Professional Documents
Culture Documents
Mục lục
MÁY LỌC LY TÂM
I.Cơ sở khoa học .....................................................................................3
II.Giới thiệu chung và phân loại ..............................................................5
1.Phương pháp lọc ly tâm .....................................................................6
a.Công dụng .......................................................................................6
b. Ưu điểm ..........................................................................................6
c. Nguyên lý hoạt động......................................................................7
2.Phân loại ............................................................................................8
III.Cấu tạo Máy lọc ly tâm......................................................................9
IV.Đặc tính kĩ thuật...............................................................................17
V.Một số máy lọc...................................................................................18
a.Các máy ly tâm làm việc gián đoạn..............................................18
a.1. Máy ly tâm ba chân...............................................................18
a.2. Máy ly tâm kiểu treo ............................................................18
a.3. Máy ly tâm nằm ngang tháo bã bằng dao............................18
b.Các máy ly tâm làm việc liên tục ..................................................22
b.1.Máy ly tâm nằm ngang làm việc liên tục, tháo
bã bằng pittông ..............................................................................22
b.2. Máy ly tâm tháo bã bằng lực ly tâm .....................................22
1
2
I. CƠ SỞ KHOA HỌC.
CƠ SỞ KHOA HỌC
r
F
Ly tâm là quá trình sử dụng lực ly tâm để phân riêng các cấu tử có khối
lượng riêng khác nhau. Động lực của quá trình là lực ly tâm và yếu tố khác
biệt để phân riêng là khối lượng riêng. Sự khác biệt khối lượng riêng càng
lớn thì quá trình phân riêng được thực hiện càng dễ dàng.
Dựa vào đối tượng phân riêng, quá trình ly tâm có thể được phân loại
như sau :
Ly tâm để phân riêng hai chất lỏng không tan vào nhau : hệ nhũ tương nước
trong dầu (w/o) hoặc hệ nhũ tương dầu trong nước (o/w)
Ly tâm để phân riêng hệ huyền phù : quá trình thường được sử dụng để làm
“ trong ” các huyền phù - còn gọi là ly tâm lắng
Ly tâm lọc
Ly tâm để tách các cấu tử lơ lửng trong pha khí : quá trình thường được sử
dụng để tách bụi từ không khí.
Các máy dùng để phân chia các hệ không đồng nhất trong trường ly tâm
gọi là máy ly tâm. Có thể phân loại máy ly tâm theo dấu hiệu khác nhau:
− Theo quá trình phân ly: máy ly tâm lắng; máy ly tâm lọc
− Theo phương thức làm việc: máy ly tâm làm việc gián đoạn, máy ly
tâm làm việc liên tục và máy ly tâm tự động
− Theo kết cấu của bộ phận tháo bã: máy ly tâm tháo bã bằng dao; máy
ly tâm tháo bã bằngvít xoắn; máy ly tâm tháo bã bằng pittông
− Theo giá trị yếu tố phân ly phân ra máy ly tâm thường và máy ly tâm
siêu tốc
2
3
− Theo kết cấu trục và ổ đỡ phân ra: máy ly tâm ba chân và máy ly tâm
treo.
Khi lựa chọn máy ly tâm cần phải dựa vào các đặc tính công nghệ của
chúng và các tính chất lý học của vật liệu đem gia công ( độ phân tán của
pha rắn, độ nhớt của pha lỏng và nồng độ của nó ).
Nồng độ huyền phù bằng tỷ số của lượng pha rắn và tổng lượng huyền
phù. Nồng độ huyền phù có thể thể hiện bằng phần trăm theo khối lượng hay
phần trăm theo thể tích. Hiệu nồng độ giữa pha rắn và pha lỏng càng lớn thì
năng suất của máy ly tâm lắng càng cao.
Lực ly tâm ( N ) là động lực của quá trình ly tâm :
Yếu tố phân chia càng cao thì khả năng phân chia của máy càng lớn. Yếu
tố phân chia sẽ tăng đáng kể khi tăng số vòng quay của roto. Ký hiệu năng
suất của máy là chỉ số cơ bản của máy hoạt động :
3
4
4
5
Hình 3. Quá trình lọc ly tâm bằng lưới lọc (vách ngăn lọc)
l. Phương pháp lọc ly tâm
a. Công dụng của phương pháp lọc ly tâm
Hiện nay giá thành của nhiều liệu nhẹ (D.O) cao hơn rất nhiều so với giá
thành của nhiên liệu nặng có chât lượng xấu, độ nhớt cao và có nhiều tạp
chất. Do đó nếu sử dụng loại nhiên liệu tốt (D.O) thì sẽ làm tăng chi phí khai
thác của con tàu so với việc dùng loại nhiên liệu nặng (F.O) rẻ tiền. Nếu
chúng ta lắp đặt thêm một hệ thống xử lý nhiên liệu để loại bỏ bớt các tạp
chât có trong chúng (ví dụ như hâm sấy, làm sạch bằng lọc ly tâm) thì việc
sử dụng nhiên liệu nặng sẽ giảm chi phí và làm tăng tính kinh tế cho con tàu.
Hệ thống lọc dầu ly tâm dưới tàu thuỷ là một hệ thống kín nên việc nâng
nhiệt độ lọc lên cao vẫn không ảnh hưỡng đến hệ thống mà vẫn đảm bảo an
toàn, đồng thời loại bõ được các tạp chất chứa trong dầu mà khi ở trong
nhiệt độ thấp không thể loại bỏ được.
Việc vận hành khai thác hệ thống lọc an toàn và có sản lượng lớn, thời gian
lọc nhanh . Dầu nhờn sau khi được lọc ly tâm để làm sạch và tách nước được
tuần hoàn trở lại động cơ, điều này mang lại hiệu quả kinh tế cao, kéo dài
thời gian sử dụng của dầu, giảm chỉ phí cho khai thác hệ động lực.
b. Ưu điểm của phương pháp lọc ly tâm
Ưu điểm nổi bật của phương pháp lọc bẳng phân ly ly tâm là có thể lọc được
thể lỏng nhũ tương huyền phù. Vì nhiệt độ phân ly cao, độ nhớt của dầu
giảm, nên nó giảm được sức cản gây ra bởi độ nhớt cho nên có thể tách được
các tạp bẩn có độ chênh trọng lượng riêng rất nhỏ ra khỏi dầu mà các
phương pháp xử lý khác như lắng gạn tự nhiên không làm được. Phương
pháp lọc bằng phin lọc và kết lắng có thể đảm bảo được yêu cầu về chất
5
6
lượng, nhưng thời gian rất chậm và độ lọc không nâng cao được, vì là hệ
thông hở nên nó bị khống chế bởi nhiệt độ bén lửa.
Ngoài ra khi lọc bằng phương pháp phân ly ly tâm thì nó không chịu ảnh
hưỡng của điều kiện bên ngoải (như tàu nghiêng lắc). Tuy nhiên phương
pháp lọc bằng phân ly ly tâm còn một số hạn chế như hiệu quả lọc và khả
năng sử dụng máy lọc phụ thuộc rất nhiều vào trình độ vận hành của người
khai thác, đòi hỏi người vận hành phải có một chuyên môn và kinh nghiệm
nhất định, nếu không nó sẽ gây ra hậu quả không tốt trong quá trình khai
thác như khi sử dụng vành điều chỉnh không đúng sẽ dẫn đến các trường hợp
xấu như mất dầu hoặc lẫn nước vào đường dầu sạch, lúc đó không đảm bảo
được yêu cầu mà còn làm tăng tác hại cho dầu ảnh hưởng lớn đến hệ động
lực.
c. Nguyên lý hoạt động máy lọc ly tâm:
Bất kỳ loại máy lọc ly tâm nào khác đều là nguyên lý lắng trọng lực. Bằng
phương pháp lắng trọng lực thông thường (dưới tác dụng của sức hút quả
đất) thì quá trình tách pha diễn ra rất lâu và nếu hai pha có trọng lượng riêng
gần bằng nhau thì phương pháp này không hiệu quả. Để tăng tốc quá trình
tách pha (Dầu riêng, nước riêng, tạp chất cơ học riêng...) người ta bắt các
pha phải chịu một lực ly tâm, pha nào có tỉ trọng càng lớn thì càng bị lực ly
tâm đẩy ra xa trục quay hoặc gần với vách các nón lọc hơn. Nhiên liệu có tỷ
trọng nhỏ nhất và chiếm tỷ lệ nhiều nhất nên ở sát trục quay nhiều hơn. Để
tách các chất lỏng ra người ta bố trí các lối ra tại các đường kích trung bình
của các pha....
- Trường lực ly tâm được tạo ra bằng cách cho thùng hình trụ xung quanh
đường tâm của mình, tương tự trường lực ly tâm của quá trình lắng
- Khi roto quay về mặt thoáng chất lỏng trong roto với bán kính R o. Trên
thành roto lập tức hình thành lớp bã và vách ngăn bay khỏi thành roto theo
các lỗ đục sẵn.
- Lực ly tâm cực đại đạt được tại thành roto bán kính R.
C = Ghω2R
- Diện tích bề mặt lọc của roto
S = πdh = 2πRH
- Do đó áp suất lọc ly tâm
∆PL = = =
Gh : Khối lượng huyền phù trong roto (kg)
Gh = ρh Vh = ρhπ( R2 - R )
ρh : Khối lượng riêng huyền phù (kg/m3)
Vh: Thể tích huyền phù (m3)
6
7
Còn ω2 = ( 2πn) , với n: Số vòng quay của roto trong 1 giây , n, 1/s và
xem rằng π2 ≈ 10, cho nên nhận được
∆PL = = . = .
Tức là ∆PL = ∆P.ф
∆P: Áp suất thủy tĩnh của chất lỏng trong roto
Như vậy áp suất ly tâm bằng áp suất thủy tĩnh nhân cho yếu tố phân ly ф
Ф=
2. Phân loại máy lọc ly tâm.
Máy lọc dầu ly tâm hiện nay có rất nhiều loại, ta có thể phân
theo các dạng sau:
a. Theo hình dạng trống lọc
Máy lọc dầu ly tâm hình trụ
Máy lọc dầu ly tâm hình nón
b. Theo đặc điểm lọc của máy lọc
Máy lọc dầu ly tâm hai pha.
Máy lọc dầu ly tâm ba pha.
c. Theo nguyên lý xả cặn
Máy lọc tự xả cặn
Máy lọc không có tự xả cặn
Máy lọc xả cặn liên tục.
Hiện nay trong thực tế chỉ sử dụng loại máy lọc ly tâm hình nón có xả cặn vì
nó có rất nhiều ưu diểm so với loại khác. Kết cấu các loại máy lọc chỉ khác
nhau về đặc điểm của trống lọc. Dưới đây giới thiệu một số loại trống lọc.
7
8
8
9
9
10
a. Trống lọc
Hình 8.9 Cấu tạo trống của máy lọc
1. 1.Cánh bơm nước. 2. vành điều chỉnh,
3. Cánh bơm dầu. 4.vành tạo mức,
5.Nắp trống, 6. Đĩa trên cùng,
7. chồng đĩa, 8. Trục phân phối.
9. Trống trượt dưới, 10. Thần trống,
ll. Ðĩa trượt của cơ cấu xả cặn, 12. Lò xo,
l3. Đĩa cấp nước đóng mở trống,
14. Đường nước điều khiển đóng mở trống,
15. Đường nước mở trống,
16. Van xả.
17. Lỗ xả cặn,
18. Vành đai ốc cố định trống,
19. Vành đai ốc hãm
10
11
Chức năng của một số bộ phận chính trong máy lọc được đưa ra dưới
đây.
Nắp trống lọc (Bowl hood): Nắp trống được cố định với thân trống bởi đai
ốc hãm, nắp trống kết hợp với thân trống tao thành không gian phân ly của
máy lọc.
Trống trượt dưới(Sliding bowl bottom): là phần thấp nhất của trống lọc mà
nó có thể trượt lên, xuống trong thân trống để đóng hoặc mở trống.
Thân trống(Bowl body): Lả phần chính kết hợp giữa nắp trống với trống
trượt dưới tạo thành không gian phân ly.
Gioăng miệng nắp trống lọc (Mail seal ring): Ðể làm kín không gian phân
ly giữa nắp trên của trống lọc với nắp trượt dưới của trống lọc. Gioăng này
là gioăng nhựa có kết cấu hình thang.
Vành đai ốc cố định trống (Lock ring of Main bowl): Để cố định nắp trống
với thân trống.
Thiết bị phân phối dầu(Distributor): Phân phối dầu vào phía dưới của trống.
Nón trên cùng (Top disc): Ngăn cách giữa pha dầu và pha nước dầu đi ở mặt
dưới còn nước đi ở mặt trên. Loại máy lọc ba pha thì mặt trên của nó có gờ
rãnh để dẫn nước ra, còn loại máy lọc hai pha thì mặt trên của nón trên cùng
trơn nhẵn.
Chồng đĩa lọc (Disc set): Là toàn bộ các đĩa lọc xếp chồng lên nhau. Chúng
tạo thành bề mặt phân ly hiệu quả. Chồng đĩa được sếp chồng lên nhau và
được cố định bởi thiết bị phân phối dầu. Một chồng đĩa có khoảng 100-110
đĩa.
Vành điều chỉnh (Gravity disc): Là vành dẫn nước đã đựợc phân ly ra khỏi
trống lọc. Đường kính trong của vành điều chỉnh quyết định vị trí mặt phân
cách giữa pha dầu và pha nước.
Cửa xả cặn trên thân trống (Sludge discharge ports): Là cửa xả cặn từ bên
trong thân trống lọc.
Động cơ điện truyền động cho trống qua khớp nối ma sát và bánh vịt. Khớp
nối ma sát có tác dụng làm cho quá trình khởi động và tăng tốc êm đồng thời
ngăn quá tải cho bánh vít và động cơ điện. Bánh vít được sử dụng để làm
tương thích tốc độ của trống với tốc độ của động cơ. Ổ đỡ trên của trục
đứng được lắp trong một hộp lò xo để giảm độ ăn mòn của vòng bi và ngăn
truyền dao động của trống tới khung và bệ của máy lọc.
11
12
12
13
c. Phanh
Khi dừng máy lọc luôn dùng phanh để giảm thời gian giảm tốc của trống,
như vậy nhanh chóng vượt qua tốc độ cộng hưởng.
Hình 8.12 Cánh bơm hướng tâm Hình 8.13 Bơm bánh răng
13
14
Hình 8.l5. Thiết bị cấp nước điếu khiển Máy lọc Alfa-laval
14
15
Xả cặn được thực hiện qua một số lỗ xả cặn trên thành trống. Giữa các lỗ xả
cặn được đóng bằng một trống trượt dưới (8), trống trượt hoạt động bên
trong trống, nằm trong khu vực phân ly. Trống trượt được đẩy lên, tỳ vào
gioăng kín chính để đóng của xả cặn nhờ áp suất chất lỏng tác dụng vào phía
dưới của nó. Áp suất này do chất lỏng nằm trong miền ly tâm của trống quay
với tốc độ lớn sinh ra. Chất lỏng hoạt động tác động lên trên lớn hơn áp suất
hướng xuống của chất lỏng bên trên. Do bên dưới van trượt có bề mặt chịu
tác dụng lớn hơn hơn mặt trên và bán kính quay lớn bán kính quay của khối
chất lỏng bên trên. Nước hoạt động được cấp vào bên dưới qua đĩa cắp
nước. Lượng rò lọt hoặc bay hơi của nước hoạt động được cấp bổ xung tự
động qua đĩa cấp nước, đĩa này duy trì một mực nước không đổi theo chiều
nằm ngang vì quá trình bơm của nó được tạo ra bởi áp suất tĩnh từ két nước
áp suất thấp.
Quá trình xả cặn nước áp suất thấp bị cắt, nước áp suất cao cấp bên ngoài
ống, ống rộng hơn để nó chay qua mép thấp hơn của đĩa chia nước và liên
tục chảy vào kênh bên ngoài tới khu vực trên vành trượt (4). Vành trượt bị
ép xuống thắng sức đẩy của lò xò bên dưới, nó bị đẩy xuống nhờ áp lực của
chất lỏng. Van xả được mở làm cho nước bêndưới trống trượt (8) chảy ra
ngoài, chất lỏng bên dưới trống trượt bị xả hết ra ngoài. Trống trượt được
đẩy xuống và mở lỗ xả cặn. Cặn trong trống được xả ra ngoài qua các lỗ xả
cặn trên thân trống. Khi trống trượt dưới trượt xuống vị trí dưới cùng thì van
cấp nước mở trống động lại, nước bên trên của vành trượt chảy qua lỗ tiết
lưu (5). Khi nước chảy hết qua lỗ tiết lưu (5), thì lò xo đẩy đĩa trượt (4) đi
lên, đóng cửa thoát nước (3). Nếu ta cấp nước từ két trọng lực với lưu lượng
nhỏ vào khoang đóng trống thì nước này do lực ly tâm lớn sẽ tạo ra lực nâng
lớn đẩy trống trượt dưới đi lên đóng kín cửa xả cặn.
15
16
Dầu bẩn được cấp từ trên xuống theo đường cấp dầu bẩn (1) hình 8.20
theo ống phân phối (6) và dầu được chui qua các lỗ nhỏ ở nón đáy đi ngược
lên rồi đi vào không gian giữa các đĩa (8) đường đi của dầu được chỉ theo
chiều mũi tên. Ngay tại khu vực hàng lỗ khoan trên đĩa do tác động của lực
ly tâm phần lớn nước lẫn trong dầu đã bị phân ly và chảy ra phía ngoài
đường biên của chồng đĩa tràn qua vành điều chỉnh (5) và đi ra ngoài theo
đường xả nước (2). Các hạt chất rắn to được tách ra
16
17
Dòng tải Chiều cao đặt trống quá thấp Điều chỉnh lại chiều cao
cao trống lọc
Các vòng bi quá cũ Thay vòng bi mới
Các má ma sát lắp ngược hoặc lắp Kiểm tra và lắp lại má ma sát
quá nhiều
17
18
Hình 4. Máy ly tâm làm việc gián đoạn tháo bã bằng dao
a.2 Máy ly tâm kiểu treo
18
19
Chức năng: Loại máy này dùng để phân riêng huyền phù mịn và trung
bình, do đó nó thường được dùng trong các nhà máy đường, nhà máy hoá
chất, thực phẩm v.v..
Nguyên lý hoạt động:
Các bộ phận kết cấu chung của máy ly tâm kiểu treo gồm roto đứng và trục
sợi, đầu trên của trục được lắp vào gối hình cầu. Gối hình cầu được đặt cao
hơn trọng tâm của hệ quay và là hệ của các ổ lắc nằm trong cốc, được tựa tự
do trên bề mặt cầu của vỏ bọc bộ dẩn động.
Lắp vỏ của bộ dẫn động trên thanh thép dọc hình chữ U. Dẫn động
được thực hiện từ động cơ nối với trục máy ly tâm qua khớp đàn hồi.
Nạp huyền phù từ trên vào máy ly tâm lọc khi số vòng quay của roto
giảm, sau đó tăng số vòng quay đến trị số lớn nhất, vắt , rửa và lại vắt chất
lỏng. Trong các máy ly tâm lắng thì huyền phù được nạp vào khi tốc độ
quay của roto hoạt động. Dùng phanh đai gắn trong mũ của bộ dẫn động để
hãm máy ly tâm, cũng như dùng động cơ điện có kết cấu cho phép hãm khi
quay ngược chiều. Vỏ cũng là thùng để đựng phần lọc, từ đó được tháo ra
qua khớp nối nằm ở dưới đáy thùng. Máy ly tâm dạng ФПH không được bịt
kín, chúng được trang bị roto có gờ trên đột lỗ, bộ điều chỉnh mức tải trọng
roto. Máy ly tâm OПH được trang bị thêm áo hơi để đun nóng. Chất lọc
được tháo ra khỏi roto một cách liên tục qua ống thải di động, còn cặn ( đạt
được lớp bề dày lớn nhất ) thì tháo gián đoạn vào thùng chứa khi giảm số
vòng quay của roto đến 100 vòng/phút.
Đặc tính kỹ thuật của máy ly tâm ФПH và OПH
Ưu điểm của loại máy này là ổ trục và bộ phận truyền động không bị
chất lỏng ăn mòn, việc tháo bã tương đối nhẹ nhàng và nhanh hơn loại máy
ly tâm ba chân.
Vì các máy ly tâm làm việc với số vòng quay rất lớn nên dù đã ngắt
điện, trục quay vẫn còn quay do quán tính rất lâu. Ðể nhanh chóng dừng
máy ta phải dùng cơ cấu phanh hãm. Ðối với các máy ly tâm treo, ổ trục có
19
20
thể đảo xung quanh phương thẳng đứng khi phanh, do đó cơ cấu phanh phải
cấu tạo sao cho khi phanh áp lực gây ra hai phía của phanh phải đều nhau.
Khắc phục nhược điểm tháo bã bằng tay nặng nhọc, năng suất thấp
người ta chế tạo loại máy ly tâm treo tháo bã tự động. Loại máy này chỉ khác
máy ly tâm treo bình thường là phần dưới có dạng hình nón với góc nghiêng
lớn hơn góc rơi tự nhiên của bã. Khi rôto dừng lại thì bã tự trượt xuống theo
thành nón và ra khỏi rôto.
a.3 Máy ly tâm nằm ngang tháo bã bằng dao
Các loại máy ly tâm trên đây, lúc tháo bã đều phải hãm máy, do đó
mất thời gian và tiêu hao năng lượng vô ích. Loại máy ly tâm nằm ngang
tháo bã bằng dao cũng làm việc gián đoạn nhưng tất cả các giai đoạn đều
được tự động hoá nên thời gian của một chu kỳ ngắn hơn loại tháo bã bằng
tay.
Nguyên lý hoạt động: Sau khi mở máy cho rôto quay thì cho huyền phù
vào rôtô theo ống tiếp liệu (trên ống có lắp một van đặc biệt). Sau khi huyền
phù đã vào đủ lượng yêu cầu thì van đóng lại và xảy ra quá trình ly tâm. Lớp
bã trong rôto ngày càng dày lên và khi đảm bảo chiều dày quy định thì xy
lanh lực hạ pittông xuống kéo theo dao cạo bã, cạo thành lớp mỏng rơi
xuồng máng hứng phía dưới. Như vậy dao lấy bã ra một cách gián đoạn và
chuyển động xoay của dao là nhờ chuyển động tịnh tiến của pittông.
20
21
21
22
Góc nghiêng của rôto lọc phải bảo đảm cho huyền phù chuyển động lên
phía trên, dưới tác động của áp suất phần nguyên liệu mới đưa vào. Lỗ của
lưới lọc của roto lọc hình côn dạng khe có chiều rộng khoảng 0,04-0,15mm.
Vì thế mà sức cản của lưới lọc rất lớn, tương đương với sức cản của bã (có
chiều dày khoảng vài milimet).
22
23
23
24
24
25
25