Professional Documents
Culture Documents
- Khuếch tán ngoại: là quá trình dịch chuyển ẩm từ bề mặt nguyên liệu vào
môi trường không khí ẩm, mà động lực của nó là chênh lệch áp suất.
+ Tăng áp suất hơi nước trên bề mặt nguyên liệu: để tăng áp suất hơi trên bề
mặt nguyên liệu thì nhiệt độ nguyên liệu tăng lên, làm chất lượng sản phẩm
giảm xuống. ta chỉ tăng nhiệt độ nguyên liệu tới giá trị cho phép
+ giảm áp suất riêng phần hơi nước trong không khí ẩm bằng cách bớt ẩm
chứa trong khong khí ẩm trước khi vào buồng sấy. giải pháp: dùng máy hút
ẩm, dùng dàn lạnh để tách ẩm
- Khuếch tán nội: là quá trình dịch chuyển ẩm từ trong nguyên liệu ra bên
ngoài bề mặt của nguyên liệu. Mà động lực của nó là sự chệnh lệch độ ẩm
các lớp nguyên liệu từ trong ra ngoài.
+ lượng ẩm dịch chuyển từ nơi có nhiệt độ cao tới nơi có nhiệt độ thấp
+ ảnh hưởng của nhiệt độ tới quá trình dịch chuyển ẩm. Kinh nghiệm cho
thấy ẩm dịch chuyển từ nơi có nhiệt độ cao tới nơi có nhiệt độ thấp
+ cường độ khuếch tán nội lớn hơn cường độ khuếch tán ngoại thì tốt. nếu ngược
lại thì sẽ làm cho bề mặt của nguyên liệu sấy tạo màng khô cứng ảnh hưởng xấu
đến quá trình dịch chuyển ẩm.
+ làm giảm tổn thất áp suất trên đường ống hút. Muốn vậy ta phải thiết kế đường
đơn giản, ngắn gọn
+ làm giảm vận tốc của dòng chất lỏng trong đường ống hút. Muốn vậy ta phải
chọn kích thước đường ống hút cho thích hợp
+ làm giảm áp suất hơi bão hòa của chất lỏng cần bơm bằng cách làm giảm nhiệt
độ của chất lỏng.
+ khe hở này cần thiết phải tồn tại để đề phòng sự cố gây ra khi các chi tiết giãn nở
vì nhiệt làm hỏng máy nén
+ Do có thể tích chết này nên cuối quá trình nén (Piston ở điểm chết trên) hơi nén
không thể nén hết ra ngoài. Khi piston đi xuống điểm hạ (Điểm chết dưới của
Piston) thì lượng hơi này ngăn không cho lượng hơi mới vào trong xy lanh của
máy nén ngay lập tức khi áp suất của buồng xy lanh chưa đạt đến bằng áp suất hút
điều này làm giảm thể tích của xy lanh trong máy nén.
1.Kích thước của vật liệu sấy: VLS càng nhỏ => Bay hơi càng nhanh (vì S ngắn
(thúc đẩy khuếch tán nội), diện tích bề mặt bay hơi càng lớn (thúc đẩy khuếch tán
ngoại).
2.Cấu trúc: Cấu trúc của VLS nếu bị tác động bởi nhiệt, nước,... thì sẽ ảh đến tốc
độ bay hơi của nước trong quá trình sấy.
Vd: Rau đem chần, cá làm đông rồi rã đông => sấy nhanh hơn. Nước làm vỡ 1
phần cấu trúc trong vật liệu sấy, nước có lực liên kết yếu nên khi vào VLS ko trở
lại chỗ cũ đc.
+ Định hướng của sợi; độ xốp bên trong; cấu trúc bị vỡ do đông lạnh, chần.
- Thực phẩm giàu lipid sẽ sấy lâu hơn vì cấu trúc của phân tử lớn gồm nhiều nhóm
nối với nhau bởi nhiều liên kết, các nhóm có nhiệt độ sôi khác nhau và tổng lại của
cấu trúc rất lớn nên sẽ sấy lâu.
4. Nhiệt độ sấy: làm cản trở qtr sấy khi nhiệt độ sấy lớn hơn hoặc bé hơn nhiệt độ
tối ưu.
5. Tốc độ gió: Tốc độ gió lớn hơn hoặc nhỏ hơn tốc độ gió tối ưu thì làm chậm tốc
độ bay hơi của hơi nước.
6. Lưu lượng gió: Lượng gió lớn hay nhỏ cũng làm ảnh hưởng đến sự bay hơi của
VLS.
7. Độ chứa hơi của TNS: Các tác nhân sấy tác động đến VLS mà chứa lượng hơi
nhiều sẽ sấy lâu hơn.
+ nếu hiện tượgn xâm thực cùng với hiện tượg ăn mòn hóa học đồng thời xảy ra thì
bơm bị phá hủy nhanh hơn .
*Hệ bụi: là hệ tập hợp nhiều hạt rắn, có kích thước nhỏ bé, tồn tại lâu và phân tán
trong không khí dưới dạng bụi bay, bụi lắng và các hệ khí dung nhiều pha gồm hơi
khói mù, có kích thước từ 0,001-10 micron.
+ Nguyên lí chung: Cho hệ bụi đi qua một lớp vật liệu ngăn: lưới, vải, bông, sứ,
xơ, xốp,..., khí sạch chui qua các ống mao dẫn của lớp vật liệu ngăn ra ngoài, còn
bụi được giữ lại trên bề mặt của lớp vật liệu ngăn.
+ Do bụi giữ lại trên bề mặt lớp vật liệu ngăn nên làm cho các ống mao quản bị bít
do đó trở lực của Tbị tăng, làm giảm năng suất thiết bị. Vì vậy, ta làm sạch hệ bụi
trên bề mặt của lớp vật liệu ngăn bằng pp gián đoạn hoặc liên tục.
+Ưu: khả năng làm sạch khí cao.
+Nhược: làm sạch bụi trên lớp vật liệu ngăn rất khó khăn và phức tạp. Làm việc
gián đoạn, để khắc phục thì ghép 2 hoặc nhiều Tbị trên làm việc luân phiên nhau.
*Các giải pháp để nâng cao hiệu quả quá trình lọc bụi:
- Để Tbị làm việc liên tục thì ghép 2 hoặc nhiều Tbị trên làm việc luân phiên nhau
=> tăng hiệu suất làm việc Tbị.
- Thường xuyên vệ sinh sạch sẽ bụi trên lớp vật liệu ngăn bằng nhiều pp khác nhau
để ống mao mạch không bị tắc.
-
FR v
2
Ta có tỉ số : F = = K P được gọi là yếu tố phân ly.
G R∗g
+ K P càng lớn thì khả năng phân li càng mạnh và ngược lại. K P tăng thì v tăng và R
giảm.
-Nếu tăng v thì K P tăng nhanh nên tăng v đến giá trị nào đó thì qtr phân li sẽ xấu,
làm tăng tổn thất áp suất. v tăng nhiều sẽ làm:
2
m∗v
+ F R= => lực li tâm tạo ra quá lớn => hạt bụi đập quá mạnh vào thành cyclon
R
=> mài mòn và giảm tuổi thọ của cyclon xuống.
+ Tạo ra chuyển động xoáy hỗn loạn trong cyclon => nhấc các hạt bụi đã lắng
trong cyclon bay đi.
-Nếu giảm R thì kích thước tiết diện bé lại làm cho năng suất thiết bị giảm xuống.
Để khắc phục: người ta ghép nhiều cyclon nhỏ song song nhau được gọi là cyclon
tổ hợp.
*Để nâng cao hiệu quả lọc của cyclon, ngta dùng các pp sau:
- Sử dụng Cyclon ướt: Nghĩa là phía trên thân hình trụ sẽ lắp thêm các vòi
phun nước. Nước phun theo chiều thuận với chiều chuyển động của không
khí trong Cyclon và phải tạo ra màng nước mỏng chảy từ trên xuống và
tráng bề mặt trong của thiết bị. Theo lực ly tâm, các hạt bụi văng lên bề mặt
bên trong cyclon và toàn bộ bị nước cuốn trôi và theo nước ra ngoài. Khả
năng hạt bụi bị bắn trở lại ít hơn rất nhiều so với Cyclon kiểu khô => Hiệu
quả qtr được nâng cao.
- Sử dụng Cyclon tổ hợp: Hiệu suất xử lý của thiết bị tỷ lệ nghịch với
đường kính Cyclon. Có nghĩa là để tăng hiệu quả lọc bụi, thi cần giảm
đường kính Cyclon. Tuy nhiên, nếu giảm đường kính cyclon thì lưu lượng
giảm cũng giảm theo để đáp ứng yêu cầu xử lý. Vì thế để đảm bảo vừa xử lý
đủ lưu lượng, vừa tăng hiệu suất xử lý người ta sử dụng Cyclon tổ hợp hay
còn gọi là Cyclone chùm.
-Xử lý bụi bằng phương pháp ướt là phương pháp xử lý bụi đơn giản, đạt hiệu quả
cao dựa trên cơ chế: sử dụng quạt li tâm hút luồng khí chứa bụi cần xử lý bụi tiếp
xúc với chất lỏng, chủ yếu là nước. Vì bụi có kích thước và trọng lượng nhỏ hơn
phân tử nước nên sẽ bị giữ lại và tách ra khỏi dòng khí dưới dạng bùn.
-Phương pháp xử lý bụi này được áp dụng cho những loại bụi có kích thước siêu
nhỏ, hạt bụi mịn có kích thước lớn hơn 3,5 micromet.