You are on page 1of 25

1

Mục lục
MÁY LỌC LY TÂM
I.Cơ sở khoa học .....................................................................................3
II.Giới thiệu chung và phân loại ..............................................................5
1.Phương pháp lọc ly tâm .....................................................................6
a.Công dụng .......................................................................................6
b. Ưu điểm ..........................................................................................6
c. Nguyên lý hoạt động......................................................................7
2.Phân loại ............................................................................................8
III.Cấu tạo Máy lọc ly tâm......................................................................9
IV.Đặc tính kĩ thuật...............................................................................17
V.Một số máy lọc...................................................................................18
a.Các máy ly tâm làm việc gián đoạn..............................................18
a.1. Máy ly tâm ba chân...............................................................18
a.2. Máy ly tâm kiểu treo ............................................................18
a.3. Máy ly tâm nằm ngang tháo bã bằng dao............................18
b.Các máy ly tâm làm việc liên tục ..................................................22
b.1.Máy ly tâm nằm ngang làm việc liên tục, tháo
bã bằng pittông ..............................................................................22
b.2. Máy ly tâm tháo bã bằng lực ly tâm .....................................22

1
2

I. CƠ SỞ KHOA HỌC.

CƠ SỞ KHOA HỌC

r
F

d² (ρb - ρL) d² (ρb - ρL)


Vg = xg Vc = x r ω²
18 μ 18 μ

Ly tâm là quá trình sử dụng lực ly tâm để phân riêng các cấu tử có khối
lượng riêng khác nhau. Động lực của quá trình là lực ly tâm và yếu tố khác
biệt để phân riêng là khối lượng riêng. Sự khác biệt khối lượng riêng càng
lớn thì quá trình phân riêng được thực hiện càng dễ dàng.
Dựa vào đối tượng phân riêng, quá trình ly tâm có thể được phân loại
như sau :
Ly tâm để phân riêng hai chất lỏng không tan vào nhau : hệ nhũ tương nước
trong dầu (w/o) hoặc hệ nhũ tương dầu trong nước (o/w)
Ly tâm để phân riêng hệ huyền phù : quá trình thường được sử dụng để làm
“ trong ” các huyền phù - còn gọi là ly tâm lắng
Ly tâm lọc
Ly tâm để tách các cấu tử lơ lửng trong pha khí : quá trình thường được sử
dụng để tách bụi từ không khí.
Các máy dùng để phân chia các hệ không đồng nhất trong trường ly tâm
gọi là máy ly tâm. Có thể phân loại máy ly tâm theo dấu hiệu khác nhau:
− Theo quá trình phân ly: máy ly tâm lắng; máy ly tâm lọc
− Theo phương thức làm việc: máy ly tâm làm việc gián đoạn, máy ly
tâm làm việc liên tục và máy ly tâm tự động
− Theo kết cấu của bộ phận tháo bã: máy ly tâm tháo bã bằng dao; máy
ly tâm tháo bã bằngvít xoắn; máy ly tâm tháo bã bằng pittông
− Theo giá trị yếu tố phân ly phân ra máy ly tâm thường và máy ly tâm
siêu tốc

2
3

− Theo kết cấu trục và ổ đỡ phân ra: máy ly tâm ba chân và máy ly tâm
treo.
Khi lựa chọn máy ly tâm cần phải dựa vào các đặc tính công nghệ của
chúng và các tính chất lý học của vật liệu đem gia công ( độ phân tán của
pha rắn, độ nhớt của pha lỏng và nồng độ của nó ).
Nồng độ huyền phù bằng tỷ số của lượng pha rắn và tổng lượng huyền
phù. Nồng độ huyền phù có thể thể hiện bằng phần trăm theo khối lượng hay
phần trăm theo thể tích. Hiệu nồng độ giữa pha rắn và pha lỏng càng lớn thì
năng suất của máy ly tâm lắng càng cao.
Lực ly tâm ( N ) là động lực của quá trình ly tâm :

Trong đó : - m : khối lượng của máy và chất lỏng , kg


- v : vận tốc biên , m/s
- R : bán kính trong của thùng quay , m
- G : trọng lượng của vật thể quay , N
: tốc độ góc của thùng quay , độ/s

- g : gia tốc rơi tự do ,


Yếu tố phân chia là một trong những chuẩn cơ bản để chọn máy ly tâm.
Yếu tố phân chia xác định gia tốc của trường ly tâm được phát triển trong
máy, có bao nhiêu lần lớn hơn gia tốc trọng lực. Yếu tố phân chia được xác
định theo công thức :

Yếu tố phân chia càng cao thì khả năng phân chia của máy càng lớn. Yếu
tố phân chia sẽ tăng đáng kể khi tăng số vòng quay của roto. Ký hiệu năng
suất của máy là chỉ số cơ bản của máy hoạt động :

Trong đó : là diện tích bề mặt lắng của xilanh ,

3
4

II.GIỚI THIỆU CHUNG VÀ PHÂN LOẠI VỀ PHƯƠNG PHÁP


LỌC LY TÂM
Các thiết bị ly tâm huyền phù
Các máy ly tâm được ứng dụng rộng rãi để tách các tiểu phần ổn định
trong dung dịch các chất hoạt hoá sinh học, các dung dịch rượu khỏi chế
phẩm hoạt hoá làm lắng metanol, axetol và các dung môi hữu cơ khác, tách
sinh khối khỏi dung dịch canh trường, cũng như việc phân chia các hỗn hợp
chất lỏng hay huyền phù.
Các hệ phân tán thô thường được phân chia dưới tác động của trọng lực.
Tuy nhiên khi tỷ trọng của các cấu tử có độ chênh lệch nhỏ và độ nhớt của
chất lỏng không đồng nhất cao thì sự lắng xảy ra rất chậm. Do ứng suất của
trường lực ly tâm quán tính lớn hơn nhiều lần ứng suất của trường trọng lực,
cho nên việc phân chia dưới tác động của trường lực ly tâm xảy ra rất nhanh
và hoàn toàn.
Trong các thiết bị công nghiệp việc phân chia bằng phương pháp ly tâm
được ứng dụng để tách các tiểu phần có kích thước từ 25mm đến 0,5μm.
Phương pháp ly tâm dựa trên cơ sở của trường ly tâm tới hệ không đồng
nhất gồm hai hoặc nhiều pha. Ly tâm các hệ chất lỏng không đồng nhất được
thực hiện bằng hai phương pháp : lọc ly tâm qua tường đột lỗ của roto, vách
lọc được đặt ở phần trong roto ( máy ly tâm lọc ) và qua roto lắng có đoạn
ống liền ( máy ly tâm lắng ). Các máy ly tâm thuộc hai dạng này được bịt
kín, có thiết bị điện an toàn và thải cặn ở phía trên bằng phương pháp thủ
công. Dẫn động máy ly tâm được thực hiện từ động cơ qua truyền động bằng
dây đai hình thang. Trong các máy loại này có khoá liên động cho động cơ
và nắp vỏ khi giảm áp suất khí trơ trong các khoang vỏ dưới 1470 Pa. Các
chi tiết của máy tiếp xúc với sản phẩm được chế tạo bằng thép 12X18H10T.
Đồng thời các máy ly tâm tổng hợp kết hợp cả hai nguyên tắc phân chia
lọc - lắng cũng được sử dụng.
Khái quát về máy lọc ly tâm
Máy ly tâm lọc dùng để phân riêng huyền phù có kích thước pha rắn tương
đối lớn.
Trên thành rôto của máy ly tâm học khoan nhiều lỗ hoặc làm bằng lưới.
Ðường kính lỗ trên thành rôto thường trong giới hạn 3-8 mm. Bên trong
thành rôto có lưới có kích thước nhỏ để lọc được hạt các huyền phù.
Nếu đường kính các hạt rắn 1-2 mm, thì vách ngăn làm bằng thép tấm
mỏng và được khoan các lỗ nhỏ có đường kính khoảng 1- 1,5 mm. Nếu các
hạt rắn nhỏ hơn nữa thì phải dùng lưới kim loại có lỗ hình vuông với kích
thước lỗ lưới 0,1-0,5 mm. Nếu kích thước hạt rắn nhỏ hơn dùng lớp vải bằng
sợi bông, sợi gai hoặc len v.v..

4
5

Hình 3. Quá trình lọc ly tâm bằng lưới lọc (vách ngăn lọc)
l. Phương pháp lọc ly tâm
a. Công dụng của phương pháp lọc ly tâm
Hiện nay giá thành của nhiều liệu nhẹ (D.O) cao hơn rất nhiều so với giá
thành của nhiên liệu nặng có chât lượng xấu, độ nhớt cao và có nhiều tạp
chất. Do đó nếu sử dụng loại nhiên liệu tốt (D.O) thì sẽ làm tăng chi phí khai
thác của con tàu so với việc dùng loại nhiên liệu nặng (F.O) rẻ tiền. Nếu
chúng ta lắp đặt thêm một hệ thống xử lý nhiên liệu để loại bỏ bớt các tạp
chât có trong chúng (ví dụ như hâm sấy, làm sạch bằng lọc ly tâm) thì việc
sử dụng nhiên liệu nặng sẽ giảm chi phí và làm tăng tính kinh tế cho con tàu.
Hệ thống lọc dầu ly tâm dưới tàu thuỷ là một hệ thống kín nên việc nâng
nhiệt độ lọc lên cao vẫn không ảnh hưỡng đến hệ thống mà vẫn đảm bảo an
toàn, đồng thời loại bõ được các tạp chất chứa trong dầu mà khi ở trong
nhiệt độ thấp không thể loại bỏ được.
Việc vận hành khai thác hệ thống lọc an toàn và có sản lượng lớn, thời gian
lọc nhanh . Dầu nhờn sau khi được lọc ly tâm để làm sạch và tách nước được
tuần hoàn trở lại động cơ, điều này mang lại hiệu quả kinh tế cao, kéo dài
thời gian sử dụng của dầu, giảm chỉ phí cho khai thác hệ động lực.
b. Ưu điểm của phương pháp lọc ly tâm
Ưu điểm nổi bật của phương pháp lọc bẳng phân ly ly tâm là có thể lọc được
thể lỏng nhũ tương huyền phù. Vì nhiệt độ phân ly cao, độ nhớt của dầu
giảm, nên nó giảm được sức cản gây ra bởi độ nhớt cho nên có thể tách được
các tạp bẩn có độ chênh trọng lượng riêng rất nhỏ ra khỏi dầu mà các
phương pháp xử lý khác như lắng gạn tự nhiên không làm được. Phương
pháp lọc bằng phin lọc và kết lắng có thể đảm bảo được yêu cầu về chất

5
6

lượng, nhưng thời gian rất chậm và độ lọc không nâng cao được, vì là hệ
thông hở nên nó bị khống chế bởi nhiệt độ bén lửa.
Ngoài ra khi lọc bằng phương pháp phân ly ly tâm thì nó không chịu ảnh
hưỡng của điều kiện bên ngoải (như tàu nghiêng lắc). Tuy nhiên phương
pháp lọc bằng phân ly ly tâm còn một số hạn chế như hiệu quả lọc và khả
năng sử dụng máy lọc phụ thuộc rất nhiều vào trình độ vận hành của người
khai thác, đòi hỏi người vận hành phải có một chuyên môn và kinh nghiệm
nhất định, nếu không nó sẽ gây ra hậu quả không tốt trong quá trình khai
thác như khi sử dụng vành điều chỉnh không đúng sẽ dẫn đến các trường hợp
xấu như mất dầu hoặc lẫn nước vào đường dầu sạch, lúc đó không đảm bảo
được yêu cầu mà còn làm tăng tác hại cho dầu ảnh hưởng lớn đến hệ động
lực.
c. Nguyên lý hoạt động máy lọc ly tâm:
Bất kỳ loại máy lọc ly tâm nào khác đều là nguyên lý lắng trọng lực. Bằng
phương pháp lắng trọng lực thông thường (dưới tác dụng của sức hút quả
đất) thì quá trình tách pha diễn ra rất lâu và nếu hai pha có trọng lượng riêng
gần bằng nhau thì phương pháp này không hiệu quả. Để tăng tốc quá trình
tách pha (Dầu riêng, nước riêng, tạp chất cơ học riêng...) người ta bắt các
pha phải chịu một lực ly tâm, pha nào có tỉ trọng càng lớn thì càng bị lực ly
tâm đẩy ra xa trục quay hoặc gần với vách các nón lọc hơn. Nhiên liệu có tỷ
trọng nhỏ nhất và chiếm tỷ lệ nhiều nhất nên ở sát trục quay nhiều hơn. Để
tách các chất lỏng ra người ta bố trí các lối ra tại các đường kích trung bình
của các pha....
- Trường lực ly tâm được tạo ra bằng cách cho thùng hình trụ xung quanh
đường tâm của mình, tương tự trường lực ly tâm của quá trình lắng
- Khi roto quay về mặt thoáng chất lỏng trong roto với bán kính R o. Trên
thành roto lập tức hình thành lớp bã và vách ngăn bay khỏi thành roto theo
các lỗ đục sẵn.
- Lực ly tâm cực đại đạt được tại thành roto bán kính R.
C = Ghω2R
- Diện tích bề mặt lọc của roto
S = πdh = 2πRH
- Do đó áp suất lọc ly tâm

∆PL = = =
Gh : Khối lượng huyền phù trong roto (kg)
Gh = ρh Vh = ρhπ( R2 - R )
ρh : Khối lượng riêng huyền phù (kg/m3)
Vh: Thể tích huyền phù (m3)

6
7

Còn ω2 = ( 2πn) , với n: Số vòng quay của roto trong 1 giây , n, 1/s và
xem rằng π2 ≈ 10, cho nên nhận được

∆PL = 20ρh(R2 - R )n2 =


Dễ dàng thấy rằng:

∆PL = = . = .
Tức là ∆PL = ∆P.ф
∆P: Áp suất thủy tĩnh của chất lỏng trong roto
Như vậy áp suất ly tâm bằng áp suất thủy tĩnh nhân cho yếu tố phân ly ф

Ф=
2. Phân loại máy lọc ly tâm.
Máy lọc dầu ly tâm hiện nay có rất nhiều loại, ta có thể phân
theo các dạng sau:
a. Theo hình dạng trống lọc
Máy lọc dầu ly tâm hình trụ
Máy lọc dầu ly tâm hình nón
b. Theo đặc điểm lọc của máy lọc
Máy lọc dầu ly tâm hai pha.
Máy lọc dầu ly tâm ba pha.
c. Theo nguyên lý xả cặn
Máy lọc tự xả cặn
Máy lọc không có tự xả cặn
Máy lọc xả cặn liên tục.
Hiện nay trong thực tế chỉ sử dụng loại máy lọc ly tâm hình nón có xả cặn vì
nó có rất nhiều ưu diểm so với loại khác. Kết cấu các loại máy lọc chỉ khác
nhau về đặc điểm của trống lọc. Dưới đây giới thiệu một số loại trống lọc.

7
8

III. CẤU TẠO CỦA MÁY LỌC LY TÂM


Cấu trúc máy lọc dầu ly tâm có sơ đồ như hình 8.8. Các phần chính của máy
lọc dầu ly tâm bao gồm: Nắp máy lọc, động cơ điện lai, ly hợp ma sát, bánh
răng trục ngang, bơm dầu, thân máy lọc, trục đứng, trống lọc.
Động cơ điện lại quay truyền chuyển động cho trục ngang qua ly hợp ma sát
làm trục ngang quay. Trục đứng ăn khớp với trục ngang qua cặp bánh vít
trục vít nên khi trục ngang quay thì trục đứng cũng quay theo với tốc độ lớn
hơn bốn lần tốc độ trục ngang. Khi trục đứng qụay thì trống lọc đặt trên đầu
trục đứng cũng quay theo với tốc độ quay bằng tốc độ quay của trục đứng.
Trên máy lọc còn lắp đặt thêm một số thiết bị khác như: đường dầu chưa
lọc vào, đường dầu sạch ra, đường nước ra. Cửa hút bơm được nối với két
dầu cần lọc, còn cửa đẩy của bơm được nối với két dầu sạch.
Thân trống 10 và nắp trống 5 được cùng với nhau bằng vành hãm 18. Trong
trống lắp một trục phân phối số 8 và bộ đĩa số 7 tại đó dầu chảy qua và thực
hiện quá trình phân ly trong đó. Trên chồng đĩa có lắp một đĩa trên cùng số
6. Đĩa trên cùng và vành chặn tạo ra khoang riêng biệt trong đó lắp cánh
bơm 3 đễ bơm dầu sạch. Nước được tách ra chảyvào khoang cách biệt bên
trên của trống qua vành điều chỉnh 2, vành điều chỉnh được lắp vào nắp
trống bằng một vành hãm nhỏ 19 và cũng hình thành phần trên của khoang
phân cách bên trên. Ðối với loại máy lọc được lắp cánh bơm 1, chất lỏng
nặng (nước) rời khỏi trống qua vànhđiều chỉnh 2.

Hình 8.8 Cấu tạo chung của máy lọc

8
9

9
10

a. Trống lọc
Hình 8.9 Cấu tạo trống của máy lọc
1. 1.Cánh bơm nước. 2. vành điều chỉnh,
3. Cánh bơm dầu. 4.vành tạo mức,
5.Nắp trống, 6. Đĩa trên cùng,
7. chồng đĩa, 8. Trục phân phối.
9. Trống trượt dưới, 10. Thần trống,
ll. Ðĩa trượt của cơ cấu xả cặn, 12. Lò xo,
l3. Đĩa cấp nước đóng mở trống,
14. Đường nước điều khiển đóng mở trống,
15. Đường nước mở trống,
16. Van xả.
17. Lỗ xả cặn,
18. Vành đai ốc cố định trống,
19. Vành đai ốc hãm

10
11

Chức năng của một số bộ phận chính trong máy lọc được đưa ra dưới
đây.
Nắp trống lọc (Bowl hood): Nắp trống được cố định với thân trống bởi đai
ốc hãm, nắp trống kết hợp với thân trống tao thành không gian phân ly của
máy lọc.
Trống trượt dưới(Sliding bowl bottom): là phần thấp nhất của trống lọc mà
nó có thể trượt lên, xuống trong thân trống để đóng hoặc mở trống.
Thân trống(Bowl body): Lả phần chính kết hợp giữa nắp trống với trống
trượt dưới tạo thành không gian phân ly.
Gioăng miệng nắp trống lọc (Mail seal ring): Ðể làm kín không gian phân
ly giữa nắp trên của trống lọc với nắp trượt dưới của trống lọc. Gioăng này
là gioăng nhựa có kết cấu hình thang.
Vành đai ốc cố định trống (Lock ring of Main bowl): Để cố định nắp trống
với thân trống.
Thiết bị phân phối dầu(Distributor): Phân phối dầu vào phía dưới của trống.
Nón trên cùng (Top disc): Ngăn cách giữa pha dầu và pha nước dầu đi ở mặt
dưới còn nước đi ở mặt trên. Loại máy lọc ba pha thì mặt trên của nó có gờ
rãnh để dẫn nước ra, còn loại máy lọc hai pha thì mặt trên của nón trên cùng
trơn nhẵn.
Chồng đĩa lọc (Disc set): Là toàn bộ các đĩa lọc xếp chồng lên nhau. Chúng
tạo thành bề mặt phân ly hiệu quả. Chồng đĩa được sếp chồng lên nhau và
được cố định bởi thiết bị phân phối dầu. Một chồng đĩa có khoảng 100-110
đĩa.
Vành điều chỉnh (Gravity disc): Là vành dẫn nước đã đựợc phân ly ra khỏi
trống lọc. Đường kính trong của vành điều chỉnh quyết định vị trí mặt phân
cách giữa pha dầu và pha nước.
Cửa xả cặn trên thân trống (Sludge discharge ports): Là cửa xả cặn từ bên
trong thân trống lọc.

b. Cơ cấu truyền động

Động cơ điện truyền động cho trống qua khớp nối ma sát và bánh vịt. Khớp
nối ma sát có tác dụng làm cho quá trình khởi động và tăng tốc êm đồng thời
ngăn quá tải cho bánh vít và động cơ điện. Bánh vít được sử dụng để làm
tương thích tốc độ của trống với tốc độ của động cơ. Ổ đỡ trên của trục
đứng được lắp trong một hộp lò xo để giảm độ ăn mòn của vòng bi và ngăn
truyền dao động của trống tới khung và bệ của máy lọc.

11
12

12
13

c. Phanh
Khi dừng máy lọc luôn dùng phanh để giảm thời gian giảm tốc của trống,
như vậy nhanh chóng vượt qua tốc độ cộng hưởng.

d. Cánh bơm và bơm bánh răng


Một đĩa tĩnh đựợc lắp trong máy lọc gọi là một cánh bơm, cánh bơm này
nhúng vào phần chất lỏng quay và bơm chất lỏng rạ ngoài. Hình vẽ trên là
một cánh bơm được lắp trong một khoang trên nắp máy lọc và có tác dụng
bơm dầu sạch.
Bơm cấp cho tất cả các máy lọc đều là bơm bánh răng và được dẫn động bởi
trục nằm ngang.

Hình 8.12 Cánh bơm hướng tâm Hình 8.13 Bơm bánh răng

13
14

Hình 8.l5. Thiết bị cấp nước điếu khiển Máy lọc Alfa-laval

14
15

Xả cặn được thực hiện qua một số lỗ xả cặn trên thành trống. Giữa các lỗ xả
cặn được đóng bằng một trống trượt dưới (8), trống trượt hoạt động bên
trong trống, nằm trong khu vực phân ly. Trống trượt được đẩy lên, tỳ vào
gioăng kín chính để đóng của xả cặn nhờ áp suất chất lỏng tác dụng vào phía
dưới của nó. Áp suất này do chất lỏng nằm trong miền ly tâm của trống quay
với tốc độ lớn sinh ra. Chất lỏng hoạt động tác động lên trên lớn hơn áp suất
hướng xuống của chất lỏng bên trên. Do bên dưới van trượt có bề mặt chịu
tác dụng lớn hơn hơn mặt trên và bán kính quay lớn bán kính quay của khối
chất lỏng bên trên. Nước hoạt động được cấp vào bên dưới qua đĩa cắp
nước. Lượng rò lọt hoặc bay hơi của nước hoạt động được cấp bổ xung tự
động qua đĩa cấp nước, đĩa này duy trì một mực nước không đổi theo chiều
nằm ngang vì quá trình bơm của nó được tạo ra bởi áp suất tĩnh từ két nước
áp suất thấp.
Quá trình xả cặn nước áp suất thấp bị cắt, nước áp suất cao cấp bên ngoài
ống, ống rộng hơn để nó chay qua mép thấp hơn của đĩa chia nước và liên
tục chảy vào kênh bên ngoài tới khu vực trên vành trượt (4). Vành trượt bị
ép xuống thắng sức đẩy của lò xò bên dưới, nó bị đẩy xuống nhờ áp lực của
chất lỏng. Van xả được mở làm cho nước bêndưới trống trượt (8) chảy ra
ngoài, chất lỏng bên dưới trống trượt bị xả hết ra ngoài. Trống trượt được
đẩy xuống và mở lỗ xả cặn. Cặn trong trống được xả ra ngoài qua các lỗ xả
cặn trên thân trống. Khi trống trượt dưới trượt xuống vị trí dưới cùng thì van
cấp nước mở trống động lại, nước bên trên của vành trượt chảy qua lỗ tiết
lưu (5). Khi nước chảy hết qua lỗ tiết lưu (5), thì lò xo đẩy đĩa trượt (4) đi
lên, đóng cửa thoát nước (3). Nếu ta cấp nước từ két trọng lực với lưu lượng
nhỏ vào khoang đóng trống thì nước này do lực ly tâm lớn sẽ tạo ra lực nâng
lớn đẩy trống trượt dưới đi lên đóng kín cửa xả cặn.

15
16

Cơ cấu xả cặn của máy lọc SJ


Trong trường hợp nước điều khiển đóng mở trống từ két trọng lực được cấp
vào để đóng mở trống, đầu tiên nước sẽ được cấp vào khoang đóng trống do
kết cấu cửa dẫn nước đóng trống xa tâm quay hơn, còn khoang cấp nước mở
trống vẫn không có nước. Do lực ly tâm tại khoang cấp nước đóng trống làm
cho nước có áp lực đủ lớn, nâng xi lanh trượt đi lên để đóng trống. Khi trống
đã đóng, thể tích khoang đóng trống không tăng nữa nên mức nước trong
khoang này sẽ dần tiến về tâm quay cho đến khi mực nước này đến cửa cấp
nước vào khoang hạ trống thì nước sẽ chảy vào khoang này. Lượng nước
này sẽ chảy hết qua lỗ tiết lưu nối từ khoang cấp nước mở trống ra ngoài nên
khoang này sẽ không có nước đọng lại.
Nếu ta mở van cấp nước có áp lực cao từ hệ thống nước sinh hoạt thì
lượng nước này cấp vào mở trống sẽ nhiều hơn lưu lượng nước thoát qua lỗ
tiết lưu, nên sẽ có nước đọng lại trong khoang cấp nước mở trống. Do
khoang này trong miền ly tâm có bán kính quay lớn hơn bán kính quay của
khoang cấp nước đóng trống, nên lực tác dụng vào xi lanh trượt tại hai
khoang sẽ khác nhau. Lực tác dụng lên xi lanh trượt tại khoang trên sẽ lớn
hơn ở khoang dưới nên xi lanh trượt đi xuống cửa

Dầu bẩn được cấp từ trên xuống theo đường cấp dầu bẩn (1) hình 8.20
theo ống phân phối (6) và dầu được chui qua các lỗ nhỏ ở nón đáy đi ngược
lên rồi đi vào không gian giữa các đĩa (8) đường đi của dầu được chỉ theo
chiều mũi tên. Ngay tại khu vực hàng lỗ khoan trên đĩa do tác động của lực
ly tâm phần lớn nước lẫn trong dầu đã bị phân ly và chảy ra phía ngoài
đường biên của chồng đĩa tràn qua vành điều chỉnh (5) và đi ra ngoài theo
đường xả nước (2). Các hạt chất rắn to được tách ra

16
17

IV.CÁC ĐẠC TÍNH KỸ THUẬT CỦA MÁY LỌC LY TÂM

Sự cố Nguyên nhân Cách sử lý


Chọn vành điều chỉnh không, vành Chọn lại vành điều chỉnh,
Máy điều chỉnh quá lớn chỉnh cho đúng
Gioăng làm kính chân vành điều Thay giăng mới xiết lại đai
lọc chỉnh không làm kín được, mất ốc hãm vành điều chỉnh
nước đệm.
tràn Không cấp nước đệm trước khi Cấp lại nước đệm sau đó cấp
cấp dầu lại nước dầu
dầu Nhiệt độ hãm quá thấp Chỉnh lại nhiệt độ hâm
Áp lực dầu vào , ra máy lọc quá
Điều chỉnh lại áp lực của dầu
lớn vào và ra khỏi máy lọc
Không Không có nước đóng trống. Kiểm tra nước tại két trọng
đóng lực, kiểm tra phin lọc
trống Tắc lỗ tiết lưu trong khoang cấp Thông rữa lại lỗ tiết lưu
nước mở trống
Giăng làm kin trống lọc quá cũ Thay gioăng mới
Không Không có nước hoặc không đủ Kiểm tra lại đường cấp nước
mở được nước cấp vào khoang mở trống
cửa xã Lỗ tiết lưu quá lớn Thay vít tiết lưu khác
cặn Các gioăng làm kín quá cũ Thay gioăng khác
Trống bị Đặt chiều cao trống so với mặt Điều chỉnh lại chiều cao
rung chuẩn chưa đúng trống
mạnh Các lò so gioảm chấn không tốt Kiểm tra lại lò xo

Dòng tải Chiều cao đặt trống quá thấp Điều chỉnh lại chiều cao
cao trống lọc
Các vòng bi quá cũ Thay vòng bi mới
Các má ma sát lắp ngược hoặc lắp Kiểm tra và lắp lại má ma sát
quá nhiều

17
18

V. MỘT SỐ MÁY LỌC


a) Các máy ly tâm làm việc gián đoạn
a.1 Máy ly tâm ba chân
Ðây là loại máy làm việc gián đoạn, có thể tháo bã bằng tay, bằng dao
hoặc bằng khí động.
Chức năng: thường dùng để ly tâm huyền phù chứa các hạt rắn nhỏ, trung
bình hoặc làm khô bã lọc.
Nguyên lý hoạt động: Máy gồm có rôto được bao bọc bởi vỏ. Thân máy
gắn với vỏ được đặt trên 3 lò xo cánh nhau 120 0. Ðộng cơ lắp trân thân máy
nối với bánh đai ở phía dưới rồi truyền sang trục máy làm quay rôto.
Ưu điểm của máy là có thể làm việc với tải trọng lệch tâm tương đối
lớn nhờ có các lò xo giảm chấn. Ðiểm treo của kết cấu nằm trên trọng tâm
phần treo nên khi làm việc máy rất ổn định. Trục máy ngắn nên máy gọn,
chắc chắn, tiện lợi cho việc tháo bã bằng tay.
Nhược điểm của máy là ổ trục và bộ phận truyền động đặt ở dưới nên
dễ bị ăn mòn hoá học .
Các bộ phận và hình vẽ:

Hình 4. Máy ly tâm làm việc gián đoạn tháo bã bằng dao
a.2 Máy ly tâm kiểu treo

18
19

Chức năng: Loại máy này dùng để phân riêng huyền phù mịn và trung
bình, do đó nó thường được dùng trong các nhà máy đường, nhà máy hoá
chất, thực phẩm v.v..
Nguyên lý hoạt động:
Các bộ phận kết cấu chung của máy ly tâm kiểu treo gồm roto đứng và trục
sợi, đầu trên của trục được lắp vào gối hình cầu. Gối hình cầu được đặt cao
hơn trọng tâm của hệ quay và là hệ của các ổ lắc nằm trong cốc, được tựa tự
do trên bề mặt cầu của vỏ bọc bộ dẩn động.
Lắp vỏ của bộ dẫn động trên thanh thép dọc hình chữ U. Dẫn động
được thực hiện từ động cơ nối với trục máy ly tâm qua khớp đàn hồi.
Nạp huyền phù từ trên vào máy ly tâm lọc khi số vòng quay của roto
giảm, sau đó tăng số vòng quay đến trị số lớn nhất, vắt , rửa và lại vắt chất
lỏng. Trong các máy ly tâm lắng thì huyền phù được nạp vào khi tốc độ
quay của roto hoạt động. Dùng phanh đai gắn trong mũ của bộ dẫn động để
hãm máy ly tâm, cũng như dùng động cơ điện có kết cấu cho phép hãm khi
quay ngược chiều. Vỏ cũng là thùng để đựng phần lọc, từ đó được tháo ra
qua khớp nối nằm ở dưới đáy thùng. Máy ly tâm dạng ФПH không được bịt
kín, chúng được trang bị roto có gờ trên đột lỗ, bộ điều chỉnh mức tải trọng
roto. Máy ly tâm OПH được trang bị thêm áo hơi để đun nóng. Chất lọc
được tháo ra khỏi roto một cách liên tục qua ống thải di động, còn cặn ( đạt
được lớp bề dày lớn nhất ) thì tháo gián đoạn vào thùng chứa khi giảm số
vòng quay của roto đến 100 vòng/phút.
Đặc tính kỹ thuật của máy ly tâm ФПH và OПH

Ưu điểm của loại máy này là ổ trục và bộ phận truyền động không bị
chất lỏng ăn mòn, việc tháo bã tương đối nhẹ nhàng và nhanh hơn loại máy
ly tâm ba chân.
Vì các máy ly tâm làm việc với số vòng quay rất lớn nên dù đã ngắt
điện, trục quay vẫn còn quay do quán tính rất lâu. Ðể nhanh chóng dừng
máy ta phải dùng cơ cấu phanh hãm. Ðối với các máy ly tâm treo, ổ trục có

19
20

thể đảo xung quanh phương thẳng đứng khi phanh, do đó cơ cấu phanh phải
cấu tạo sao cho khi phanh áp lực gây ra hai phía của phanh phải đều nhau.
Khắc phục nhược điểm tháo bã bằng tay nặng nhọc, năng suất thấp
người ta chế tạo loại máy ly tâm treo tháo bã tự động. Loại máy này chỉ khác
máy ly tâm treo bình thường là phần dưới có dạng hình nón với góc nghiêng
lớn hơn góc rơi tự nhiên của bã. Khi rôto dừng lại thì bã tự trượt xuống theo
thành nón và ra khỏi rôto.
a.3 Máy ly tâm nằm ngang tháo bã bằng dao
Các loại máy ly tâm trên đây, lúc tháo bã đều phải hãm máy, do đó
mất thời gian và tiêu hao năng lượng vô ích. Loại máy ly tâm nằm ngang
tháo bã bằng dao cũng làm việc gián đoạn nhưng tất cả các giai đoạn đều
được tự động hoá nên thời gian của một chu kỳ ngắn hơn loại tháo bã bằng
tay.

Hình 5. Máy ly tâm tháo bã bằng dao có cửa tháo ở đáy

Nguyên lý hoạt động: Sau khi mở máy cho rôto quay thì cho huyền phù
vào rôtô theo ống tiếp liệu (trên ống có lắp một van đặc biệt). Sau khi huyền
phù đã vào đủ lượng yêu cầu thì van đóng lại và xảy ra quá trình ly tâm. Lớp
bã trong rôto ngày càng dày lên và khi đảm bảo chiều dày quy định thì xy
lanh lực hạ pittông xuống kéo theo dao cạo bã, cạo thành lớp mỏng rơi
xuồng máng hứng phía dưới. Như vậy dao lấy bã ra một cách gián đoạn và
chuyển động xoay của dao là nhờ chuyển động tịnh tiến của pittông.

20
21

b) Các máy ly tâm làm việc liên tục


Trong các máy ly tâm làm việc liên tục, huyền phù (hay nhũ tương) liên
tục được cho vào, còn nước trong và bã liên tục được lấy ra. Loại này gồm
có các loại máy ly tâm khác nhau.
b.1 Máy ly tâm nằm ngang làm việc liên tục, tháo bã bằng pittông
Ưu điểm chủ yếu của loại máy này là làm việc liên tục nên năng suất
cao. So với máy ly tâm tháo bằng dao thì có kết cấu gọn, chắc hơn, năng
lượng tiêu thụ trên một đơn vị sản phẩm nhỏ hơn. Tuy nhiên máy còn có
một số nhược điểm như kết cấu phức tạp, tiêu tốn năng lượng không đều
theo thời gian, lưới lọc chóng mòn do bị ma sát với pittông đẩy bã.
Chức năng: Loại máy ly tâm này dùng để ly tâm huyền phù đặc (50%
pha rắn trở lên), kích thước hạt khoảng 0,04-0,12mm. Thường dùng để ly
tâm các huyền phù mà pha rắn ở dạng tinh thể như (NH4)2SO4, NaCl,
CaSO4 ,v.v..
Cấu tạo: Máy gồm có một pittông chính lắp chặt lên một đầu của cần
đẩy, còn đầu kia của cần đẩy thì lắp pittông của xylanh lực điều khiển bằng
dầu hoặc khí nén. Cần đẩy nằm trong trục rỗng, một đầu trục rỗng lắp chặt
rôto, đầu kia lắp bánh đai chuyển động. Cần đẩy cùng quay với trục rỗng để
phân phối đều huyền phù, đồng thời chuyển động tịnh tiến qua lại 12-16
lần/giờ để đẩy bã ra khỏi roto.

Hình 6. Sơ đồ nguyên lý máy ly tâm lọc làm việc liên tục


có piston đẩy pha rắn

21
22

b.2 Máy ly tâm tháo bã bằng lực ly tâm


Cấu tạo: Máy ly tâm tháo bã bằng lực ly tâm gồm có roto lọc hình
côn, lắp công-xôn trên trục thẳng đứng, trục quay trên các ổ đỡ . Ổ đỡ được
đặt trên các bộ giảm chấn bằng cao su.
Nguyên lý hoạt động: Rôto quay được nhờ động cơ qua bộ phận truyền động
đai. Nguyên liệu liên tục chảy thành dòng vào trong rôto hình côn. Do tác
dụng của lực ly tâm, huyền phù di chuyển dọc theo lưới lọc của roto. Chất
lỏng được tách ra qua lỗ lưới của rôto, còn bã được rửa sạch và làm khô.
Thành phần lỏng đi vào bộ phận chứa hình vành khăn, phần bã rắn chuyển
động lên trên văng ra khỏi rôto và được đưa vào thùng chứa.

Hình 7. Máy ly tâm liên tục rô to hình nón tự tháo bã

Góc nghiêng của rôto lọc phải bảo đảm cho huyền phù chuyển động lên
phía trên, dưới tác động của áp suất phần nguyên liệu mới đưa vào. Lỗ của
lưới lọc của roto lọc hình côn dạng khe có chiều rộng khoảng 0,04-0,15mm.
Vì thế mà sức cản của lưới lọc rất lớn, tương đương với sức cản của bã (có
chiều dày khoảng vài milimet).

22
23

Một số hình ảnh về máy lọc ly tâm:

23
24

24
25

25

You might also like