy nâng chân không để di chuyển các thùng hàng lên pallet .
Khi đã đạt tiêu chuẩn đóng gói của paller ( mỗi pallet chia 32 thủng sợi chia
làm 4 cột ) , pallet được xe nâng vận chuyển sang máy đóng PE và thực hiện
bao gồi toàn bộ pallet Sau khi hoan thanh các công đoạn trên Pallet chứa thành
phần được vận chuyển sang Warehouse để bảo quan và lưu trữ

22
3.2 . Kiến thức thực hành Có thể thực hiện được các kiểm tra thuộc Chemical
Lab . Đọc hiểu một số bảng biểu báo cáo số liệu , sơ đồ , Biết cách vận hành
dây chuyền sản xuất . Biết cách tính toán cân bằng thành phần trong sợi dựa
trên tổng lượng sản phẩm Biết được quy trình xử lý một số sự cổ ở bộ phận
Polymerization 3.3 . Kết luận và góp ý 3.3.1 . Kết luận Trong quá trình thực
tập , em được học hỏi và tiếp xúc với rất nhiều kiến thức chuyên ngành về Các
phản ứng trùng hợp tạo ra sợi Spandex . Một số chi tiết máy , cách vận hành
Tuy nhiên , do thời gian thực tập là có hạn , nên lượng kiến thức tiếp thu được
còn khá hạn hẹp vả chưa đi vào chuyên sâu . Hy vọng nếu có cơ hội làm việc ở
công ty sau này , em sẽ cố gắng tích lũy thêm nhiều kiến thức , kinh nghiệm và
đóng góp một phần vào sự phát triển của tập đoàn Hyosung Trong quá trình
thực tập và báo cáo , em có sử dụng một số hinh ảnh về các quy trình , thiết bị
tại công ty . Mong rằng sẽ được sự chấp thuận để em có thể hoàn thành báo
cáo thực tập một cách tốt nhất , em xin đảm bảo chỉ sử dụng cho mục đích học
tập và bảo báo . Em xin chân thành cảm ơn .

3.3.2 . Góp ý Em hy vọng bộ phận Polymerization sẽ không ngừng cải tiến về


hệ thống sản xuất để có thể đáp ứng tốt hơn về năng suất cũng như yêu cầu
chất lượng ngày một nâng cao và khác khe hơn Trong tương lai bộ phận
Polymerization nói riêng có thể trang bị thêm một số máy móc tự động để có
thể phát hiện nhanh chóng các lỗi sản phẩm từ đó sẽ giảm được các nguy cơ về
sản phẩm không đạt yêu cầu và các bộ phận khác cũng được trang bị thêm các
trang thiết bị để quy trình sản xuất có thể hoạt động tuần tự tránh sự chồng
chéo giữa các giai đoạn gây khó khăn cũng như thời gian cho công nhân viên
cũng như lợi ích kinh tế cho công ty .

22:30Đã gửi

23

You might also like