Professional Documents
Culture Documents
HỒ CHÍ MINH
BÁO CÁO
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Bố trí thí nghiệm lọc màng - CH khóa 2022 (3 nhóm) .......................................... 6
Bảng 2. Bảng số liệu thô ...................................................................................................... 7
Bảng 3. Bảng số liệu sau xử lí và tính toán ......................................................................... 8
Bảng 4. Tốc độ dòng permeate ............................................................................................ 9
Bảng 5. Độ phân riêng ....................................................................................................... 10
3
1. GIỚI THIỆU
Màng lọc là vật liệu được sử dụng trong quá trình tách một hỗn hợp đồng thể hoặc dị thể. Ưu điểm
của phương pháp lọc màng là có thể phân tách được các cấu tử có kích thước từ cỡ hạt tới ion mà
không cần sử dụng thêm hóa chất, các cấu tử cần tách không phải chuyển pha, là phương pháp
tách hiện đại, tiết kiệm năng lượng và thân thiện với môi trường [1]. Hiệu quả của một quá trình
lọc màng được đánh giá thông qua khả năng lưu giữ các cấu tử cần tách và năng suất lọc trung
bình của màng, trong đó độ lưu giữ phụ thuộc chủ yếu vào cấu trúc màng, trong khi năng suất lọc
chịu ảnh hưởng mạnh bởi bản chất của vật liệu tạo màng.
Mục đích của bài thí nghiệm là tìm hiểu về kỹ thuật màng, một số yếu tố ảnh hưởng đến khả năng
phân riêng bằng màng.
Bản chất của quá trình phân riêng bằng membrane là một quá trình phân tách các cấu tử cùng hóa
tan trong pha pha lỏng (khí), hoặc các cấu tử phân bố trong hệ huyền phù hay bụi, có khối lượng
phân tử khác nhau.
Quá trình phân riêng bằng membrane chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, bao gồm:
- Nhiệt độ: khi tăng nhiệt độ, độ nhớt sẽ giảm đồng thời sự chuyển động của các cấu tử trong
dung dịch nguyên liệu sẽ tăng
- Áp lực nhập liệu qua màng: áp lực nhập liệu tăng dẫn đến áp lực qua màng tăng, từ đó lưu
lượng dòng chảy qua màng tăng. Ngoài ra áp suất cao cũng tăng cường sự chảy rối bên trong hỗn
hợp, giúp cấu tử chuyển động hỗn loạn, hạn chế tắt nghẽn, tăng lưu lượng dòng qua màng.
- Hàm lượng chất khô nguyên liệu: Hàm lượng chất khô càng nhỏ dẫn đến hàm lượng cấu tử
càng nhỏ, từ đó độ nhớt của nguyên liệu giảm, lưu lượng dòng qua màng tăng
Ảnh hưởng cấu tạo màng đến quá trình phân riêng:
- Độ dày của màng: Khi sử dụng màng mỏng một lớp, độ bền cơ học kém. Nếu có sự thay đổi
đột ngột ở áp suất, màng dễ bị đứt vỡ. Ngược lại, sử dụng màng quá dày sẽ làm giảm tốc độ phân
ly, do cấu tử tốn quá nhiều thời gian đi qua màng.
- Kích thước lỗ, mao quản: Màng membrane thường được thiết kế với lỗ bé ban đầu, mao quản
to dần lúc sau. Thiết kế này nhằm mục đích tăng độ bền cơ học cho màng, và lỗ bé giúp phân riêng
tốt hơn cấu tử nhỏ, mao quản lớn giúp cấu tử di chuyển nhanh hơn, rút ngắn thời gian phân riêng.
- Vật liệu membrane: các loại vật liệu làm membrane gồm ưu nước và kỵ nước, Cellulose acetate
có ưu điểm ưa nước, sử dụng rất thuận lợi trong công nghiệp thực phẩm vì trong mảng thực phẩm,
dung môi sử dụng đa phần là nước nhưng nhược điểm nó không có sẵn trong tự nhiên mà được
chế biến dưới dạng cellulose tái sinh, và khả năng chịu đựng môi trường khắc nghiệt không cao,
do các khoảng nhiệt độ (30-40oC), khoảng pH (3-6) làm việc rất thấp, khả năng chống chịu chất
tẩy rửa đối với màng, cụ thể là nước chlorine, rất thấp, và dễ bị phân hủy sinh học, không chịu
được áp suất cao.
Polyamides và polysulfone có khả năng chống chịu tuyệt vời đối với khoảng pH (1-13), nhiệt độ
(tới 125oC đối với polysulfone), có khả năng chịu được chlorine ở nồng độ thấp (200 ppm khi rửa,
4
50 ppm khi bảo quản đối với polysulfone). Mặc dù vậy, hai màng này là màng không phân cực,
khi áp dụng vào công nghệ thực phẩm, nơi mà dung môi chủ yếu là nước, cần phải gắn thêm những
nhóm phân cực lên màng để màng hoạt động được tốt
Màng vật liệu ceramic có khả năng chịu nhiệt rất tốt, lên đến 3500C, đây là một lợi thế và cũng là
điểm cần lưu ý khi sử dụng màng ceramic. Khi màng ceramic được sử dụng ở nhiệt độ cao, khi
kết thúc sử dụng hay bắt đầu sử dụng, cần tránh xảy ra hiện tưởng sốc nhiệt, dễ làm gãy vỡ màng.
Màng ceramic còn có một số ưu điểm khác như chịu được pH tốt trong khoảng từ 0.5 đến 13, chịu
được dung dịch chlorine nồng độ lên đến 2000 ppm, thời gian sử dụng lâu.
Ảnh hưởng của tỉ lệ dòng permeate/ dòng feed đến quá trình phân riêng bằng membrane
Đây chính là động lực của quá trình phân riêng bằng membrane. Dựa vào công thức tính Pt, ta thấy
để tăng giá trị Pt, thì chúng ta tăng áp lực bơm dung dịch nguyên liệu PF và giảm áp lực từ phía
permate Pp trong thiết bị membrane.
Pt: áp lực qua màng và chính là động lực quá trình phân riêng
Có hai loại mô hình lọc membrane là mô hình dead-end và mô hình crossflow. Đối với mô hình
dead-in, dòng feed được nhập liệu theo hướng vuông góc với màng. Mô hình dạng crossflow được
thiết kế dòng feed được bơm theo chiều tiếp tuyến song song với màng.
Ảnh hưởng đến nguyên liệu cần phân riêng
Nồng độ chất khô của dung dịch nguyên liệu sẽ ảnh hưởng đến giá trị áp lực qua membrane (P t).
Khi nồng độ chất khô trong dòng nhập liệu càng cao thì giá trị áp suất thẩm thấu của nguyên liệu
càng lớn, do đó áp lực qua membrane sẽ giảm. điều này làm cho lưu lượng dòng permeate sẽ bị
giảm đi. Ngoài ra, khi nồng độ chất khô cao dễ làm xảy ra hiện tượng tập trung nồng độ trên bề
mặt hoạt động của membrane, từ đó làm giảm lưu lượng dòng permeate
− Khúc xạ kế
5
2.2. Dụng cụ
− Xô pha dịch đường, vá muỗng, đũa khuấy
Nhóm Khối lượng đường Áp suất lọc Lưu lượng dòng retentate
1 4 10 – 20 – 30 20 – 30 – 40
2 5 10 – 20 – 30 20 – 30 – 40
3 6 10 – 20 – 30 20 – 30 – 40
− Các thông số đánh giá: lưu lượng dòng permeate và độ phân riêng.
− Phương pháp đo lưu lượng: xác định lưu lượng bằng phương pháp đo thể tích của dòng chảy
trong một khoảng thời gian nhất định. Đơn vị tính là L/s.
− Phương pháp xác định hàm lượng chất khô: bằng khúc xạ kế.
Lưu ý: Sau khi làm thí nghiệm, tiến hành vệ sinh màng lọc và thiết bị.
6
Riêng màng lọc sau khi vệ sinh xong, phải xác định lại khả năng qua lọc của nước cất, sau đó, bảo
quản trong môi trường natri bisulfit 0.1%w/w.
Quy trình vệ sinh như sau: hệ thống sau khi vận hành sẽ được vệ sinh bằng nước ở áp suất 30 bar
trong 10 phút để đẩy hệ dung dịch ra khỏi hệ thống (vận hành không hồi lưu dòng không qua lọc).
Sau đó, vệ sinh bằng dung dịch NaOH pH9 trong thời gian 20 phút (vận hành hồi lưu dòng không
qua lọc và qua lọc). Sau đó, dùng nước đẩy hết dung dịch NaOH ra khỏi hệ thống. Cuối cùng, vệ
sinh lại bằng nước cất 02 lần (vận hành hồi lưu dòng không qua lọc và qua lọc), mỗi lần 20 phút.
2.5. Báo cáo và xử lý số liệu
● Xử lý số liệu
Cp, Cr: Lần lượt là nồng độ chất khô dòng permeate và retentate (g/L).
− Ảnh hưởng của áp suất, lưu lượng dòng nhập liệu và nồng độ chất khô trong dòng nhập liệu
đến hiệu quả quá trình lọc bằng màng membrane
t (s)
10 bar 32.29 35.05 39.88 36.11 40.87 35.47
V1= 1 ml B (x)
2.9 2.1 2.1 2.1 2.5 2.3
t (s)
20 bar 10.18 13.31 13.11 11.45 12.25 12.61
V2= 2 ml B (x)
4.9 5.0 2.5 3.1 2.9 3.2
30 bar t (s)
6.28 5.83 7.08 6.81 6.3 5.97
7
V3= 2 ml B (x)
4.9 4.0 3.8 3.5 3.8 2.8
40 atm t (s)
5.78 6.38 5.83 5.64 6.05 5.83
V4= 3 ml B (x)
2.0 2.1 2.9 2.5 2.1 2.0
Nhập liệu: hòa tan 5kg đường vào 25kg nước. Độ Bxo ban đầu: 16.0
P
W (%) 30 35 40
(atm)
Lưu lượng dòng
3,096.10-5 2,853.10-5 2,507.10-5 2,769.10-5 2,446.10-5 2,819.10-5
permeate (L/s)
Tốc độ dòng
10 1,566.10-3
permeate 1,72.10-3 1,585.10-3 1,392.10-3 1,538.10-3 1,358.10-3
(L/m/s2)
8
Tốc độ dòng
permeate 28,835.10-3 26,122.10-3 28,587.10-3 29,550.10-3 27,547.10-3 28,587.10-3
(L/m/s2)
W (%)
30% 35% 40%
P (atm)
0.035
0.030
0.025
0.020
0.015
0.010
0.005
0.000
10 20 30 40
Áp suất (bar)
30 35 40
Trong đó, j là lưu lượng dòng permeate, P là độ chênh lệch áp suất giữa hai bên bề mặt membrane,
u là độ nhớt của dòng permeate và R là trở lực tổng đối với dòng permeate. Trở lực tổng đối với
9
dòng permeate bao gồm có trở lực của membrane (đặc trưng cho từng loại membrane), trở lực hấp
thu (thường rất nhỏ so với trở lực tổng), trở lực do gradient nồng độ và trở lực do hiện tượng
fouling [1]. Như vậy, kết quả thu được hoàn toàn phù hợp với phương trình Darcy. Khi tăng áp
suất của quá trình phân riêng bằng membrane là tăng độ chênh áp giữa hai bên màng, do đó làm
tăng động lực của quá trình, dẫn đến làm tăng lượng của dòng permeate [1, 2]. Ngoài ra, áp suất
cao còn làm tăng khả năng chảy rối, giảm hiện tượng tập trung nồng độ, hạn chế tình trạng tắt
nghẽn màng, tạo điều kiện cho lưu lượng qua màng tăng.
Dựa vào kết quả thể hiện trên biểu đồ, áp suất càng cao thì tốc độ dòng permeate càng tăng, quá
trình lọc qua membrane càng hiệu quả. Điều này được lý giải theo đúng lý thuyết khi mà áp lực
nhập liệu cao sẽ làm cho áp suất cao, do đó tăng hiện tượng chảy rối làm giảm đi hiện tượng tắc
nghẹt màng làm tăng lưu lượng dòng permeate qua màng và tốc độ dòng permeate cũng tăng theo.
Tốc độ dòng permeate nằm trong khoảng từ 49,462.10-3 đến 52,324.10-3 khi áp suất cao nhất đạt
40 bar.
Đồng thời kết quả thống kê ANOVA (Phụ lục II) cho thấy các giá trị áp suất ảnh hưởng lên tốc độ
dòng permeate có sự khác biệt có ý nghĩa. Bên cạnh đó, kết quả thống kê ANOVA cũng cho thấy
lưu lượng dòng retenate không ảnh hưởng đến lưu lượng dòng permeate hay tốc độ dòng permeat.
Các yếu tố ảnh hưởng đến thẩm thấu ngược bao gồm (áp suất, nhiệt độ, điều kiện thủy động, độ
dày của màng, bản chất và nồng độ của dung dịch).
Bảng 5. Độ phân riêng
W (%)
30% 35% 40%
P (bar)
10
Đồ thị độ phân riêng
1.000
Độ phân riêng R
0.800
0.600
0.400
0.200
0.000
10 20 30 40
Áp suất (bar)
30 35 40
11
4. KẾT LUẬN
Nhìn chung, kỹ thuật phân riêng bằng thiết bị membrane cho kết quả chấp nhận được đối với lý
thuyết về phân riêng bằng màng. Đối với tốc độ dòng permeate, ta nhận thấy được thông số này
tăng theo chiều tăng của áp suất, mặc dù không tuyến tính. Còn đối với thông số độ phân riêng, tại
áp suất 30 bar là thích hợp cho quá trình phân riêng của các cấu tử đường saccharose, nghĩa là khả
năng phân riêng tốt nhất trong tất cả các giá trị khảo sát.
12
20 6 0.775 0.0151719 X
10 6 0.854167 0.0151719 X
40 6 0.858333 0.0151719 X
13