You are on page 1of 11

ĐẠI HỌC QUỐC GIA TPHCM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA



BÁO CÁO BÀI TẬP LỚN

Môn: Truyền Nhiệt Truyền Khối


Đề tài: TÌM HIỂU VỀ THIẾT BỊ TRÍCH LY DẠNG THÁP PHUN

GVHD: Th.s. __Bùi Thị Thảo Nguyên______

Lớp: L01 Nhóm: 9

ST
Họ và tên Mssv Nội dung công việc
T

1 Đinh Công Minh 2013751 Ứng dụng, Word

2 Võ Xuân Hoàng 1913463 Ưu điểm, nhược điểm

3 Phạm Gia Huy 2013326 Powerpoint

4 Lê Minh Phúc 2014164 Tổng hợp, Word

5 Hoàng Tuấn Minh 2013754 Cấu tạo, nguyên lý


Thành Phố Hồ Chí Minh, Tháng 12-2022

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................2

NỘI DUNG.......................................................................................................3

1. Các khái niệm........................................................................................3

1.1. Trích ly là gì?.......................................................................................3

1.2. Các phương pháp trích ly.....................................................................3

2. Cấu tạo và nguyên lý của tháp phun...................................................3

2.1. Cấu tạo.................................................................................................3

2.2. Nguyên lý..................................................................................................6

3. Ưu điểm và nhược điểm........................................................................7

3.1. Ưu điểm của tháp phun........................................................................7

3.2. Nhược điểm của tháp phun..................................................................7

4. Ứng dụng................................................................................................7

TỔNG KẾT.......................................................................................................9

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................10


MỞ ĐẦU

Đối với một quy trình chiết xuất, hiệu quả tổng thể của quá trình chuyển khối được xác
định bởi hệ số chuyển khối và diện tích tiếp giáp. Một lượng nhỏ chất hoạt động bề
mặt có tác dụng làm giảm hệ số chuyển khối đồng thời tăng diện tích tiếp xúc. Vì thiết
bị trích ly dạng tháp phun là một công cụ hữu ích cho các hoạt động truyền khối chất
lỏng ± chất lỏng khác nhau. Trong thiết bị pha không liên tục được phân tán thành các
giọt nhỏ nhằm tăng diện tích tiếp xúc giữa hai pha. Khi các giọt phân tán di chuyển
qua pha liên tục, sự đối lưu trong cả hai pha được thúc đẩy và hệ số truyền khối được
tăng cường. Để hiểu rõ hơn về những tác động này chúng em đã tìm hiểu sâu hơn về
cấu tạo thiết bị trích ly dạng tháp phun và các ứng dụng của nó.
NỘI DUNG

1. Các khái niệm


1.1. Trích ly là gì?

Trích ly chất lỏng là một quá trình tách một phần hay hoàn toàn một hay một vài
cấu tử hòa tan trong một hỗn hợp lỏng đồng thể bằng một dung môi lỏng khác có khả
năng hòa tan chọn lọc cấu tử cần tách mà không hòa tan (hay hòa tan hạn chế) các cấu
tử khác.

1.2. Các phương pháp trích ly

Theo phương pháp tiến hành quá trình người ta phân biệt trích ly tiếp xúc từng bậc
và trích ly tiếp xúc liên tục

Trong trích ly tiếp xúc từng bậc trạng thái pha của hệ ở mỗi bậc đạt gần đến cân
bằng. Trích ly tiếp xúc từng bậc thường được thực hiện trong thiết bị có cánh khuấy
(một bậc gồm một thiết bị kuấy và một thiết bị lắng) hay trong tháp đỉa (mỗi đĩa ứng
với một bậc).

Trích ly tiếp xúc liên tục được thực hiện ở trong tháp đĩa điệm, tháp phun.

Sau khi trích ly người ta thường hoàn nguyên dung môi bằng phương pháp chưng
luyện.

2. Cấu tạo và nguyên lý của tháp phun


2.1. Cấu tạo

Trích ly tiếp xúc liên tục thường được thực hiện trong các loại tháp làm việc liên
tục ngược chiều như tháp đệm, tháp phun... Trên hình XI.19 thể hiện một số tháp phun
điển hình.
Trong các loại tháp này pha nhẹ đi từ dưới lên và pha nặng đi từ trên xuống. Ví dụ
bề mặt phân chia pha phụ thuộc vào chiều cao cửa tháo: khi cửa tháo cao (a) thì bề mặt
phân pha cao hơn vòi phun trên và pha phân tán là pha nhẹ, khi cửa pháo thấp (b) thì
mặt phân chia pha có thể thấp hơn vòi phun dưới và pha phân tán là pha nặng, khi cửa
tháo trung bình (c) bề mặt phân pha có thể ở giữa các vòi phun, trong trường hợp này
phần dưới vòi phun trên pha nặng ở dạng phân tán, còn phần trên vòi phun dưới pha
nhẹ ở dạng phân tán.
1. Tháp rỗng

2. Nơi nhập pha nặng

3. Nơi xuất pha nặng

4. Nơi nhập pha nhẹ

5. Nơi xuất pha nhẹ

6. Van tháo cặn tích tụ tại bề mặt phân pha (mở định kì)

7. Bộ phận phun

8. Bề mặt phân chia pha

9. Van điều chỉnh bề mặt phân pha


2.2. Nguyên lý

Tháp trích ly dạng phun là dạng thiết bị đơn giản nhất cho quá trình tiếp xúc pha
liên tục, chúng không chứa bất kỳ bộ phận chuyển động nào chỉ có một tháp rỗng bên
trong có bộ phận phân phối chất lỏng và tháo chất lỏng ra. Pha liên tục chiếm toàn bộ
thể tích tháp và đi từ dưới lên hoặc từ trên xuống. Pha phân tán nhờ có bộ phận phun
tạo thành hạt nhỏ và xuyên qua, phân tán vào pha liên tục. Pha phân tán sau khi vượt
qua khỏi bộ phận phân phối pha liên tục sẽ kết tụ lại và tách khỏi pha liên tục.

Trong hình 1.2 nếu giảm chiều cao ống A hay mở van 9 thì bề mặt tiếp xúc pha sẽ
hạ xuống như trên hình vẽ. Pha nặng tiếp tục phân tán vào pha nhẹ thêm một khoảng
nữa. Đây là cách để điều chỉnh vị trí của bề mặt tiếp xúc pha trong tháp.

Hoạt động của tháp phun

Chất lỏng nặng được đưa vào tháp từ đỉnh cột. Nó được đưa qua các vòi phun. Tác
dụng của vòi phun là làm cho pha lỏng nặng không liên tục hoặc ở dạng giọt. Chất
lỏng nhẹ được đưa vào từ đáy cột và nó là một pha liên tục.

Do tác dụng của trọng lực, chất lỏng nặng rơi từ phần trên của cột xuống phần
dưới của cột và khi làm như vậy, nó chiếm chỗ một thể tích tương ứng của chất lỏng
nhẹ. Chất lỏng nhẹ tăng lên tương ứng và do sự vận chuyển khối tiếp xúc này của
thành phần hoặc các thành phần quan tâm xảy ra giữa cả hai pha lỏng.

Do vòi phun, chất lỏng nặng được phân tán thành chất lỏng nhẹ. Nó có nghĩa là
chất lỏng nặng tồn tại dưới dạng pha phân tán trong nhũ tương và chất lỏng nhẹ tồn tại
dưới dạng pha liên tục trong nhũ tương.

Một sửa đổi trong tháp có thể là sử dụng ống đục lỗ ở dưới cùng của cột. Chất
lỏng nhẹ được dẫn qua các ống đục lỗ. Tác dụng của ống đục lỗ là nó làm cho pha
lỏng nhẹ không liên tục hoặc giống như giọt. Chất lỏng nặng được đưa vào từ đỉnh
cột. Trong trường hợp này, chất lỏng nặng là pha liên tục trong nhũ tương và chất lỏng
nhẹ là pha phân tán trong nhũ tương.

Tốc độ dòng chảy của chất lỏng nặng và chất lỏng nhẹ phụ thuộc rất nhiều vào mật
độ và độ nhớt của các pha lỏng.
Sự làm việc của tháp được đặc trưng bàng khả năng lưu lại của pha phân tán ở
trong tháp. Khả năng lưu lại của pha phân tán là lượng pha phân tán ở trong tháp trong
một thời gian nhất định.

Năng suất thiết bị càng lớn nếu tốc độ các lưu thể càng lớn, nhưng không nên tăng
tốc độ các lưu thể quá một giới hạn nhất định vì có thể sinh ra hiện Cượng "sắc" trong
tháp, hướng chuyển động của các pha sẽ thay đổi và các pha sẽ gọ bị tích tại trong
khoang láng. Tốc độ giới hạn được xác định phụ thuộc vào kiểu thiết bị. Tốc độ làm
việc lấy khoảng 80 - 90% tốc độ sặc. Đường kính tháp xác định theo tốc độ làm việc
của pha liên tục.

3. Ưu điểm và nhược điểm


3.1. Ưu điểm của tháp phun
- Chi phí tạo ra tháp ko lớn, dễ dàng làm vệ sinh, nâng cao năng suất
- Tách được hỗn hợp hai chất lỏng có nhiệt độ sôi gần bằng nhau mà các phương
pháp chưng cất hoặc các phương pháp không không có khả năng thực hiện
được
- Có thể thực hiện ở nhệt độ thường nên phương pháp này rất hiệu quả với những
chất kém bền ở nhiệt độ cao
- Không có bộ phận chuyển động hoặc bộ phận bên trong ngoại trừ vòi phun
hoặc ống đục lỗ do đó các vấn đề tích tụ cáu cặn và tắc nghẽn sẽ tự động được
loại bỏ.
- Chúng rất đơn giản để thiết kế, xây dựng và dựng lên.
3.2. Nhược điểm của tháp phun
- Sự cố tắc nghẽn có thể xảy ra ở vòi phun hoặc đường ống đục lỗ.
- Sự trộn ngược đáng kể xảy ra trong tháp làm giảm tốc độ vận chuyển khối
lượng lớn.
- Tỷ lệ rơi vỡ nhỏ cũng dẫn đến tốc độ vận chuyển khối lượng lớn thấp.
- Tháp có hiệu suất thấp nên không được sử dụng trong thực tế
- Khi sử dụng các dung môi đắt tiền thì phải thu hồi lại các dung môi sau khi
trích ly, nên thường phải đầu tư thêm thiết bị thu hồi dung môi, làm cho thiết bị
trở nên cồng kềnh và chi phí vận hành cũng khá cao
- Trong trường hợp cần thu hồi cấu tử trích ly của máy thì việc dùng quá nhiều
lượng dung môi cũng sẽ gây bất lợi cho việc tách
4. Ứng dụng

Tháp phun là một trong những thiết bị đơn giản nhất được sử dụng trong các
ngành công nghiệp. Chúng thường được sử dụng cho các ứng dụng rất đơn giản như
giặt giũ, chúng tương đối phổ biến hơn trong các ngành công nghiệp tiếp xúc với khí-
lỏng và chúng chủ yếu được sử dụng làm công tắc tơ trực tiếp cho quá trình trao đổi
nhiệt.
TỔNG KẾT

Các thiết bị trích ly loại tiếp xúc liên tục và loại tiếp xúc từng bậc không có bộ phận
khuấy trộn (tháp phun, tháp đệm, tháp đĩa lưới) nói chung hiệu suất vẫn còn thấp
không đủ đáp ứng đủ cho các nhà máy sản xuất số lượng nhiều có quy mô lớn so với
các thiết bị trích ly có thiết bị trộn cưỡng bức. Tuy nhiên các thiết bị trích ly vẫn được
dùng rộng rãi do cấu tạo đơn giản, năng suất cao chịu được trong các môi trường ăn
mòn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sổ tay quá trình và thiết bị công nghệ hóa chất tập 2


2. Thế giới kỹ thuật hóa học (https://chemicalengineeringworld.com/spray-towers-
wet-scrubber-for-extraction/?
fbclid=IwAR1UiTvsJK8f6CduVRcuZ4K5G2ufHEXNbnC_FrTapYO-
2Zi14VbLTflsMq4)
3. Ảnh hưởng của chất hoạt động bề mặt đến quá trình truyền khối trong cột chiết
tháp phun.

You might also like