You are on page 1of 13

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT TP. HCM

KHOA THỜI TRANG VÀ DU LỊCH

NGÀNH CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU DỆT MAY



Môn học: Đồ án công nghệ vật liệu dệt may


Mã học phần: PFFI322051_01

GVHD: TS Nguyễn Tuấn Anh

Sinh viên thực hiện:

Họ và tên MSSV

Nguyễn Chí Thanh 19137020

TP Hồ Chí Minh, 10 tháng 9 năm 2022


CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH SẢN XUẤT SỢI SPANDEX

2.1 . Giới thiệu về sợi Spandex:

Spandex là một loại sợi nhân tạo được sản xuất ra để thay thế cao su .
Spandex có khả năng đàn hồi tuyệt vời , trên thực tế sợi Spandex có khả
năng kéo dài lên đến 300 % so với chiều dài ban đầu và sau đó vẫn sẽ trở
lại như ban đầu . Soi Spandex được tạo ra bằng cách kết hợp một
polyglycol chuỗi dài với một diisocyanate ngăn và có chứa khoảng 85 %
polyurethane.

Ưu điểm Nhược điểm

Năng lượng lớn hơn Không bền và nhanh hỏng khi sử


dụng với thuốc tẩy.
Khả năng chống suy giảm hóa học
vượt trội ( tia UV . Ozone , mổ hội , Chi phí sản xuất cao
.. )

Độ bền ca, Có thể nhuộm được

Sản phẩm đồng nhất ( ít thay đổi


denier )

Denier tốt, Chịu được nhiệt độ cao

Warehouse
Polymerization Spinning Take Up QA Packing

Hình 2.1 . Các công đoạn chính sản xuất sợi Spander SPANDEX
Polymerization
Hiệu suất phản ứng 1 đạt 100 % do hoạt tính của nhóm chức – NCO vô
cùng mạnh , khi phản ứng với PTMG – NCO sẽ phản ứng hoàn toàn với
nhóm chúc – OH Do đó sau phản ứng hàm lượng % NCO luôn được duy
trì ổn định . Ty so Capping Ratio ( CR ) = [ -NCO ] [ -OH ] - 1,65 –
1,70 , do đó MDI luôn dư sau phản ứng Tỷ số CR được dùng để kiểm
soát độ dài của soft – segment và hard — segment Từ đó quyết định nên
tính chất của sợi Thời gian hu của phản ứng 1 là 120 ± 10 phút Nước sử
dụng ở đầu đoạn của R2300B là 45 ° C , những đoạn phía sau sử dụng
nước 90 ° C, cuối cùng sử dụng nước 30 ° C. Nước sử dụng phụ thuộc
vào Capa ( tổng sản phẩm có thể sản xuất thành sơn) của phản ứng 1. Căn
cứ vào Capa phản ứng , xác định được thời gian , tinh toán thời gian lưu
của từng đoạn rồi mở nước 90 °C sao cho phù hợp Các thiết bị chính
trong phản ứng 1 Bom

• Công đoạn trùng hợp sử dụng 1 số loại bơm như bơm Daphram , bom
Gear . Khi cần định lượng chính xác ( sai số lưu lượng nhỏ ) thi sử dụng
Diaphram

• Trong phản ứng 1 , bom Daphram dùng để bơm MDI vi phạm vi sai số
lưu lượng MDI rất hẹp (+ 2 g / mn ) Bom Gear được dùng để bơm PTMG
vì dung dịch có độ nhớt lớn hơn . Flowmeter ( lưu lượng kể )

• Được dùng để định lượng dòng , đơn vị ( g / mn ) . Từ đó điều chỉnh %


NCO mong muôn

• Flowmeter đo lưu lượng dòng sau đó sẽ gin tín hiệu điển khiển để điều
khiển công suất của bơm ( MV ) . để % NCO nằm trong giới hạn cho
phép .

Bảng 2.3 . Thông số Static Mixer sử dụng ở phản ứng 1

• M2200_R2300A sử dụng Static Mixer dạng S – line , nhiệt độ thấp vì


mục
- đích giúp phối trộn nguyên lệu. Chúng hoạt động như những Premixer .

● 2 đoạn đầu của R2300B sử dụng Static Mixer dạng SMXL và nước 45
° C để phối trộn và gia nhiệt dòng hỗn hợp PTMG và MDI

● R2300B từ đoạn 3 – 40 sử dụng Static Mixer dạng SMXL với vai trog
là reaction của phản ứng 1. Nước 90 ° C được sử dụng trong đoạn này để
duy trì nhiệt độ phản ứng .

● R2300C sử dụng S – line , nước 7 ° C để phản ứng dừng lại . ran

2.2.3 . Lý thuyết phản ứng 2

Prepolymer được hòa tan trong dung môi DMAc , phản ứng với amine
được pha loãng trong DMAc , hình thành liên kết Urea thông qua phản
ứng nổi mạch , sản phẩm tạo ra gọi là Brighter Polymer . OCN NCO +
H₂NCH₂CH₂NH₂ + HN ( C₂H5 ) 2 # ( Prepolymer ) ( Diamine )
( Monoamine ) CH₂CH3 H2N- NCNHCH₂CH₂NHCNH - N CH₂CH Là
giai đoạn hình thành Hard — segment ( Vùng kết tinh với liên kết hydro
giữa nhóm urea Liên kết chéo vật lý liên kết các chuỗi polymer lại với
nhau thành mạng Ngăn chặn các chuỗi polymer trượt trên nhau ) do phản
ứng của – NCO đoạn cuối Prepolymer với các chất nối mạch amine
( EDA , PDA ) , tốc độ phản ứng cực kì nhanh Do đây là phản ứng tỏa
nhiệt nên việc giai nhiệt và giữ hỗn hợp đồng nhất rất quan trọng . Điều
chỉnh lượng phân tử polymer băng lưu lượng nhập vào của chất nổi mạch
EDAPDA và chất ngắt mạch DEA Pha trộn slurry ( phụ gia ) : việc pha
trộn các phụ gia giúp polymer thành phâm có các tính chất hóa học và vật
lý phù hợp với yêu cầu san phẩm Các thiết bị chính dùng trong phản ứng
2

• Công đoạn phan ứng 2 dùng các thiết bị tương tự công đoạn
trước ,ngoài ra còn dùng 2 thiết bị khuấy trộn dạng ly tâm cưỡng bức
M3100 và M3200 nhằm khuấy trộn tốt hơn , do lúc này lưu chất đã có độ
nhớt cao và cần độ phân tán đồng đều .

• Vì ở phan ứng 2 diễn ra các phản ứng toa nhiệt , nên dùng nước lạnh
7C để giải nhiệt , giúp phản ứng có lợi về mặt nhiệt học .Hơn nữa , nhiệt
độ thấp nhằm hạn chế sự bay hơi của dung môi DMAc .

2.2.4.2 . Thuyết minh quy trình Phản ứng 1

. MDI PIMG . Prepolymer + MDI dư Trước khi bắt đầu phản ứng 1. MI
được bảo quản ở nhiệt độ -6C , sau đó được nấu chảy để tiến hành phản
ứng . Dung dịch PTMG ( bê T2050 ) và MDI (bé T1010 – T2010A / B )
được chuyển đến bề M2200 .

Ở đây xảy ra quá trình tiến khuấy trộn , phản ứng ở đây xảy ra hầu như
rất ít hoặc không xay ra . Hỗn hợp được chuyển sang bê R2300A , khuấy
trộn và gia nhiệt 45 ° C , ở đây xảy ra quá trình tiên phản ứng Sang bề
R2300B ( bể R2300B bao gồm 40 ngăn đánh số BỊ – B40 ) xảy ra phản
ứng số 1 , từ ngăn B1 – B2 đặt nhiệt độ của nước vào là 45 ° C . Bắt đầu
từ B3 đặt nhiệt độ nước vào là 90 ° C ( đây là nhiệt độ để phản ứng xảy ra
tốt nhất ) , duy trì nhiệt độ này trong 120 phút , sau thời gian đó ta sử
dụng nước 30 ° C ( làm mát để duy trì sản phẩm ) cho đến ngăn B40 . Sau
khi phản ứng xảy ra sản phẩm thu được là Prepolymer được chuyển sang
bể R2300C dùng nước 7 ° C để không chế phản ứng .

Kiểm tra độ nhớt và % NCO Cuối cùng , dẫn hỗn hợp Prepolymer và
MDI dư sang bể lưu trừ T2400 . Phản ứng 2. Prepolymer + -NCO +
DMAc + Amine Từ bề hưu trữ T2400 , hỗn hợp chuyển sang bé T2410
nhằm mục đích giảm bọt và ổn định sản phẩm ở phản ứng 1 Tại bề
M3100 Hỗn hợp được thêm vào dung môi DMAc , mục đích nhằm hòa
tan Prepolymer tir dang gel sang dang long . Hỗn hợp tiếp đó được
chuyển sang bề M3200 . Thêm vào hỗn hợp amine bao gồm 2 loại là
CEA ( dùng để nổi mạch ) và CTA ( dùng để ngắt mạch ) . San phẩm tạo
ra là Bnghter

Polymer . Nếu hỗn hợp đạt yêu cầu sẽ được chuyển sang và chứa trong bể
T3200 , nếu không đạt yêu cầu sẽ được thải bỏ thông qua bề T3205 .

Điều chế amine DMAc 93 % DMA 93 % CEA ► CTA EDA 7 ± 0,03 %


DEA 7 0,2 % Tù T3 200 thêm vào Slurry ( hỗn hợp của Mg — St ,
Chisorb , Chinorb , ... ) tùy theo yêu cấu của sản phẩm Hỗn hợp trên được
chuyển sang bể chứa T3201 . Tiếp đó chuyển tiếp sang bế M3300 mục
địch khuấy trộn hỗn hợp tạo sản phẩm cuối cùng là Buffer Polymer
( polymer dùng sản xuất sượi Spandex ) .

San phẩm sau được chuyển lần lượt sang các bề T3400A và T3400B mục
đích lưu trữ và kiểm tra . Cuối cùng , Buffer Polymer được chuyển bệ
T3440 là bề cung cấp trực tiếp nguyên liệu đẻ sản xuất sợi Spandex cho
công đoạn Spinning . DMAc được thu hồi , làm sạch thông qua hệ thống
tháp chưng cất , hoàn lưu và tái sử dụng

2.2.5.2 . Thuyết minh quy trình DMAc

sau sử dụng được thu hồi về bể T6100A , tại đây độ tinh khiết vào
khoảng 95 - 98 % . DMAc được vận chuyển lên bể HX6100 thực hiện
quá trình gia nhiệt lên đến 76 ° C và tiếp hành nhập liệu vào tháp E.G
TW6100 ( tháp tách nước ) .

Ở tháp này , sản phẩm đỉnh là nước và sản phẩm đáy ( 104 ° C ) là DMAc
với độ tinh khiết 98,5 % . Sản phẩm đỉnh lúc này một phần được hoàn lưu
lại vào tháp , một phần chuyển sau bệ 19100. Sản phẩm đáy tương tự như
vậy , một phần được hoàn lưu lại , một phần được chuyển sang bé trung
gian E G T6110 . DMAc từ bé E G T6110 được đưa vào tháp E , G
TW6200 mục đích tách DMAc ra khỏi phần cặn . Ở tháp này sản phẩm
đỉnh ( 92 ° C ) được hoàn lưu hoàn toàn . Sản phẩm đáy ( 102 ° C ) chửa
DMAc và các phần cặn được hoàn lưu một phần , phần còn lại được
chuyển sang bế T6100B Một dòng sản phẩm DMAc được lấy từ thân
tháp ( 96 ° C ) có độ tinh khiết 99,5 % và độ dẫn điện dưới 0,35 uS / cm
được chuyển sang bể HX6215 thực hiện quá trình ngưng tụ Sản phẩm sau
ngưng tụ một phần được chuyển vào bề trung gian T6300 , một phần
chuyển lại về bề T6100A để duy trì độ tinh khiết tại bề T6100A luôn
trong phạm vi cho phép .

DMAc từ bể T6300 chuyển sang tháp ion đề giam độ dẫn điện xuống
dưới 0 , 03 pS / cm DMAc tiếp đó được để tại bê trung gian T6000 , tại
đây DMAc đã có thể sử dụng cho các hoạt động sản xuất . Dòng sản
phẩm đáy tháp E G TW6200 sau khi qua bé T6100B sẽ được chyển sang
tháp A B TW6200 Sản phẩm đình là nước ( 67 ° C ) được hoàn hưu một
phần phần còn lại được chuyển về bể chứa sản phẩm đỉnh T9100 . Một
đồng sản phẩm được lấy từ thân ( 86 ° C ) qua bê HX6215 thực hiện quá
trình ngưng tụ sau đỏ được hoàn lưu toàn bộ về lại bề T6100A dòng sản
phẩm đáy ( 107C ) chứa DMAc 40 – 45 % và DEF . DMF , acid acetic
được hoàn lưu một phần , một phần chuyển qua bề T6100C , sau đó
chuyển sang bể định lượng T6301 . Tại bể T6312 chứa NaOH 38,5 % .
Từ 2 bể T6301 và T6312 sẽ được chuyển sang bê trung hòa 6310A / B
Hỗn hợp chuyển tiếp sang bể PD 6311 – 6315 thực hiện quá trình gia
nhiệt , các muỗi trung hòa bị giữ lại và thải ra ngoài , DMAc bay hơi qua
bề HX6100 ngưng tụ và

tại bệ T6315 có độ tinh khiết 90 % . Từ bê T6315 . san phẩm được dân


sang các bề T6100B và T6110A . Tại bé chưa sản phẩm đinh 19100 ,
dòng sản phẩm được gia nhiệt lên 63 ° C , và nhập hệu vào tháp A B
TW6100 nhằm mục đích tách phân DMAc còn lại trong nước thải San
phẩm đỉnh ( 102 ° C ) là nước được hoàn hơn một phần , một phần thải
vào bể chứa nước thái T9900 . San phẩm đáy ( 103 ° C ) trong tự như vậy
một phần được hoàn lưu , một phần được chuyên về bề T6100B và bé
T6110A Từ bé Tới10A dòng chất sẽ được hoàn lưu về lại bệ T6100A 2.2
6. Mixing – công đoạn chuẩn bị cho DCS

2.2.6.1 . Đầu vào PTMG và DNAC

PTMG là nguyên liệu chính , DMAc là dụng mỗi . PTMG Plant Storage
Tank PIMG và DMAc được vận chuyển trong container 20 tân Trước khi
đến Storage Tank , bộ phận Mang sẽ lấy mẫu và gia cho Chemical lab để
kiểm tra mẫu theo COA của nhà cung cấp

. • Nếu kết quả đạt , bộ phận Mixing mơ bơm để chuyển nguyên liệu vào
Storage Tank

● Nếu kết qua không đạt , bộ phận Mixing sẽ gin báo cáo về bộ phận mua
hàng .

2.2.6.2 . MDI

Kho Test Bom vao bon lanh Melting mau ( -6 ° C ) chura Hình 2.5 . So
đỏ melning MDI Thùng MDI trong container ( -20 ° C 22.5kg / thing )

tại bệ T6315 có độ tinh khiết 90 % . Từ bê T6315 . san phẩm được dân


sang các bề T6100B và T6110A . Tại bé chưa sản phẩm đinh 19100 ,
dòng sản phẩm được gia nhiệt lên 63 ° C , và nhập hệu vào tháp A B
TW6100 nhằm mục đích tách phân DMAc còn lại trong nước thải San
phẩm đỉnh ( 102 ° C ) là nước được hoàn hơn một phần , một phần thải
vào bể chứa nước thái T9900 .

Sản phẩm đáy ( 103 ° C ) trong tự như vậy một phần được hoàn lưu, một
phần được chuyên về bề T6100B và bé T6110A Từ bồn T10A dòng chất
sẽ được hoàn lưu về lại bệ T6100A

2.2 6. Mixing
– công đoạn chuẩn bị cho DCS 2.2.6.1 . Đầu vào PTMG và DNAC
PTMG là nguyên liệu chính , DMAC là dụng mỗi . PTMG Plant Storage
Tank PIMG và DMAc được vận chuyển trong container 20 tân Trước khi
đến Storage Tank , bộ phận Mang sẽ lấy mẫu và gia cho Chemical lab để
kiểm tra mẫu theo COA của nhà cung cấp

Nếu kết quả đạt , bộ phận Mixing mơ bơm để chuyển nguyên liệu vào
Storage Tank

● Nếu kết qua không đạt , bộ phận Mixing sẽ gin báo cáo về bộ phận
mua hàng .

2.2.6.2 . MDI

Kho Test Bom vao bon lanh Melting mau ( -6 ° C ) chura Hình 2.5 . So
đỏ melning MDI Thùng MDI trong container ( -20 ° C 22.5kg / thing )

MDI được chứa trong thùng ( 225kg / tháng ) di chuyển vào cold
container ( -20 ° C ) . Sau đó , MDi daro chuyển đến kho lạnh ( -6 ) Khi
DCS yêu cầu . MDI được melting trong bồn no 70 ℃ . mở khuấy trong
5,5 giờ Bộ phận Mixing sẽ chuyển màu MDI cho Chemeal lao để kiểm
tra theo CÒA của nhà cung cấp Kết thúc , bom MDI vào Storage Tank ở
Hot Room Luru y

● MDI bắt đầu tan chạy ở 38 ° C , tuy nhiên , MDI được ngâm trong
nước nóng 70 ° C trong suốt 5.5 giờ để MDI chay long hoàn toàn Một số
lỗi thường gặp

● Khi melting cần chú ý nhiệt độ kho lạnh cũng như thời gian melting
Khi nhiệt độ kho lạnh và thời gian melting năm ngoài giới hạn cho phép
thì cần waste số thung không đạt . Phần không tan trong MDI cao .

● Tính chất của MDI thay đổi thì tiến hành ngưng nhập MDI . Màu của
MDI bị biến đổi . Độ nhớt MDI tăng . 2.2.6.3 . Filter Sau một khoảng
thời gian vận hành sẽ xuất hiện gel , căn bà . Điều này làm ảnh hưởng đến
chất lượng của sợ . Do đó ta sử dụng bộ lọc để tinh chính . Nhiệm vụ là
thay thế một số thiết bị , các thiết bị lọc cho bộ phận Polynerization . Có
2 loại filter 0 Filter PP : 1um , sum O Filter Inox : Sum 10μm , 40μm

Sử dụng filter trong ứng với độ nhớt . Đối với độ nhớt cao ta sử dụng
filter lớn hơn . Chu kì thay đổi filter là 30 ngày . Độ nhớt thấp hơn chu kì
thay đổi dài hơn .

2.6.4 . Amine

Amine được thêm vào để cải thiện hay giảm mạch polymer nhằm kiểm
soát độ nhớt cua Brighter Polymer , Buffer Polymer . Chia thành 2 loại

• CEA : được dùng để nối dài mạch polymer

● CTA được dùng để ngắt mạch polymer Loar amine Loại sử dụng Lưu ý
EDA.

CEA PDA Tùy loại sản phẩm mong muốn mà việc đưa DETA vào hay
không sẽ được xem xét . DETA CTA DEA Amine sẽ được phôi trộn
chung với DMAC trước khi đưa vào phản ứng 2 .

Hàm lượng amine trong hỗn hợp được giới hạn ở mức 7 % .

Ở các bồn chứa DEA , EDA , DETA được kiểm tra theo COA của nhà
cung cấp . DEA và EDA được cân bằng trước quá trình mixing . Nếu
lượng DEA và EDA cao hơn tiêu chuẩn , dư lượng sẽ trở lại bồn DEA và
EDA .

Sau quá trình mixing , mẫu sẽ được chuyển về Chemical lab để kiểm tra
Mẫu cuối cùng bao gồm 7 % amine và 93 % DMAc . Lưu ý .cho dung
môi DMAc vào trước amine mục đích để hòa tan hoàn toan amine trong
dung môi và amine rất dễ bay hơi , nếu cho amine vào trước ở điều kiện
bồn phản ứng amine sẽ bay hơi 2.2.6.5 . Slurry ( phụ gia ) Sluny là chất
phụ gia được thêm vào nhằm tăng tính chất của polymer .

Slumy bao gồm :

• Nhóm 1 : CLC – 100 , Mg – St , TiO2 .

● Nhóm 2 : Chisorb 1500 , Songnox 2450 , Chinox 2245 , Hostanox 03 ,


Poly - RLS , L - MET , SAM Quy trình điều chế Slurry.

Làm sạch T4010 SG 14110A và tất van B. Nguyên liệu nhóm 1 từ 14010
chuyển sang S / G thực hiện quá trình sand grinder trong 3 giờ Rót
nguyên liệu nhóm 2 vào 14010 cùng với nguyên liệu nhóm 1 tiếp tục quá
trình sand grinder cho đến khi đạt 2000g 5 phút thi dừng lại Cuối cùng ,
tắt van A và chuyển hợp chất sang T4110A Tại T4110A , mẫu được
chuyển sang Chemical lab để kiểm tra ( solid , ASH ,Viscosity , H₂O ...)

You might also like