You are on page 1of 55

EBOOKBKMT.COM GVHD: TS.

Nguyễn Kim Ánh

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI...............................................3


1.1. Sơ đồ công nghệ................................................................................................................3
1.2. Nguyên lý làm việc...............................................................................................................3
1.2.1. Mương lắng cát...............................................................................................................3
1.2.2. Bể cân bằng....................................................................................................................4
1.2.3. Bồn định lượng...............................................................................................................5
1.2.4. Bể trung hòa pH.............................................................................................................6
1.2.5. Bể lắng............................................................................................................................7
1.2.6. Bể chứa bùn....................................................................................................................9
1.2.7. Bể vi sinh.....................................................................................................................10
1.2.8. Bể khử trùng................................................................................................................11
1.3. Kết luận:..............................................................................................................................12
CHƯƠNG 2: CÁC CẢM BIẾN VÀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH SỬ DỤNG TRONG HỆ THỐNG
.......................................................................................................................................................13
2.1. Các cảm biến......................................................................................................................13
2.1.1. Cảm biến đo độ PH......................................................................................................13
2.1.2. Cảm biến đo mức bùn...................................................................................................15
2.1.3. Cảm biến đo độ đục.....................................................................................................17
2.2. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống...................................................................................19
2.2.1. Hệ thống sục khí...........................................................................................................19
2.2.2. Máy khuấy chìm...........................................................................................................20
2.3. Kết luận...............................................................................................................................24
Chương 3 LỰA CHỌN BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC VÀ THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN CHO HỆ
THỐNG.........................................................................................................................................25
3.1. Giới thiệu PLC...................................................................................................................25
3.1.1. Cấu trúc của PLC.........................................................................................................27
3.1.2. Các hoạt động xử lý bên trong PLC.............................................................................30
3.1.3. Ngôn ngữ lập trình........................................................................................................32
3.3. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống............................................................................................36
3.4. Giới thiệu về bộ điều khiển dùng trong hệ thống................................................................36
=================================================================(1)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

3.4.1. FX3U-64MR/ES-A......................................................................................................36
3.4.2. FX3U-4AD-ADP..........................................................................................................39
3.4. Phân chia vào đầu vào đầu ra..............................................................................................42
3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực..............................................................44
3.5.1. Relay............................................................................................................................44
3.5.2. Công tắc tơ...................................................................................................................45
3.5.3. LỰA CHỌN ÁPTÔMÁT............................................................................................47
3.6. Bản vẽ sơ đồ hệ thống........................................................................................................48
3.7. kết luận................................................................................................................................48
Chương 4: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU KHIỂN..............49
4.1. Sơ đồ thuật toán.................................................................................................................49
4.2. Chương trình điều khiển.....................................................................................................55
4.3. kết luận................................................................................................................................55

=================================================================(2)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI

1.1. Sơ đồ công nghệ

Trong bản vẽ CAD

1.2. Nguyên lý làm việc

Nước thải ở mỗi dây chuyền sản xuất và nguồn nước phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của
công nhân được thu gom lại và cho chảy tự nhiên nhờ vào trọng lực qua bộ lọc rác thô. Rác thải
có kích thước lớn gồm: cát đá vụn, gỗ, giấy, giẻ, nylon… sẽ được giữ lại tránh gây ra các sự cố
trong quá trình vận hành ở các công trình sau như làm tắc bơm, đường ống dẫn đảm bảo an toàn
và thuận lợi cho cả hệ thống trong quá trình vận hành. Các rác thải này sẽ được lấy lên thường
xuyên để tránh làm tắc lọc.

1.2.1. Mương lắng cát

a. Định nghĩa

Tại mương lắng cát, tấm lọc rác tinh được lắp đặt nhằm giữ lại các rác thải có kích cỡ nhỏ
hơn để hạn chế tối đa rác thải theo vào ngăn bơm, tăng cường khả năng bảo vệ bơm. Lượng rác
tinh này được vớt lên định kỳ để duy trì tác dụng của tấm lọc rác. Nước thải sau đó được cho
chảy tự nhiên qua bể cân bằng nhờ vào trọng lực.

b. Cấu tạo

=================================================================(3)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 1.1: Mương lắng cát

Cấu tạo của mương lắng cát gồm có:


- Tấm lọc rác thô: dùng để giử lại các loại rác lớn từ bên ngoài vào để đưa ra nước mịn hơn;
- Tấm lọc rác tinh: dùng để lọc các loại bùn và rác lại nhỏ làm cho chất lượng nước tốt hơn
trước khi đưa vào bơm để bơm vào bể cân bằng;
- Phao đo mức nước: phao này dùng để đo mức nước có trong mương lắng cát.

c. Nguyên lý hoạt động

Ban đầu khi bắt đầu hoạt động thì trong mướng lắng cát sẽ chưa có nươc nên làm cho phao
trong bể sẽ hạ thấp xuống làm cho mạch điện trong phao sẽ hở ra, từ đó sẽ đưa tín hiệu đến van
đưa nước vào sẽ mở ra làm cho nước từ ngoài chảy vào bể lắng cát.
Khi nước trong bể đầy thì phao sẽ được đẩy lên làm cho mạch điện trong phao sẽ đóng lại,
tín hiệu này sẽ được đưa tới làm cho van tự đọng đóng lại không cho nước vô tránh trường hợp
tràng nước ra ngoài.
Tức là:
Phao P01 có nhiệm vụ điều khiển van tự động (VTĐ1) đưa nước thải vào mương lắng cát, có
một cảm biến đưa tín hiệu Digital 0 hoặc 1; khi tín hiệu ở mức 0 thì van tự động mở, tín hiệu ở
mức 1 thì van tự động đóng; có nghĩa là van sẽ luôn mở cho đến khi nước trong mương lắng cát
dâng lên làm phao P01 nổi lên làm kín mạch dòng điện sinh ra làm van đóng lại.

1.2.2. Bể cân bằng

a. Định nghĩa

Tại bể cân bằng, một dàn ống sục khí được bố trí dưới đáy với mục đích là khuấy trộn, tại đây
nước thải được trộn lẫn, làm đồng đều các thành phần (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…). Do
tính chất nước thải thay đổi theo từng giờ sản xuất và tùy vào tính chất nước thải của từng công
đoạn nên bể cân bằng rất cần thiết trong việc điều hòa nồng độ và lưu lượng nước thải, làm giảm
kích thước và tạo chế độ làm việc ổn định liên tục cho các công trình phía sau, tránh sự cố quá
tải. Ngoài ra bể cân bằng còn có mục đích là giảm bớt sự dao động hàm lượng các chất bẩn trong
nước thải, làm giảm và ngăn cản lượng nước thải có nồng độ các chất độc hại cao đi trực tiếp vào
các công trình xử lý sinh học.

b. Cấu tạo

Cấu tạo của bể cân bằng gồm có:


- Hai phao để đo mức nước cao và mức nước thấp trong bể cân bằng;
- Hai máy bơm nước: dùng để bơm nước từ bể cân bằng lên bồn định lượng;
- Hai máy sục khí: máy sục khí có tác dụng là trộn lẫn nước và các loại tạp chất có trong
nước như (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…) để dễ dàng xử lý hơn.
=================================================================(4)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 1.2: Bể cân bằng

c. Nguyên lý hoạt động

Khi nước trong bể lắng cát chảy vào bể cân bằng thì mực nước trong bể cân bằng sẽ được đo
bởi hai phao mức thấp và phao mức cao.
Hai phao P2 và P3 có nhiệm vụ điều khiển máy sục khí MSK1 và máy bơm B1và B2.
P2 cảm biến mức thấp, khi mực nước trong bể cân bằng xuống mức thấp hơn so với phao P2 thì
mạch điện trong phao P2 sẽ hở ra nên không có tín hiệu nào được gửi đi nên hai máy bơm B1,B2
và máy sục khí MSK1 sẽ không hoạt động. Còn khi mự nước lên bằng hoặc cao hơn phao P2 thi
mạch điện trong phao sẽ đống lại nên có tín hiệu Digital từ P2 gửi đi thì khởi động B1 nếu mà
mực nước đi xuống thì ngừng bơm. Khởi động MSk1 nếu mực nước đi xuống thì ngừng sục khí.
P3 cảm biến mức cao, khi mực nước trong bể cân bằng thấp hơn phao P3 thi mạch điện trong
phao P3 sẽ hở ra nên sẽ không có tín hiệu gì gửi đi. Còn khi mực nước trong bể bằng hoạc cao
hơn phao P3 thì mạch điện trong phao se kín mạch nên có tín hiệu Digital từ phao P3 gửi đi thì
cả hai bơm B1 và B2 khởi động. Khi mực nước giảm thì reset B1 cho B2 hoạt động. Không có
trường hợp nước tràn vì nước chảy qua bể cân bằng từ mương lắng cát bằng trọng lực mà P1 đã
kiểm soát lượng nước vào.

1.2.3. Bồn định lượng

a. Bồn định lượng: Là nơi điều tiết nước chảy vào chảy vào bể trung hòa, làm cho nước chảy
vào bồn trung hòa không vượt mức cho phép.

=================================================================(5)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

b. Cấu tạo của bồn

Bồn định lượng: có hai ngăn nhằm không để cho nước chảy qua bồn trung hòa quá nhiều,
nước được bơm thừa lên sẽ tự động chảy xuống lại bể cân bằng.

c. Nguyên lý hoạt động của bồn

Từ bể cân bằng nước thải được bơm lên bồn định lượng bởi 1 trong 2 bơm B1 và B2 rồi cho
chảy tự nhiên xuống bể trung hòa. Nếu lượng nước được bơm lên ngắn thứ nhất bị tràn sang
ngăn thứ hai, từ ngăn thứ hai nước thải sẽ tự động chảy về lại bể cân bằng.

1.2.4. Bể trung hòa pH

a. Tổng quan

Là nơi xử lý cân bằng tính axit/bazo trong nước thải, đảm bảo cho độ pH trong nước thải
luôn duy trì ở mước cho phép. Mục đích của bể này dùng để tránh được hiện tượng ăn mòn, phá
hủy vật liệu của hệ thống ống dẫn, công trình thoát nước, cũng như đảm bảo độ pH cho phép của
ngồn nước tiếp nhận như sông, ngòi, ao hồ, nước thải công nghiệp có tính axit.

b. Cấu tạo của bể trung hòa

Gồm các bộ phận chính như sau:

Hình1.3 : Cấu tạo của bể trung hòa pH

- Bồn chứa axit ,


- Bồn chứa bazo,
- Máy khuấy,
- Máy bơm,
- Phao để đo mức nước cao và mức nước thấp trong bể,

=================================================================(6)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

- Sensors pH.
c. Nguyên lý làm việc

Phao P4 có nhiệm vụ điều khiển máy khuấy MK1 và bơm B1, B2, van tự động V3_V4 cảm
biến mức thấp, khi mực nước trong bể cân bằng xuống mức thấp hơn so với phao P4 thi mạch
điện trong phao P4 sẽ hở ra nên không có tín hiệu nào được gửi đi nên hai máy bơm B1, B2 sẽ
bơm và van tự động V3_V4 sẽ không hoạt động.
Còn khi mự nước lên bằng hoặc cao hơn phao P4 thi mạch điện trong phao sẽ đóng lại nên có
tín hiệu Digital từ P4 gửi đi thì hai bơm B1 và B2 sẽ không bơm và van V3_V4 sẽ đóng lại.
P4 kết hợp với thiết bị đo pH chuyên dụng với thang đo 14 để điều khiển MK2 và MK3 cũng
như các bơm AX và BZ.
Khi pH trong nước nhỏ hơn 6,5 thì bơm bazo hoạt động, bơm bazo từ bồn bazo vào bể. Đồng
thời máy khuấy trong bể hoạt động; bazo được bơm cho đến khi pH trong nước đạt mức cho
phép.
Khi pH trong nước lớn hơn 7.5 thì bơm axit hoạt động, bơm axit từ bồn axit vào bể đồng thời
máy khuấy hoạt động. axit được bơm cho tới khi pH trong nước thải đạt mức cho phép.
Cụ thể như sau:
- Độ pH nhỏ hơn 3.5 thì khởi động BZ1, BZ2 và MK3;
- Độ pH nằm trong khoảng (3.5 ÷ 6.5) thì khởi động BZ1 và MK3;
- Độ pH trong khoảng (7.5 ÷ 10.5) thì khởi động MK2 và AX1;
- Độ pH nhở hơn 10.5 thì khởi động AX1, AX2 và MK2;
- Độ pH trong khoảng (6.5÷ 7.5 thì reset MK1 cũng như reset (mở) van V3_V4.
Nước sau khi xử lý xong sẽ được xả qua bể lắng. Sau khi nước được xả qua bể lắng thì V3_V4
đóng lại

1.2.5. Bể lắng

a. Định nghĩa

Bể lắng dùng để tách các tạp chất thô ra khỏi nước thải và lắng diễn ra dưới tác dụng của
trọng lực.

Bể lắng có vai trò loại bỏ các tạp chất dạng huyền phù thô ra khỏi nước. Đồng thời tại đây
một phần cặn lơ lửng có trong nước thải sẽ tách ra và lắng xuống đáy bể. Để tiến hành quá trình
này bể lắng thường được thiết kế theo kiểu ngang hoặc đứng. Chất PAC sẽ được châm vào với
một liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất để bổ trợ
cho quá trình keo tụ các hạt cặn lắng. Các hạt cặn lắng này sẽ kết dính và hình thành nên những
bông cặn có kích thước và khối lượng lớn hơn gấp nhiều lần so với những hạt cặn lắng ban đầu
giúp chúng lắng tốt hơn tạo thành lớp bùn cặn dưới đáy bể lắng. Phần bùn này sau đó sẽ được

=================================================================(7)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

bơm ra bể chứa bùn. Phần nước phía trên của bể lắng sẽ được cho chảy tự nhiên qua bể vi sinh
nhờ vào trọng lực.

b. Cấu tạo: Trong dự án này ta dùng loại bể lắng ngang.

Hình 1.4: Bể lắng ngang

Bể lắng ngang là bể có hình chữ nhật. có hai hay nhiều ngăn hoạt động đồng thời. Nước
chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể.
Chiều sâu của bể lắng H= 1,5-4m, chiều dài L= (8-12)xH, chiều rộng B= 3-6m. Bể lắng
ngang có ứng dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15.000m3/day. Hiệu quả lắng 60%.
Bể lắng gồm các phần tử:
- Cảm biến độ bùn;
- Máy khuấy;
- Cảm biến độ đục.

c. Nguyên lý hoạt động

Trong quá trình lắng gián đoạn, các hạt lơ hửng phân bố không đồng đều theo chiều cao lớp
nước thải. Quan một khoảng thời gian nào đó, phần trên của thiết bị xuất hiện lớp nước thải. Qua
một thời gian nào đó, phần trên của thiết bị lắng xuất hiện mức nước trong.càng xuống đáy, nồng
độ chất lơ lửng càng cao và ngay tại đáy, lớp cặn được tạo thành. Theo thời gian, chiều cao lớp
nước trong và lớp cặn tăng lên. Sau một khoảng thời gian xác định, trong thiết bị lắng chỉ còn hai
lớp nước trong và lớp cặn. Tiếp theo nếu cặn không được lấy ra thì nó sẽ ép và chiều cao lớp cặn
bị giảm. Trong bể lắng liên tục cũng ó các vùng tương tự nhưng chiều cao của chũng không thay
đổi trong suốt quá trình.

=================================================================(8)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Ngoài ra, trong bể lắng một hạt chuyển động theo dòng nước có vận tốc v và dưới tác dụng
của trọng lực chuyển động xuống dưới với vận tốc ὼ Như vậy, bể lắng có thể lắng những hạt có
quỹ đạo của chúng cắt ngang đáy bể trong phạm vi chiều dài của nó.Vận tốc chuyển dộng cảu
nước trong bể lắng không lớn hơn 0,01m/s. Thời gian lắng 1-3 giờ.
Thiết bị đo độ đục tiến hành đo lượng tạp chất cũng như các hạt lơ lửng trong nước để tham
chiếu và tiến hành điều khiển bơm chất PAC để cố định cũng như lắng bùn xuống đáy bể.
- 100 < độ đục < 500 thì tiến hành khởi động bơm PAC1 và MK4 MK5;
- 500 < độ đục < 1000 độ đục thì tiến hành khởi động bơm PAC1,PAC2 và MK4
MK5;
- 0 < độ đục < 100 độ đục thì không tác động.

Thiết bị đo lượng bùn (TBĐB) có nhiệm vụ đo lượng bùn có trong bể lắng để điều khiển máy
hút bùn (MHB) hút xuống bể chứa bùn. Cảm biến 2 mức min và max, khi lượng bùn trong bể
lắng ở mức max cảm biến sẽ điều khiển MHB làm việc và khi lượng bùn xuống min thì cảm biến
điều khiển cắt MHB.

1.2.6. Bể chứa bùn

a. Định nghĩa: Là nơi chứa bùn sau khi lắng và bùn được xử lí sơ cấp bằng cơ chế nén bùn.

b. Cấu tạo

Hình 1.5 : bể chứa bùn.

c. Nguyên lý hoạt động

Bùn vi sinh dư được bơm ra định kỳ và tập trung lại tại bể chứa bùn. Tại đây cùng với thời
gian, bùn vi sinh sẽ bị phân hủy thành nước dơ & xác bùn. Nước dơ sẽ được xử lý theo chu trình,
còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sẽ được hút bỏ bằng xe bồn chuyên dụng, định kỳ
khoảng 6 tháng 1 lần.

1.2.7. Bể vi sinh
=================================================================(9)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

a. Tổng quan

Bể vi sinh là bể xử lý các chất thải hữu cơ bằng hoạt động của các vi sinh vật, sử dụng vi sinh
vật để phân hủy chất thải. Các vi sinh vật có thể là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí.

b. Cấu tạo của bể vi sinh

Tùy theo khả năng tài chính và diện tích đất mà người ta có thể sử dụng ao hồ có sẵn hoặc
xây dụng các bể nhân tạo xử lý. Đối với bể nhân tạo thường bao gồm các thành phần chính sau:
- Máy sục khí dưới đáy bể;
- Máy khuấy chìm.

Hình 1.6: bể vi sinh

c. Nguyên lý hoạt động của bể vi sinh

Tổng quan: Tại pha sục khí của bể vi sinh, nước thải được trộn đều với không khí được cấp từ
ngoài vào qua dàn đĩa phân phối khí dưới đáy bể bằng máy sục khí MSK 3, hỗn hợp khí và nước
được trộn lẫn với bùn vi sinh nhờ máy khuấy chìm MK6 đồng thời quá trình xử lý BOD, nitơ,
photpho và các chất trong nước thải diễn ra mạnh mẽ. Sau một thời gian nhất định quá trình
chuyển sang pha lắng, tại đây khí được ngừng cung cấp vào bể tạo môi trường yên tĩnh và với
khả năng lắng nhanh dựa vào trọng lực, bùn vi sinh sẽ lắng xuống đáy bể để lại lớp nước trong
phía trên. Lớp nước này sau đó được xả xuống bể khử trùng thông qua thiết bị thu nước bề mặt
có cấu tạo đặc thù.
Hoạt động cụ thể của từng thiết bị:
Phao P5 có nhiệm vụ đo mức nước trong bể để tiến hành điều khiển máy khuấy MK6 và máy
sục khí MSK3 cũng như điều khiển thiết bị lấy nước bề mặt;
P5 có 3 mức:

=================================================================(10)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

P5_TL cảm biến mức thấp, sẽ khởi động V2 đồng thời sau 3 phút T38 sẽ khởi động MSK3.
Nếu mực nước giảm thì ngừng MSK3. Sau 4 phút sẽ khởi động MK6 đồng thời reset T37 cũng
như mực nước giảm thì reset MK6;
P5_TH cảm biến mức cao, khi mực nước dâng cao nhất thì ta ngừng MK6 cũng như MSK3
và V2 , sau khi T38 đếm 5 phút cho 5 phút cho nước trong bể lắng đi thì tiến hành set thiết bị lấy
nước bề mặt LNBM cũng như set (đóng) V3;
P5_TM cảm biến mức trung bình, khi mực nước ở mức trung bình trong bể đang xuống ta
tiến hành reset BNS và reset T38 cũng như set MSK3, set MK2 set V2 cung cấp lại nước cho bể
vi sinh tiến hành chu trình mới.

1.2.8. Bể khử trùng

a. Khái niệm

Bể khử trùng là bể mà nơi đó chúng ta làm giảm lượng vi sinh vật (các vi sinh vật có hại) có
trong nước bằng cách sử dụng các dung dịch hóa học trước khi nước được kiểm tra để thải ra bên
ngoài.

b. Cấu tạo của bể khử trùng

Bể khử trùng thường đơn giản là bể bình thường với hệ thống bơm nước từ công đoạn trước
vào và hệ thống thoát nước ra cùng với các cảm biến đo mức nước và nồng độ các vi sinh vật
trong nước.

Hình 1.7 bể khử trùng

c. Nguyên lý hoạt động của bể khử trùng

Tổng quan: Tại bể khử trùng nước sau khi xử lý vi sinh vẫn còn chứa một hàm lượng vi
khuẩn nhất định sẽ được hòa trộn với dung dịch nước clorine (nồng độ 6-9 ppm) và lưu trong
thời gian 4 phút để khử trùng (chủ yếu là vi khuẩn đường ruột coliform). Cuối cùng nước thải đã

=================================================================(11)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

xử lý sẽ chảy ra hệ thống thoát nước chung của khu vực hoặc tập trung vào bể chứa để tái sử
dụng (tưới cây, rửa đường, nuôi cá…).
Hoạt động cụ thể của từng thiết bị:

Tại bể khử trùng nước sẽ được ngâm với clo để diệt một số vi khuẩn trong thời gian 4 phút.
Phao P10 đo mức nước có trong bể khử trùng, chiều cao bể là 5m, lượng clo cho 5m chiều cao
cột nước là bơm 1 phút, sau khi ngâm clo xong, ta tiến hành mở van VTĐ3 để đưa nước qua bể
lưu lượng.

1.3. Kết luận:

Chương này giới thiệu tổng quan về sơ đồ công ngệ và nguyên lý hoạt động của hệ thống nhà
máy sử lý nước thải. Trình bày ngắn gọn cách vận hành từng khâu trong hệ thống, từ đó ta có thể
hiểu biết đặt tính và một số điều cần thiết để có thể dựa vào đó mà tính toán lựa chọn cảm biến
cũng như các cơ cấu chấp hành trong chương 2.

=================================================================(12)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 2: CÁC CẢM BIẾN VÀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH SỬ DỤNG


TRONG HỆ THỐNG

2.1. Các cảm biến

Các cảm biến sử dụng trong chương này được tính chọn gần như phù hợp với hệ thống, để
hiểu rỏ về chúng ta đi lần lược từng cảm biến.

2.1.1. Cảm biến đo độ PH

a. Giới thiệu chung

Nước thải cần xử lí được thu từ nhiều nguồn thải nên vấn đề chứa các thành phần chất hóa
học mang tính axit hay bazo là không tránh khỏi. Vậy nên cần lắp đặt các cảm biến đo độ PH ở
các hệ thống xử lí. Ở đây bể trung hòa nước thải, để đảm bảo sự giám sát và kiểm sát độ PH
thông qua các công nghê xử lí nhằm đưa PH về khoảng 6.5 - 8.5 trước khi thải ra nguồn nhận
hoặc sử dụng cho công nghê tiếp theo.

b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Một điện cực pH được cấu tạo bởi hai loại thủy tinh. Thân điện cực được làm bằng loại thủy
tinh không đãn điện,đầu điện cực thường có dạng hình bầu.Cấu trúc của điện cực thủy tính cho
phép icon lithium trao đổi với các ion hydro trong chất lỏng tạo thành lớp thủy hợp. Một điện thế
cỡ mV được sinh ra giữa tiết diện của bầu thủy tinh pH với dung dịch lỏng bên ngoài. Độ lớn của
điện thế này phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Độ khác nhau của điện thế tạo ra bởi lớp
bên ngoài và lớp thủy hợp bên trong điện cực có thể đo bằng điện cực bạc/bạc chloride.

=================================================================(13)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.1 : Cấu tạo điện cực đo pH.

Nguyên lý làm việc: Giá trị pH được tính theo nồng độ ion H+. Khi có sự chênh lệch bên trong
điện cực đo (bầu kính) và trong dung dịch đo, ion H+ sẽ chuyển vào bên trong điện cực đo
để cân bằng pH. Lúc này chênh lệch điện áp giữa điện cực mẫu và điện cực đo sẽ được cảm biến
xác định và chuyển thành giá trị pH. Khi bảo trì, ta có thể rửa bầu thủy tinh và hiệu chuẩn lại
thiết bị đo với dung dịch mẫu có pH=4;7;10.

c. Đặc tính làm việc

Ta chọn cảm biến Hach DPD1R1 với đặc điểm kỹ thuật:

- Dải đo: -2 đến 14pH;


- Độ nhạy: ±0.01pH;
- Độ trôi: 0,03pH/24h;
- Có bù trừ nhiệt tự động bằng NTC 300Ohm;
- Dòng nước tại điểm làm việc không quá 3m/s;
- Cầu muối là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với dung dịch đo, gồm 3 bộ phận chính: điện
cực đo là bầu kính, điện cực nối đất titan và điện cực mẫu;
- Vỏ cảm biến làm bằng nhựa Ryton có khả năng chống ăn mòn bởi hóa chất;
- Đầu cảm biến chịu được áp suất 6.9bar ở 70 ̊C.

d. Cách lắp đặt đầu đo PH

Cảm biến đo pH DPD1R1 thuộc dòng digital sensor, để có thể hiển thị, thu thập đo ta cần sử
dụng chung với bộ điều khiển digital của Hach (SC200,SC1000).

Cảm biến đo pH DPD1R1 có đầu kết nối tới bộ điều khiển dnagj plup in, ta có thể dễ dàng
kết nối và sử dụng.Trường hợp khoảng cách xa, hãng sản xuất có hổ trợ cáp digital mở rộng và
termination box giúp tăng khoảng cách lên tới 100 m.

=================================================================(14)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.2 Lắp đặt đầu đo trên đường ống

Với kiểu thiết kế convertiable cảm biến đo pH DPD1R1 khi lắp trên đường ống sử dụng ống
nối T, ren trong gắn đầu dò 1”NPT.

Hình 2.3: Lắp đặt cảm biến DPD1R1 trong bể

Khi lắp tại bể hở, cảm biến đo pH DPD1R1 có thể được lắp kèm theo phao cầu và gậy nối,
giúp đầu dò nổi trên mặt nước.

2.1.2. Cảm biến đo mức bùn

a. Giới thiệu chung

Việc đo đạc mức bùn đáy liên tục có thể làm tăng hiệu suất xử lý bằng cách cung cấp sớm
các tín hiệu cảnh báo về chất rắn cần phải xả bỏ tại các bể để quá trình xử lý diễn ra chính xác và
an toàn hơn. Chính vì vậy việc sử dụng các công cụ để đo mức bùn là quan trọng, thông thường
người ta sử dụng các máy đo độ bùn với các cảm biển đo mức độ bùn.
Trong các nhà máy xử lý nước thải công nghiệp thường sử dụng cảm biến đo mức độ bùn
SONATAX SC.
Sensor được kết nối với bộ điều khiển SC1000 hoặc SC100 để đo mức bùn.
=================================================================(15)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Biểu đồ mức bùn được xem thông qua màn hình của sc1000,SC100.

b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Hình 2.4: Cảm biến đo mức độ bùn SONATAX SC.

Hach SONATAX sc Sludge Blanket Level Probe được thiết kế để sử dụng trong các bể lắng
sơ và thứ cấp, bể nén bùn trong xử lý nước thải, bể lắng lọc nước thô, bể lắng bùn trong xử lý
nước và nhiều công nghiệp.

c. Nguyên lý làm việc

Hach SONATAX sc Sludge Level Probe sử dụng sóng siêu âm để đo đạc mức bùn một cách
chính xác. Tín hiệu sóng siêu âm được phát ra từ đầu đo thẳng tới lớp bùn đáy trong bể. Việc đo
độ dày và độ sâu của bùn được dựa vào thời gian để sóng siêu âm dội ngược trở lại đầu đo và kết
quả đo được sẽ hiển thị trên bộ điều khiển.

d. Đặc tính làm việc

- Độ chuẩn xác: ±0.1 m (±0.33 ft.);


- Thang đo: 0 m đến 5 m ;
- Độ phân giải: 0.03 m (0.09 ft.);
- Chiều dài cáp: 10 m - 50 m với dây cáp kéo dài;
- Hiệu chuẩn: nhà sản xuất hiệu chuẩn sẵn;
- Phương pháp hiệu chuẩn: One-off on commissioning, tự động;
- Chứng nhận: CE certified to EN 61326-1:1998 /A1/A2/A3 & EN 61010-1:2001;
- CE, TÜV GS, UL/CSA;
- Đường kính: 185 mm;
- Cấp bảo vệ: ≤ 1 bar IP68;
- Dòng chảy: 3 m/s;
- Chu kì bảo dưỡng: < 1giờ/tháng, thông thường;
- Vật liệu: Cần gạt từ, lớp phủ epoxy;
- Vòng O: Silicone;
=================================================================(16)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

- Miếng đỡ và cần gạt: POM;


- Miếng đệm cáp: thép không gỉ 1.4571;
- Miếng chèn đệm trong cáp: TPE-V;
- Khe dẫn sáng: Polycarbonate LEXAN;
- Vòng đệm cần gạt: Polyurethane;
- Thân điện cực: thép không gỉ 1.4581;
- Dây cáp nối sensor (hard-wired): 1 cặp dây xoắn đôi AWG 22 / 12 VDC,  1 cặp dây
xoắn đôi;
- AWG 24 / data, vỏ bọc xanh, Semoflex (PUR);
- Đầu kết nối sensor (hard-wired): loại M12 cấp bảo vệ IP67;
- Cao su cần gạt: cao su Silicone;
- Miếng đệm lót : NBR (acrylonitrile butadiene rubber);
- Nguyên lý đo: sóng siêu âm;
- Kiểu gắn: cố định tại 1 vị trí hoặc trục quay  ;
- Điều kiện hoạt động (nhiệt độ): > 0 đến 50 °C;
- Nguồn điện: 2.4 W;
- Giới hạn áp suất: ≤ 0.3 bar hay  ≤ 3 m;
- Độ lặp lại: 0.1 m;
- Độ phân giải: 0.03 m (0.09 ft);
- Tự động bù trừ nhiệt độ;
- Thang đo: 0.2 đến 12 m;
- Khối lượng: 3.5 kg (7.7 lbs).
Tối ưu việc tách bùn, kiểm soát quy trình tuần hoàn bùn và cảnh báo sớm việc rửa bùn hoặc
cung cấp bùn cho quá trình xử lý kịp thời nhờ vào việc kiểm soát đo mức bùn trong bể liên tục.
Sensor SONATAX là sensor kĩ thuật số nên hạn chế các tín hiệu gây nhiễu, có bù trừ nhiệt độ tự
động và định vị sensor.

e. Các ưu điểm/đặc điểm chính

- Kiểu thiết kế cần gạt cải tiến giảm nhu cầu chăm sóc.;
- Ánh sáng chỉ thị đèn LED hoạt động nhìn thấy được giúp đánh giá nhanh sự hoạt
động của đầu đo;
- Điều chỉnh tần số tự động cho sự đo đạc chính xác cao;
- Đầu đo kỹ thuật số hạn chế sự nhiễu điện từ;
- Sự bù trừ nhiệt độ tự động đảm bảo đầu đo không chịu ảnh hưởng bởi sự thay đổi
nhiệt độ của nước theo thời tiết hay  Giá trị đo độc lập với thành phần bùn và nhiệt độ
nước;
- Giá trị đo đúng ngay cả khi có sự biến động thành phần bùn;
- Cảm biến được gắn cố định theo góc bên trong bù trừ phòng khi đầu đo không được
gắn hoàn toàn thẳng đứng;

=================================================================(17)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

- Khả năng gắn nhiều đầu đo cùng hoạt động-khi kết nối với sc1000 có thể gắn 8 đầu
đo và sc100 có thể gắn 2 đầu đo cùng lúc;
- Khả năng kết hợp nhiều thông số- sc100 hay sc1000 controller có thể tương thích với
bất kì thông số đo của sensor thuộc dòng kỹ thuật số như sensor đo chất rắn lơ lửng,
pH, DO, độ đục, nitrat, photphat, ammoni và nhiều sensor khác.

2.1.3. Cảm biến đo độ đục

a. Giới thiệu chung

Độ đục là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng để xác định chất lượng
nước uống. Độ đục được xem như một đặc điểm để nhận diện các tác nhân gây bệnh có trong
nước uống. Trong nước tự nhiên, đo độ đục được thực hiện để đánh giá chất lượng nước nói
chung và khả năng tương thích của nó trong các ứng dụng liên quan đến sinh vật thuỷ sinh. Việc
giám sát và xử lý nước thải hoặc đã từng chỉ cần dựa trên sự kiểm soát độ đục. Hiện nay, việc đo
độ đục ở cuối của quá trình xử lý nước thải là cần thiết để xác minh rằng các giá trị nằm trong
tiêu chuẩn quy định

b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Hình 2.5: Sơ đồ cấu trúc của cảm biến đo độ đục

Nguyên lý làm việc: Cảm biến đo độc đục bao gồm: sensor, hệ điều chỉnh lưu lượng, hệ điều
áp, van đối áp. Nước đầu vào sẽ liên tục được chuyển vào khoang chứa mẫu của cảm biến bằng
bơm. Cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc đo lường độ đục Nephelometric của tiêu chuẩn
châu Âu ISO 7027 & DIN EN 27027. Trong thiết bị có một nguồn sáng hồng ngoại chiếu vào
khoang chứa nước. Cường độ ánh sáng dẫn truyền qua mẫu nước sẽ được ghi nhận bằng cảm

=================================================================(18)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

biến. Sau đó dựa trên giá trị cường độ ánh sáng bị giảm, máy sẽ xuất ra giá trị độ đục của
nước.Thiết bị có độ chính xác cao ±2% và ngưỡng đo là 0-1000NTU;

c. Các lợi điểm của công nghệ:

Khi kiểm soát chu trình lọc bằng cảm biến độ đục quá trình lọc sẽ đạt được các lợi ích sau:

- Tăng lưu lượng nước xử lý;


- Giảm thiểu lượng nước rửa lọc;
- Tăng tuổi thọ vật liệu lọc;
- Kiểm soát hoàn toàn được chất lượng nước và tối ưu hóa lưu lượng nước xử lý;
- Chất lượng nước xử lý tốt do khả năng đáp ứng với tính chất nước đầu vào;
- Công nghệ hiện đại, truyền thông bằng SCADA, vận hành, cảnh báo lỗi;
- Giảm chi phí nhân công vận hành.

d. Các thức lắp đặt, kích thước

- Vị trí lắp đặt: cách vị trí lấy gần hơn 2-3m, nước mẫu sẽ được bơm về thiết bị;
- Là dạng thiết bị indoor, cần có hộc tủ chứa khi lắp ngoài trời;
- Hộc tủ chứa cần trống tối thiểu 20cm phía trên để thao tác;
- Lưu lượng nước lấy mẫu cần thiết 6 -60l/h, áp suất < 13.8 bar, nhiệt độ < 50°C.

2.2. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống

2.2.1. Hệ thống sục khí

Trong hệ thống xử lý nước thải, chúng ta thường cung cấp khí cho các bể: Bể điều hòa và bể
hiếu khí.
Đối với bể điều hòa là nới tập trung các nguồn nước thải một nguồn duy nhất và đồng thời để
chứa cho hệ thống hoạt động liên tục và tính chất cua nước thải dao động theo thời gian trong
ngày nên để đảm bảo nhiệm vụ điều hòa lưu lượng cũng như nồng độ nước thải, tạo chế độ làm
việc ổn định liên tục cho các công trình xử lí, tránh hiện tượng hệ thống xử lý quá tải. Nước thải
trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối khí nhằm tranh
hiện tượng yếm khí dưới đáy bể.
Đối với bể xử lý dinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết định
hiểu quả xử lú của trạm vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải. Các vi khuẩn hiện
diện trong nước thải ở dạng lơ lửng. Các vi sinh hiếu khí sẽ tiếp nhận oxy và chuyển hóa chất
hữu cơ thánh thức ăn.Trong môi trường hiếu khí ( nhờ khí O2 sục vào- hoạt động cung cấp khí),
vi sinh hiếu khí tiêu thụ các chất hưu cơ để phát triển, tăng sinh khối và làm giảm tải lượng ô
nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất. Vì vậy nhằm đảm bảo lượng oxy cấp vào bể
=================================================================(19)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Aerotank đủ cho quá trình Nitrate hóa chúng ta cần phải tính toán chính xác lượng khí cấp vào
bể nhằm duy trì DO trong bể đảm bảo nống độ oxy hòa tan luôn >2mg/l.
Thiết bị cung cấp khí cho hệ thống.
Gồm: máy thổi khí Longtech-Đài Loan; đĩa/ống phân phối khí Longtech –Đài loan hoặc Jager-
Đức.
Tính toán lượng khí cần cung cấp(m3/phút) dựa vào những số liệu sau:
Công suất xử lý(m3/ngày đêm)/Thể tích bể cần sục khí(Dài x Rộng x Cao).

Hình 2.6: Hình dáng và sơ đồ nguyên lí máy thổi khí

Tính toán lựa chọn máy thổi khí Longtech –Đài Loan

Lượng không khí cần cung cấp cho quá trình xử lý nước thải tính theo công thức:
  Qk = Qtt.D (m3 khí/h);
Với Qtt – lưu lượng nước thải tính toán (m3/h);
D – Lượng không khí cần thiết để xử lý 1 m3 nước thải (m3 khí/  m3 nước thải);
Hs
P=98066,5(1+ )
10,33
Áp lực của máy thổi khí tính theo công thức :
Với   Hs – Độ ngập của thiết bị phân tán khí trong nước (m);
Công suất của máy thổi khí được tính theo công thức sau:
0,29
3,64 ( P −26,3)Q x
N=
1000 n
Với QK – Tổng lưu lượng khí cấp cho bể xử lý (m3/h):
n – Hệ số sử dụng hữu ích của máy thổi khí (lấy khoảng 0,5 –     0,75).
-Từ các tính toán kỹ thuật như trên ta lựa chọn Model máy thổi khí Longtech có các thông số về
lưu lượng khí, áp lực máy, công suất điện năng, kích thước chi tiết của máy phù hợp thông qua
catalog của nhà sản xuất.
Tính toán số lượng đĩa/ống phân phối khí cần dùng:
Để thực hiện việc phân phối khí ta có thể sử  dụng các đĩa phân phối khí sau:
Đĩa phân phối khí bọt mịn Lưu lượng: 0.02 – 0.2 m3/phút

=================================================================(20)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Số lượng đĩa cần dùng = Lưu lượng máy thổi khí/lưu lượng đĩa thổi khí = 30/0,1 = 300 cái.
Lưu ý: Việc lựa chọn thiết bị phân tán khí phụ thuộc vào từng quy mô công trình. Đảm bảo
cường độ khí phân tán phải đảm bảo lớn hơn giá trị tối thiểu để có thể tách cặn bẩn chui ra khỏi
các lỗ và phải nhỏ hơn giá trị tối đa để vận tốc nổi không lớn, giữ được thời gian tiếp xúc của khí
và nước.
Đối với các đĩa phân phối khí bọt mịn, kích thước bọt khí từ 1 – 6mm;
Đối với hệ ống đục lỗ, đĩa khí thô thì kích thước bọt khí từ 2 – 10 mm.

2.2.2. Máy khuấy chìm

Lựa chọn máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw.

Máy khuấy chìm Faggiolati cho các hệ thống xử lý nước thải cơ bản là một động cơ có đầu
trục gắn một cánh quạt để khuấy trộn chất lỏng, hòa tan các hạt lắng và ngăn chặn sự phân
tầng.Đây là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các nhà máy, các hồ nuôi trồng thủy sản,….

Hình2.7 : Một số hình ảnh về máy khuấy chìm

Thông số kỹ thuật của máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw


Công suất máy : 1.1 Kw Sức đẩy : 120 N
Công suất cánh khuấy : 0.42 kw Cấp độ bảo vệ: IP68
Đường kính cánh khuấy : 176 mm Chuẩn cách điện Lớp H (chịu nhiệt đến
Số cánh quạt : 2 cánh 180oC
Điện áp : 380V (3phase) 50Hz Thân máy: Gang EN-GJL-250
Tốc độ : 1380 RPM Cánh quạt: Inox AISI 316
Số cực : 4 poles Trục: SUS AISI 420
Xuất xứ : Italia Seal cơ khí trên: ceramic/graphite
Seal cơ khí dưới: silicon carbide

Cấu tạo máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) :


=================================================================(21)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Gồm 6 bộ phận cơ bản:

Hình 2.8 : Sơ đồ cấu tạo máy khuấy chìm Faggiolati GM17A471T1-4V2AK0

1. Trục chính của máy khuấy chìm vật liệu Inox AISI 420.


2. Động cơ đồng bộ 4 cực, lớp bảo vệ H (180 độ C).
3. Phốt cơ khí làm kín phía trên máy khuấy chìm Faggiolati.
4. Phốt làm kín phía dưới.
5. Housing: Cast Iron EN-GJL-250.
6. Cánh khuấy: Inox AISI 316.

Với các loại vật liệu như trên, máy khuấy chìm Faggiolati được sử dụng phù hợp với nhiều
ứng dụng khuấy trọn chất lỏng khác nhau. Trong đó là các loại nước thải có lẫn rác và hạt rắn,
khả năng chịu được ăn mòn và chống nước tuyệt đối để đảm bảo tuổi thọ.

Nguyên lý làm việc: Máy khuấy chìm giúp khuấy trộn nước thải tạo một môi trường không
gây lắng đọng, đồng nhất các thành phần có trong nước thải, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để vi
sinh vật kỵ khí, thiếu khí hoặc hiếu khí sử dụng nguồn oxi nội tại để sinh sôi và phát triển. Chính
nhờ hệ thống vi sinh vật thiếu khí này mà nước thải có hàm lượng nitơ và photpho cao sẽ được
xử lý đến nồng độ thích hợp trước khi xả thải ra bên ngoài.

c. Công tắc phao

- Giới thiệu chung

Là một thiết bị đóng cắt điện tự động đơn giản giữa trên mức độ chuyển của chất lỏng.Nó thể
truyền tải chỉ có hai loại tín hiệu -level không, mức highA mạch có thể được thiết kế để bắt đầu
ngăn chặn một số quá trình tiếp nhận các tín hiệu từ công tắc phao. quy trình chung đang gửi báo
động ở mức độ thấp hoặc cao, bắt đầu hoặc dừng động cơ máy bơm.

=================================================================(22)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Phân loại: Giữa vào nguyên lý làm việc của công tắc phao ta chia làm hai loại: Loại - Mở tại
vị trí nổi lên và tắt bám vị trí xuống. loại - Mở tại vị trí bám xuống và tắt ở vị trí trở lên nổi.

Nguyên lý làm việc: Khi nước được chứa đầy hoặc tới mức ta đã giới hạn, phao
được dựng lên, bi trong phao sẽ nối công tắc nằm trong phao, làm cho hai tiếp điểm
được nối với nhau, cho phép bơm hoạt động (đấu theo chống cạn).
Khi máy bơm hoạt đông, nước sẽ được hút từ từ lên bể chứa trên cao, phao sẽ h ạ
dần xuống và viên bi trong phao sẽ rời khỏi tiếp điểm đã đóng làm hai tiếp điểm bị
đứt quãng. Máy bơm sẽ không hoạt động cho tới khi nước trong bể chứa tích trữ đủ.
Sơ đồ nguyên lý:

Hình 2.9 : Sơ đồ nguyên lý công tắc pha


d. Máy bơm chìm nước thải

Giới thiệu chung


Máy bơm chìm nước là dòng máy bơm có cấu tạo khá đặc biệt, đặt chìm dưới nước để có thể
đẩy nước ngầm từ bên dưới lên.
Máy bơm chìm nước có 2 loại, mỗi loại có cấu tạo khác nhau:
Máy bơm chìm nước dạng ly tâm
Loại máy bơm nước này hoạt động dựa trên lực lý tâm tạo ra bởi cánh quạt của máy bơm chìm
nước (bánh công tác) để đẩy nước ra khỏi ống bơm, và từ đó, đưa nước lên trên.

=================================================================(23)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.10 : Sơ đồ cấu tạo máy bơm chìm nước dạng li tâm
Máy bơm chìm nước dạng tích cực:
Loại máy bơm chìm nước tích cực hoạt động dựa trên nguyên lý tạo môi trường chân không
bên trong ống bơm, sau đó đẩy nước ra khỏi thân bơm, từ đó nước được vận chuyển từ bên dưới
lên bên trên mặt đất.
Thông số máy bơm
- Lưu lượng : Từ 1-3000 m3/h;
- Cột áp : Từ 3-30 m;
- Công suất : Từ 0,4-30 kW;
- Điện áp : 1pha-220 V.

2.3. Kết luận

Chương này giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về trang thiết bị được sử dụng trong hệ thống,
cách chọn, cách sử dụng, kết quả. Những thiết bị này được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn và yêu
cầu mà hệ thống cần, người dùng có thể dựa vào đó để tùy ý chọn cho mình thiết bị phù hợp để
hệ thống vận hành một cách tốt nhất.

=================================================================(24)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Chương 3 LỰA CHỌN BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC VÀ THIẾT KẾ


TRANG BỊ ĐIỆN CHO HỆ THỐNG

3.1. Giới thiệu PLC

Thiết bị điều khiển lập trình đầu tiên (programmable controller) đã được những nhà thiết kế
cho ra đời năm 1968 (Công ty General Motor - Mỹ). Tuy nhiên, hệ thống này còn khá đơn giản
và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó khăn trong việc vận hành hệ thống. Vì vậy các nhà
thiết kế từng bước cải tiến hệ thống đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành, nhưng việc lập trình cho hệ
thống còn khó khăn, do lúc này không có các thiết bị lập trình ngoại vi hổ trợ cho công việc lập
trình.
Để đơn giản hóa việc lập trình, hệ thống điều khiển lập trình cầm tay (programmable
controller handle) đầu tiên được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo ra một sự phát triển thật
sự cho kỹ thuật điều khiển lập trình. Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển lập trình (PLC)
chỉ đơn giản nhằm thay thế hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống điều khiển cổ điển. Qua
quá trình vận hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo ra được một tiêu chuẩn mới cho hệ thống,
tiêu chuẩn đó là: dạng lập trình dùng giản đồ hình thang (The diagroom format). Trong những
năm đầu thập niên 1970, những hệ thống PLC còn có thêm khả năng vận hành với những thuật
toán hổ trợ (arithmetic), “vận hành với các dữ liệu cập nhật” (data manipulation). Do sự phát
triển của loại màn hình dùng cho máy tính (Cathode Ray Tube: CRT), nên việc giao tiếp giữa
người điều khiển để lập trình cho hệ thống càng trở nên thuận tiện hơn.
Sự phát triển của hệ thống phần cứng và phần mềm từ năm 1975cho đến nay đã làm cho hệ
thống PLC phát triển mạnh mẽ hơn với các chức năng mở rộng: hệ thống ngõ vào/ra có thể tăng
lên đến 8.000 cổng vào/ra, dung lượng bộ nhớ chương trình tăng lên hơn 128.000 từ bộ nhớ
(word of memory). Ngoài ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối với các hệ thống PLC
riêng lẻ thành một hệ thống PLC chung, tăng khả năng của từng hệ thống riêng lẻ. Tốc độ xử lý

=================================================================(25)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

của hệ thống được cải thiện, chu kỳ quét (scan) nhanh hơn làm cho hệ thống PLC xử lý tốt với
những chức năng phức tạp số lượng cổng ra/vào lớn.
Trong tương lai hệ thống PLC không chỉ giao tiếp với các hệ thống khác thông qua CIM
Computer Intergrated Manufacturing) để điều khiển các hệ thống: Robot, Cad/Cam… ngoài ra
các nhà thiết kế còn đang xây dựng các loại PLC với các chức năng điều khiển “thông minh”
(intelligence) còn gọi là các siêu PLC (super PLCS) cho tương lai.
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình được (khả
trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn ngữ lập
trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các sự kiện này
được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các hoạt động có
trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích hoạt thật sự, nó
bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một bộ điều khiển lập
trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín hiệu ở ngõ vào và
xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều khiển bằng Relay)
người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dể học ;
Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa;
Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp;
Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp;
Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng , các module mở rộng;
Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển hoặc
xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định bởi một chương
trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc điều khiể̉n
dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của qui trình
công nghệ , ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC . Việc thay đổi hay mở
rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can thiệp vật lý nào so
với các bộ dây nối hay Relay.
Những ưu điểm kỹ thuật của bộ điều khiển PLC :

Chỉ tiêu so sánh Role Mạch số Máy tính PLC


Giá thành từng chức
Khá thấp Thấp Cao Thấp
năng.
Kích thước vật lý Lớn Rất gọn Khá gọn Rất gọn
Tốc độ điều khiển Chậm Rất nhanh Khá nhanh Nhanh
Khả năng chống
Rất tốt Tốt Khá tốt Tốt
nhiễu
Lắp đặt Mất thời gian Mất thời gian Lập trình phức Lập trình và lắp

=================================================================(26)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

thiết kế và lắp để thiết kế. tạp và tốn thời đặt đơn giản.
đặt. gian.
Khả năng điều khiển
Không có Có Có Có
các tác vụ phức tạp.
Thay đổi, nâng cấp Rất đơn giản
Rất khó Khó Khá đơn giản
và điều khiển.
Công tác bảo trì Kém Kém Kém Tốt

Theo bảng so sánh ta nhận thấy được bộ điều khiển lập trình PLC với những ưu điểm về
phần cứng và phần mềm có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu chỉ tiêu trên. Mặt khác, PLC
có khả năng kết nối mạng và kết nối các thiết bị ngoại vi rất cao giúp cho việc điều khiển được
dễ dàng.

3.1.1. Cấu trúc của PLC

Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ ngoài EPROM );
Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC ;
Các Module vào /ra.

Hình 3.1: Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển


Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng tay hay
bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng chương trình
dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay , RAM thường là loại
CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn sàng sử dụng thì nó
mới truyền sang bộ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên máy tính nhằm hổ trợ
cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình nối với PLC qua cổng RS232,
RS422, RS458, …
=================================================================(27)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bộ xử lý, hệ thống bộ nhớ và hệ thống
nguồn cung cấp.

Hình 3.2: Sơ đồ khối tổng quát của CPU

a. Đơn vị xử lí trung tâm

CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình
được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình , sẽ đóng hay
ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn bộ
các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ nhớ.

b. Hệ thống Bus

Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu song
song :
- Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Module khác nhau.
- Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.
- Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu khiển đồng
bộ các hoạt động trong PLC .
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các module vào ra thông qua Data
Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit của 1 byte
một cách đồng thời hay song song.
Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ chuyển tất cả
trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên Address

=================================================================(28)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Bus, module đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ chuyển các tín
hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC .
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế.

Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O . Bên cạch đó,
CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 18 MHZ. Xung này quyết định tốc độ hoạt
động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.

c. Bộ nhớ

PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các Relay. Mỗi lệnh
của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bộ nhớ đều được đánh
số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ vi xử lý. Bộ vi
xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh tiếp theo . Với một địa chỉ mới ,
nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình đọc .
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả năng chứa
2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các bộ nhớ như RAM, EPROM đều
được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nội dung bất
kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất . Để tránh tình trạng này
các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho RAM từ
vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra chương trình.
Khuynh hướng hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory)là bộ nhớ mà người sửdụng bình
thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được . Nội dung của EPROM không bị mất
khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành sẵn.
Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên trong PLC
Trên PG (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong máy lập trình .
Đĩa cứng hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để lưu những chương trình lớn
trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ :
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công nghệ chế tạo ;
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ 2000 ÷16000 dòng
lệnh.

Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM.

=================================================================(29)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

d. Các ngõ vào ra I/O

Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối với các module vào (các đầu vào của PLC), các
cơ cấu chấp hành được nối với các module ra (các đầu ra của PLC).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiệu xử lý là 12/24VDC hoặc
100/240VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh I/O được cung
cấp bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm tra hoạt động nhập xuất trở nên dể
dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiện việc đóng hay ngắt
mạch ở đầu ra.

3.1.2. Các hoạt động xử lý bên trong PLC

a. Xử lý chương trình

Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC , các lệnh sẽ được trong một vùng
địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ .
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong bộ nhớ sẽ được
bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu cho đến cuối chương trình . Mỗi
lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi là một chu kỳ thực hiện. Thời gian thực hiện
một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử lý của PLC và độ lớn của chương trình. Một chu lỳ thực hiện
bao gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau :
Đọc trạng thái của tất cả đầu vào: PLC thực hiện lưu các trạng thái vật lý của ngõ vào. Phần
chương trình phục vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành .
Thực hiện chương trình: bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình. Trong
ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thực hiện các phép toán logic
và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu ra.
Xử lý những yêu cầu truyền thông: suốt thời gian CPU xử lý thông tin trong chu trình quét.
PLC xử lý tất cả thông tin nhận được từ cổng truyền thông hay các module mở rộng.
Thực hiện tự kiểm tra: trong 1 chu kỳ quét, PLC kiểm tra hoạt động của CPU và trạng thái
của modul mở rộng
Xuất tín hiệu ngõ ra: bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các module đầu
ra.

=================================================================(30)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

b. Xử lý xuất nhập

Gồm hai phương pháp khác nhau dùng cho việc xử lý I/O trong PLC :

Cập nhật liên tục


Trong phương pháp này, CPU phải mất một khoảng thời gian để đọc trạng thái của các ngõ
vào sẽ được xử lý. Khoảng thời gian trên, thường là 3ms, nhằm tránh tác động xung nhiễu gay
bởi contact ngõ vào. Các ngõ ra được kích trực tiếp (nếu có) theo sau tác vụ kiểm tra logic.
Trạng thái các ngõ ra được chốt trong khối ngõ ra nên trạng thái của chúng được duy trì cho đến
lần cập nhật kế tiếp.
Lưu ảnh quá trình xuất nhập.
Hầu hết các PLC loại lơn có thể có vài trăm I/O, vì thế CPU chỉ có thể xử lý một lệnh ở một
thời điểm. Trong suốt quá trình thực thi, trạng thái mỗi ngõ nhập phải được xét đến riêng lẻ
nhằm dò tìm các tác động của nó trong chương trình. Do chúng ta yêu cầu relay 3ms cho mỗi
ngõ vào, nên tổng thời gian cho hệ thống lấy mẫu liên tục, gọi là chu kỳ quét hay thời gian quét,
trở nên rất dài và tăng theo số ngõ vào.
Để làm tăng tốc độ thực thi chương trình, các ngõ I/O được cập nhật tới một vùng đặc biệt
trong chương trình. Ở đây, vùng RAM đặc biệt này được dùng như một bộ đệm lưu trạng thái
các logic điều khiển và các đơn vị I/O. Từng ngõ vào và ngõ ra được cấp phát một ô nhớ trong
vùng RAM này. Trong khi kưu trạng thái các ngõ vào/ra vào RAM. CPU quét khối ngõ vào và
lưu trạng thái chúng vào RAM. Quá trình này xảy ra ở một chu kỳ chương trình .
Khi chương trình được thực hiện, trạng thái của các ngõ vào đã lưu trong RAM được đọc ra.
Các tác vụ được thực hiện theo các trạng thái trên và kết quả trạng thái của các ngõ ra được lưu
vào RAM ngõ ra. Sau đó vào cuối chu kỳ quét, quá trình cập nhật trạng thái vào/ra chuyển tất cả
tín hiệu ngõ ra từ RAM vào khối ngõ ra tương ứng, kích các ngõ ra trên khối vào ra. Khối ngõ ra
được chốt nên chúng vẫn duy trì trạng thái cho đến khi chúng được cập nhật ở chu kỳ quét kế
tiếp.
Tác vụ cập nhật trạng thái vào/ra trên được tự động thực hiện bởi CPU bằng một đoạn
chương trình con được lập trình sẵn bởi nhà sản xuất. Như vậy, chương trình con sẽ được thực
=================================================================(31)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

hiện tự động vào cuối chu kỳ quét hiện hành và đầu chu kỳ kế tiếp. Do đó, trạng thái của các ngõ
vào/ra được cập nhật.
Lưu ý rằng, do chương trình con cập nhật trạng thái được thực hiện tại một thời điểm xác
định của chu kỳ quét, trạng thái của các ngõ vào và ngõ ra không thay đổi trong chu kỳ quét hiện
hành. Nếu một ngõ vào có trạng thái thay đổi sau sự thực thi chương trình con hệ thống, trạng
thái đó sẽ không được nhận biết cho đến quá trình cập nhật kế tiếp xảy ra.
Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O được sử dụng, thường là
vài ms. Thời gian thực thi chương trình (chu kỳ quét) phụ thuộc vào độ lớn chương trình điều
khiển. Thời giant hi hành một lean cơ bản (một bước) là 0,08 µs đến 0.1 µs tùy loại PLC, nên
chương trình có độ lớn 1K bước (1000 bước) có chu kỳ quét là 0,8 ms đến 1ms. Tuy nhiên,
chương trình điều khiển thường ít hơn 1000 bước, khoảng 500 bước trở lại.

3.1.3. Ngôn ngữ lập trình

Có 5 loại ngôn ngữ dùng để lập trình cho PLC:

a. Ngôn ngữ lập trình ST (Structure text) hoặc STL (Statement List)

Là một ngôn ngữ lập trình cấp cao gần giống như Pascal, thực hiện các công việc sau:
- Gán giá trị cho các biến;
- Gọi hàm và các FunctionBlock;
- Tạo và tính toán các biểu thức;
- Thực hiện các biểu thức điều kiện.

Thí dụ:

b. Ngôn ngữ lập trình IL (Instruction List)


Là ngôn ngữ lập trình cấp thấp, gần giống như ngôn ngữ máy Assembler, thường được dùng
để lập trình cho vi xử lý. Cấu trúc của chương trình bao gồm một loạt các câu lệnh, mỗi câu lệnh
nằm trên một dòng và được kết thúc bằng ký tự xuống dòng. Mỗi câu lệnh bao gồm một toán tử
và nhiều toán hạng. Toán hạng là đối tượng của toán tử và là các biến hoặc các hằng số.
Ngôn ngữ IL phù hợp cho các ứng dụng nhỏ, giải quyết các vấn đề có thứ tự trước sau. Nếu
được lập trình tốt, chương trình viết bằng IL sẽ có tốc độ tính toán nhanh nhất.
Thí dụ: Bảng so sánh mã gợi nhớ ( code mnemonics ) của một số hãng
Của Mitsubishi:

=================================================================(32)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Của Siemens:

c. Ngôn ngữ lập trình FBD ( Function Block Diagrams )

Là ngôn ngữ lập trình theo kiểu đồ họa, bằng cách mô tả quá trình dưới các dòng chảy tín
hiệu giữa các khối hàm với nhau. Nó giống như việc đi dây trong các mạch điện tử.
Một chương trình hoạt động:

d. Ngôn ngữ lập trình SFC (Sequence Function Charts)

Là ngôn ngữ lập trình theo kiểu tuần tự, chương trình SFC bao gồm một chuỗi các bước
được thể hiện dưới dạng các hình chữ nhật và được nối với nhau.
Mỗi bước đại diện cho một trạng thái cụ thể cần được điều khiển của hệ thống. Mỗi bước
có thể thực hiện một hoặc nhiều công việc đồng thời.
Mỗi một mối nối có một hình chữ nhật ở giữa, đại diện cho điều kiện chuyển đổi giữa các
trạng thái trong hệ thống. Khi điều kiện chuyển đổi đạt được “ True “ thì cho phép chuyển sang
trạng thái tiếp theo. Thí dụ :

e. Ngôn ngữ lập trình LD (Ladder Diagram)

Còn gọi là ngôn ngữ bậc thang là một kiểu ngôn ngữ lập trình đồ họa. Lập trình theo LD
gần giống như khi các kỹ sư điện thiết kế và đi dây các bảng mạch điện điều khiển logic: Rơ-le,
công-tắc-tơ, khởi đồng từ . . .

3.2. Giới thiệu một số PLC của hãng MITSUBISHI ELECTRIC

Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao PLC trong công nghiệp nên nhà sản xuất đã nghiên cứu
chế tạo nhiều họ PLC đáp ứng cho nhu cầu nhiều nhiệm vụ điều khiển với các dạng và qui mô
khác nhau. Các PLC được chế tạo được chế tạo dực trên nhiều đặc trưng như nguồn cấp điện,
=================================================================(33)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

dạng điện áp ngõ vào, dạng ngõ ra, bộ xử lý, ngôn ngữ lập trình, tập lệnh khả năng xử lý số lệnh,
khả năng xử lý tốc độ cao, khả năng mở rộng với module vào/ra và moul chức năng chuyên
dùng, khả năng nối mạng.

Đặc điểm kỹ thuật FX1S FX1N FX2N FX3U


Phương pháp xử lý
Thực hiện quét chương trình tuần hoàn.
chương trình.
Phương pháp xử lý
Cập nhật ở đầu và cuối chu kỳ quét (khi lệnh END dược thi hành)
vào ra
Cơ bản: 0,72 µs Cơ bản: 0,065
Ứng dụng: 10 → 100 µs Cơ bản: 0,08 µs µs
Thời gian xử lý Ứng dụng Ứng dụng
1,52 → 100 µs 0,642 → 100
µs
Ngôn ngữ lập trình Ngôn ngữ Ladder + Instruction + SFC
8k Steps (64k
8k Steps (16k
Dung lượng Steps gắn
2k Steps 8k Steps Steps gắn thêm
chương trình thêm bộ nhớ
bộ nhớ ngoài)
ngoài)
30 I/O
Cấu hình vào/ra có
Max input 16 128 I/O 256 I/O 384 I/O
thể
Max output 14
Chung M0 ÷ M383 M0 ÷ M383 M0 ÷ M3071 M0 ÷ M7679
Relay Được M500 ÷
M384 ÷ M511 M384 ÷ M1535 M500 ÷ M3071
phụ trợ chốt M7679
(M) Chuyên M8000 ÷
M8000 ÷ M8255
dùng M8511
Chung S0 ÷ S127 S0 ÷ S999 S0 ÷ S999 S0 ÷ S4095
Relay Được
N/A N/A S500 ÷ S999 S500 ÷ S4095
trạng chốt
thái (S) Khởi tạo S0 ÷ S9 S0 ÷ S9 S0 ÷ S9 S0 ÷ S9
Cờ hiệu N/A N/A S900 ÷ S999 S900 ÷ S999
Bộ định 100 ms T0 ÷ T55 T0 ÷ T199
thì (T) T32 ÷ T62
10 ms T200 ÷ T245
(M8028 = ON)
1 ms T63 N/A T256 ÷ T511
1ms N/A T246 ÷ T249
(được
chốt)

=================================================================(34)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

100 ms
(được N/A T250 ÷ T255
chốt)
Chung
(U) C0 ÷ C31 C0 ÷ C199
16 bit
Được
chốt (U) C16 ÷ C31 C16 ÷ C199 C100 ÷ C199
16bit
Bộ đếm
Chung
(C)
(U/D) N/A C200 ÷ C234
32 bit
Được
chốt
N/A C220 ÷ C234
(U/D)
32 bit
1 pha
C235 ÷ C240
(U/D) C235 ÷ C240
32 bit
1 pha
khởi
động và
Reset
Bộ đếm C241, C242, C242 ÷ C245
được
tốc độ C244
gán
cao
trước
(HSC)
(U/D)
32 bit
2 pha
C246, C247, C246÷ C250
(U/D)
C249
32 bit
Pha A/B C251, C252, C251 ÷ C255
32 bit C254
Thanh D0 ÷D127 và
Chung D0 ÷ D255 D0 ÷ D7999
ghi dữ D1000 ÷ D7999
liệu 16 Được
D128 ÷ D255 D125 ÷ D999 D200 ÷ D7999
bit (D) chốt
Thanh D1000 ÷ D6999 D1000 ÷ D7999
ghi tập

=================================================================(35)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

tin
Được
điều D8013 hay
chỉnh D8030 và D8030, D8031
bên D8031
ngoài
D8000 ÷
Đặc biệt D8000 ÷ D8255
D8511
V0 ÷ V7
Chỉ mục V, Z V, Z
Z0 ÷ Z7
Dùng
với lệnh
P0 ÷ P63 P0 ÷ P127 P0 ÷ P4095
CALL/C
J
Con trỏ
I00□ ÷ I50□ và I6 I8
P và I I00□ ÷ I30□
I00□ ÷ I30□ Cạnh lên: □=1
Dùng Cạnh lên: □=1
Cạnh lên: □=1 Cạnh xuống: □=0
với ngắt Cạnh
Cạnh xuống: □=0  = thời gian tính bằng ms
xuống:□=0

Số mức lồng 8 mức khi dùng với lệnh MC và MCR (N0 ÷ N7)
Thập 16 bit: -32.768 ÷ +32.767
phân K 32 bit: -2.147.483.648 ÷ +2.147.483.647
Thập lục 16 bit: 0000 ÷ FFFF
phân H 32 bit: 00000000 ÷ FFFFFFFF
Hằng
Dấu
số 32 bit: 0, ±1.175x10-38 ÷
chấm N/A
0,±3.403x10+38
động
Số thực
N/A 32 bit
R

3.3. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống

MELSEC FX có nhiều loại phiên bản khác nhau tùy thuộc vào bộ nguồn hay công nghệ của
ngõ ra. Ta có thể lựa chọn bộ nguồn cung cấp 100 – 220 V AC, 24 V DC hay 12 – 24 V DC, ngõ
ra là relay hoặc transistor.
Với yêu cầu của hệ thống cần sử dụng :
- 13 đầu vào digital, 3 đầu vào analog;
- 29 đầu ra digital.
Vậy ta cần sử dụng bộ điều khiển phải đáp ứng đủ đầu vào và đầu ra.

=================================================================(36)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Vậy nhóm quyết định chọn bộ điều khiển FX3U-64MR/ES-A và dùng thêm modul mở rộng
FX3U-4AD để có đầu vào là analog.

3.4. Giới thiệu về bộ điều khiển dùng trong hệ thống

3.4.1. FX3U-64MR/ES-A

a. Bố trí của FX3U

Hình 3.3: Sơ đồ FX3U-64MR/ES-A

Hình 3.4: Kích thước của modul fx3u-64mr/es-a

b. Đặc tính kĩ thuật FX3U-64MT/ES-A:

=================================================================(37)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

- Bộ nhớ EEPROM dung lượng lớn, lên tới 64000 dòng lệnh(steps);
- Tốc độ xử lý cao;
- Có khả năng mở rộng module vào/ra, các module chức năng đặc biệt, module ADP;
- Tích hợp đồng hồ thời gian thực;
- Tích hợp giao diện truyền thông nối tiếp giữa PCs và HMI;
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình chuẩn (Ladder);
- Có khe cắm thẻ nhớ dạng cassetes;
- Tích hợp điều khiển vị trí;
– Bộ CPU với 64 I/O: 32 đầu vào và 32 đầu ra transistor (Sink);
– Nguồn cấp: 100-240 VAC;
– Công suất: 45 W;
– Bộ nhớ chương trình: 64.000 Steps;
– Tích hợp đồng hồ thời gian thực.
– Bộ đếm: 235;
– Timer: 512;
– Tích hợp cổng thông RS232C, RS 485;
– Cáp kết nối: FX-USB-AW, USB-SC09, USB-SC09;
– Xuất xứ: Mitsubishi – Japan.

Số ngỏ vào 32

Số ngỏ ra 32

Nguồn cung cấp 220 VAC

Công suất 45

Truyền thông USB, RS232S, RS485

Kích thước 220x90x86

Sơ đồ chân:

=================================================================(38)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 3.5: Sơ đồ chân của FX3U-64MR/ES-A

Giải thích sơ đồ chân:


S/S: chân này nối về 0V nếu ta dùng kiểu nối source và nối lên 24V nếu ta dùng kiểu nối sink;
L.N đầu vào ta cấp nguồn xoay chiều 220V/AC;
0V/24V: khi ta cấp nguồn 220V/AC thì trong PLC sẽ tạo ra nguồn 24V để sử dụng;
X0-X37 đầu vào digital;
Y0-Y37 đầu ra digital;
COM chân dùng để chọn số chân sử dụng, vi dụ ta chỉ sử dụng đầu ra từ Y0 đến Y3 thì ta nối
COM1 xuống 0V nếu dung kiểu sink và nối lên 24V nếu sử dụng kiểu nối source;
. chân này bỏ trống.
Modul FX3U-64MR/ES-A dung nguồn nuôi 220VAC
Tín hiệu vào thì có thể chọn: Source (PNP) cấp nguồn 24VDC vào 2 chân 24V và 0V, nối chân
S/S với 0V, khi các ngõ vào X nối với +24V thì on. Sink (NPN) nối chân S/S với chân 24V, khi
các ngõ vào X nối vơi 0V thì on
Đầu ra là relay, tùy thuộc vào cơ cấu chấp hành mà bạn cấp nguồn 24VDC hoặc 220VAC cho
cơ cấu chấp hành

3.4.2. FX3U-4AD-ADP

Vì đầu vào ta sử dụng chân tín hiệu analog nên ta sử dụng them modul kêt nối thêm, ta sử
dụng modul FX3U-4AD-ADP

=================================================================(39)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 3.6: FX3U-4AD-ADP

a. Sơ đồ kích thước:

[1] trực tiếp gắn lỗ: 2 lỗ φ4.5 (0.18 ") (lắp vít: M4 vít);
[2] cáp mở rộng;
[3] ĐIỆN LED (màu xanh): sáng trong khi 5V DC điện được cung cấp từ PLC;
[4] Terminal block để cung cấp điện (24V DC) (M3 thiết bị đầu cuối vít);
[5] khối Terminal cho đầu vào analog;
[6] 24V LED (màu đỏ):;
Thắp sáng trong khi 24V DC điện được cung cấp đúng với thiết bị đầu cuối [24+] và
[24-];
[7] LED A / D (màu đỏ): Đèn flash (tốc độ cao) trong A / D chuyển đổi;
[8] DIN rail móc lắp;
[9] DIN rail rãnh lắp ráp (35 mm (1,38 ") rộng).
b. Sơ đồ chân:

=================================================================(40)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

c. Sơ đồ kết nối modul ANALOG

* 1 Đối FX3U series PLC (AC loại điện), các nguồn cung cấp điện phục vụ 24V DC
cũng có sẵn;
* 2 [FG] thiết bị đầu cuối và các [mass] thiết bị đầu cuối được kết nối trong nội bộ.
Không có "FG" thiết bị đầu cuối cho CH1. Khi sử dụng CH1, kết nối trực tiếp đến
[mass ] thiết bị đầu cuối;
* 3 Sử dụng một dây lá chắn xoắn 2 lõi cho dòng đầu vào tương tự, và tách nó ra từ
=================================================================(41)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

đường dây điện khác hoặc các dòng cảm ứng;


* 4 Đối với các đầu vào dòng điện , ngắn mạch [V] thiết bị đầu cuối và các [I +] thiết bị đầu
cuối;
* 5 Nếu có điện áp gợn trong điện áp đầu vào hoặc có tiếng ồn ở bên ngoài
hệ thống dây điện, kết nối một tụ điện khoảng 0,1 đến 0.47μF 25 V.
Kích thước bên ngoài, phần tên, và Terminal Layout:

[1] DIN rail gắn rãnh (DIN rail: DIN46277);


[2] tấm Name;
[3] khóa trượt bộ chuyển đổi đặc biệt.
Được sử dụng để kết nối với bộ điều hợp đặc biệt thêm vào phía bên trái của đặc biệt này
adapter.
[4] bộ chuyển đổi đặc biệt kết nối bao gồm:
Tháo nắp này để kết nối với bộ điều hợp đặc biệt bổ sung về phía bên trái;
[5] gắn lỗ trực tiếp: 2 lỗ φ4.5 (0.18 ") (lắp vít: M4 vít);
Không được sử dụng khi kết nối với FX3GC / FX3UC Dòng PLC.
[6] ĐIỆN LED (màu xanh):
Thắp sáng trong khi 24 V DC được cung cấp đúng với thiết bị đầu cuối '24 + 'và '24 -'.
[7] Terminal block (loại châu Âu):
Kết nối điện áp analog / tín hiệu hiện tại, và 24 V cung cấp điện DC;
[8] kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt:
Được sử dụng để kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt này để đơn vị chính PLC hoặc bộ chuyển
đổi đặc biệt;
[9] DIN rail móc lắp;
[10] bộ chuyển đổi đặc biệt ấn móc;
[11] kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt.
=================================================================(42)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Được sử dụng để kết nối truyền thông hoặc tương tự hợp đặc biệt về phía bên trái của

3.4. Phân chia vào đầu vào đầu ra

Input access:14 chân digital:

1.START – X000 : nút khởi động


2.STOP – X001 : nút dừng
3. V1.P1 – X002 : phao đo mực nước số 1
4. V2.P2 – X003 : phao đo mực nước số 2
5. V2.P3 – X004 : phao đo mực nước số 3
6. V3.P4 – X005 : phao đo mực nước số 4
7. P6.AX – X006 : phao đo mức axit
8. P7.BZ – X007 : phao đo mức bazo
9. P8.PAC – X010 : phao đo mức PAC
10. V5.P5L – X011 : phao đo mức nước thấp
11. V5.P5M – X012 : phao đo mực nước trung bình
12. V5.P5H – X013 ; phao đo mực nước cao :
13. V6.P10 – X014 : phao đo mực nước số 10
14. P9.CLO – X015 : phao đo mức clo
+ 3 chân analog:
1.V3.ĐPH - : đo độ PH
2.V4.ĐBÙN - : đo độ bùn
3.V4.ĐĐỤC - : đo độ đục
-Output access : gồm 29 đầu ra.
1. V1.VN1 – Y000 : cuộn dây contactor van 1
2. V2.VN2 – Y001 : cuộn dây contactor van 2
3. V2.VN3 –Y002 : cuộn dây contactor van 3
4. V2.MB1 – Y003 : cuộn dây contactor máy bơm 1
5. V2.MB2 – Y004 : cuộn dây contactor máy bơm 2
6. V2.MSK1 – Y005 : cuộn dây contactor máy sục khí 1
7. V2.MSK2 – Y006 : cuộn dây contactor máy sục khí 2
8.V3.VN4 – Y007 : cuộn dây contactor van 4
9.V3.MK1 –Y010 : cuộn dây contactor máy khuấy 1
10.V3.MK2 – Y011 : cuộn dây contactor máy khuấy 2
11.V3.MK3 – Y012 : cuộn dây contactor máy khuấy 3
12. V3.B_AX1 –Y013 : cuộn dây contactor máy bơm axit1
13. V3.B_AX2 – Y014 ; cuộn dây contactor máy bơm axit 2
14. V3.B_BZ1 – Y015 : cuộn dây contactor máy bơm bazo 1
15. V3.B_BZ2 – Y016: cuộn dây contactor máy bơm bazo 2
16.V4.MK4 – Y017 : cuộn dây contactor máy khuấy 4
=================================================================(43)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

17.V4.MK5 – Y020 cuộn dây contactor máy khuấy 5


18. V4.HB – Y021 : cuộn dây contactor máy bơm bùn
19. V4.B_PAC1 – Y022 ; cuộn dây contactor máy bơm PAC 1
20. V4.B-PAC2 –Y023 : cuộn dây contactor máy bơm PAC 2
21. V5.VN5 – Y024 : cuộn dây contactor van 5
22. V5.BNS – Y025 : cuộn dây contactor máy bơm nước sạch
23. V5.MSK3 – Y026 ; cuộn dây contactor máy sục khí 3
24.V5.MSK4 – Y027 : cuộn dây contactor máy sục khí 4
25. V5.MK6 – Y030 : cuộn dây contactor máy khuấy 6
26.V6.VN6 – Y031 : cuộn dây contactor van 6
27.PTC7 – Y032 : cuộn dây contactor máy bơm clo
28. V6.MK07- Y033 : cuộn dây contactor máy khuấy 7.
29. CCAX-Y034: cuộn dây contactor cung cấp axit
30.CCBZ-Y035: cuộn dây contactor cung cấp bazo
31. CCPAC-Y036: cuộn dây contactor cung cấp PAC
32.CCCL-Y037: cuộn dây contactor cung cấp clo

3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực

3.5.1. Relay

a. Tổng quan: Rơ le (relay) là một công tắc chuyển đổi hoạt động bằng điện. Nói là một công tắc vì rơ
le có 2 trạng thái ON và OFF. Rơ le ở trạng thái ON hay OFF phụ thuộc vào có dòng điện chạy qua rơ le
hay không.

Hình bên là kí hiệu của rơ le trong kỹ thuật. Còn về ý nghĩa kí hiệu thì phần tiếp theo sẽ giải
thích.

Hình 3.7 relay

b. Nguyên tắc hoạt động:

Khi có dòng điện chạy qua rơ le, dòng điện này sẽ chạy qua cuộn dây bên trong và tạo ra một
từ trường hút. Từ trường hút này tác động lên một đòn bẩy bên trong làm đóng hoặc mở các tiếp

=================================================================(44)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

điểm điện và như thế sẽ làm thay đổi trạng thái của rơ le. Số tiếp điểm điện bị thay đổi có thể là 1
hoặc nhiều, tùy vào thiết kế.
Rơ le có 2 mạch độc lập nhau họạt động. Một mạch là để điều khiển cuộn dây của rơ le: Cho
dòng chạy qua cuộn dây hay không, hay có nghĩa là điều khiển rơ le ở trạng thái ON hay OFF.
Một mạch điều khiển dòng điện ta cần kiểm soát có qua được rơ le hay không dựa vào trạng thái
ON hay OFF của rơ le.
Dòng chạy qua cuộn dây để điều khiển rơ le ON hay OFF thường vào khoảng 30mA với điện
áp 12V hoặc có thể lên tới 100mA. Và bạn thấy đó, hầu hết các con chip đều không thể cung cấp
dòng này, lúc này ta cần có một BJT để khuếch đại dòng nhỏ ở ngõ ra IC thành dòng lớn hơn
phục vụ cho rơ le.
Chú ý: Tuy vậy, IC 555 có dòng điện ngõ ra có thể lên tới 200mA, vì thế với IC 555 thì không
cần một BJT để khuếch đại dòng.
Hình bên chỉ ra cách hoạt động của rơ le với cuộn dây và các tiếp điểm điện. Khi có dòng điện
chạy qua cuộn dây, cuộn dây hút một đòn bẩy và làm mở các tiếp điểm điện, vì thế dòng điện
cần kiểm soát không thẩy đi qua rơ le. Và ngược lại. Bạn cũng thấy đó, dòng điện chạy qua cuộn
dây không hề có liên quan gì đến dòng điện cần kiểm soát.
Trên rơ le có 3 kí hiệu là: NO, NC và COM.
COM (common): là chân chung, nó luôn được kết nối với 1 trong 2 chân còn lại. Còn việc nó
kết nối chung với chân nào thì phụ thuộc vào trạng thái hoạt động của rơ le;
NC (Normally Closed): Nghĩa là bình thường nó đóng. Nghĩa là khi rơ le ở trạng thái OFF,
chân COM sẽ nối với chân này;
NO (Normally Open): Khi rơ le ở trạng thái ON (có dòng chạy qua cuộn dây) thì chân COM
sẽ được nối với chân này.
Kết nối COM và NC khi bạn muốn có dòng điện cần điều khiển khi rơ le ở trạng thái OFF. Và
khi rơ le ON thì dòng này bị ngắt; ngược lại thì nối COM và NO.

c. Cách chọn rơ le phù hợp:

Bạn cần phải quan tâm đến kích thước và kiểu chân để chọn một rơ le phù hợp với mạch
điện của mình.
Bạn cần phải quan tâm đến điện áp điều khiển cuộn dây của rơ le. Có thể là 5V, 12V hoặc 24V.
Mạch bạn thiết kế cung cấp điện áp nào?
Bạn phải quan tâm đến điện trở của cuộn dây.  Vì điều này sẽ ảnh hưởng đến dòng cần cung cấp
cho cuộn dây hoạt động I = U / R.
Ví dụ: Bạn chọn một rơ le có điện áp hoạt động là 12V, cuộn dây có điện trở là 400 Ohm thì
dòng cần thiết cung cấp là 30mA. Dòng này thì IC 555 có thể đáp ứng được, nhưng hầu hết các
IC khác thì không, nên cần một BJT để khuếch đại dòng.
Ngoài ra, bạn cần tìm rơ le có số tiếp điểm đóng mở phù hợp.Trong hệ thống này sử dụng lại
relay 24V DC , dòng hoạt động là 1A

3.5.2. Công tắc tơ

a. Định nghĩa:
=================================================================(45)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Công tắc tơ là khí cụ điện dùng để đóng ngắt thường xuyên các mạch điện động lực, từ xa
bằng tay hay tự động.
Việc đóng ngắt công tắc tơ có tiếp điểm có thể được thực hiện bằng điện từ, thủy lực hay khí
nén. Trong đó công tắc tơ điện từ được sử dụng nhiều hơn cả.
Khi đưa dòng điện vào cuộn dây của nam châm điện sẽ tạo ra từ thông F và sinh ra lực hót
điện từ Fđt . Do lực hót điện từ lớn hơn lực phản lực làm cho nắp của nam châm điện bị hót về
phía mạch từ tĩnh. Các tiếp điểm thường mở của công tắc tơ được đóng lại.

b. phân loại

Theo nguyên lý truyền động người ta chia công tắc tơ thành các loại sau:
Công tắc tơ đóng ngắt tiếp điểm bằng điện từ;
Công tắc tơ đóng ngắt tiếp điểm bằng thủy lực;
Công tắc tơ đóng ngắt tiếp điểm bằng khí nén;
Công tắc tơ không tiếp điểm.
Theo dạng dòng điện trong mạch:
Công tắc tơ điện một chiều dùng để đóng ngắt mạch điện một chiều. Nam châm điện của nó
là nam châm điện một chiều;
Công tắc tơ điện xoay chiều dùng để đóng ngắt mạch điện xoay chiều. Nam châm điện của
nó là nam châm điện xoay chiều.
Ngoài ra trên thực tế còn có loại công tắc tơ sử dụng để đóng ngắt mạch điện xoay chiều, nhưng
nam châm điện của nó là nam châm điện một chiều.

c. Các yêu cầu cơ bản của tắc công tơ

Điện áp định mức Uđm


Là điện áp của mạch điện tương ứng mà tiếp điểm chính phải đóng/cắt, có các cấp: + 110V,
220V, 440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
Cuộn hút có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn từ 85% đến 105%Uđm.
Dòng điện định mức Iđm
Là dòng điện đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc gián đoạn - lâu dài, nghĩa là ở chế độ
này thời gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ.
Công tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300, 600A).
Nếu đặt công tắc tơ trong tủ điện thì dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì làm mát kém,
khi làm việc dài hạn thì chọn dòng điện định mức nhỏ hơn nữa

d. Tính chọn công tắc tơ dùng trong hệ thống

Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:

Pđm=30 kw
U đm=220V
Pđm 30000
=> I đm= = =136 A
U đm 220
=================================================================(46)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

=> chọn loại công tắc tơ có Uđm=220v

Iđm=150 A

3.5.3. LỰA CHỌN ÁPTÔMÁT

a. Định nghĩa
Aptomat là một khí cụ điện dùng để tự động cắt mạch điện, bảo vệ quá tải ngắn mạch, sụt áp,
… đôi khi trong kỹ thuật cũng sử dụng aptomat để đóng cắt không thường xuyên các mạch làm
việc ở chế độ bình thường.

Hình 3.8: aptomat

b. Chức năng của aptomat

Aptomat (MCB hay MCCB) thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và hồ
quang) hoặc ba tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang). Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang đóng
trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược lại, tiếp
điểm chính mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như vậy hồ quang
chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn điện. Dùng thêm
tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính. 
 
c. Một aptomat cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

 - Chế độ làm việc định mức của aptomat phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là trị số dòng
điện định mức chạy qua aptomat lâu bao nhiêu cũng được.
 - Aptomat phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục kilo Ampere
(kA). Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, aptomat phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng
điện định mức (Idm).
 - Để nâng tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại do dòng
điện ngắn mạch gây ra, aptomat phải có thời gian cắt bé.

=================================================================(47)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

 Như vậy khi lắp đặt aptomat cần phải tính toán phụ tải sau đó chọn aptomat tiêu chuẩn phù hợp
với tải để lắp đặt, nếu không aptomat sẽ không bảo vệ được hệ thống như hệ thống lạnh, một dây
chuyền công nghệ nào đó …
 
d. Phân loại:

 Trong thực tế hiện nay aptomat thường chỉ có ba loại đó là:


 - Loại bảo vệ dòng (quá tải, ngắn mạch ….);
- Loại bảo vệ điện áp (mạng lưới có điện áp không ổn định hay sụt áp …);
 - Loại thứ ba là kết hợp của hai loại trên.

e. Chọn aptomat

  Điều kiện để chọn Aptomat là: Iaptomat ≥ (1.25 ÷ 1.5). Iđm, vì vậy tính toán chọn lắp đặt trong
thực tế phải dựa vào bất đẳng thức trên. Chủ yếu dựa vào:

 - Dòng điện tính toán đi trong mạch;


 - Dòng điện quá tải;
 - Tính thao tác có chọn lọc.
Ngoài ra, lựa chọn aptomat còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải, aptomat không
được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình thường như
dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chng là dòng điện định mức của móc bảo vệ Iaptomat không được bé hơn dòng điện
tính toán Itt của mạch: Iaptomat  ≥ Itt
Chú ý: Do khi có điện trở lại, tất cả thiết bị điện khởi động cùng lúc, các thiết bị có công suất
lớn như: máy điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt cùng khởi động, nên tổng dòng là rất lớn từ
3-10 lần so với lúc hoạt động ổn định tác động đến aptomat bảo vệ. Vì thế khi bị cúp điện nên
ngắt tất cả các thiết bị điện có công suất lớn, sau khi có điện trở lại mới khởi động lại từng thiết
bị trên nếu có nhu cầu.
Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:

Pđm=30 kw
U đm=220V
Pđm 30000
=> I đm= = =136 A
U đm 220
=> I aptomat =1,5.136=204 A
Vậy ta chọn loại aptomat có dòng là: I aptomat =204 A

3.6. Bản vẽ sơ đồ hệ thống

=================================================================(48)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Đã vẽ trong bản vẽ

3.7. kết luận

Chương này khái quát cho bạn đọc về cách lựa chọn bộ điều khiển CPU, modul mở rộng đầu
vào analog cũng như các thiết bị bảo vệ như relay, aptomat, contactor.

Chương 4: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU

KHIỂN
4.1. Sơ đồ thuật toán

Khâu 1:

=================================================================(49)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 2:

=================================================================(50)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 3:

=================================================================(51)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 4:

=================================================================(52)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 5:

=================================================================(53)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 6:

=================================================================(54)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2
EBOOKBKMT.COM GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 7:

4.2. Chương trình điều khiển

4.3. kết luận

Chương này giúp bạn hiểu hơn về cách điều khiển hệ thống thông qua lưu đồ thuật toán và
chương trình điều khiển. Chương trình điều khiển thì có thể tùy vào từng người mà có nhiều cách
viết khác nhau, miễn sao mà hệ thống chạy đúng theo mong muốn của người sử dụng.

=================================================================(55)
SVTH: NGUYỄN MAI ĐÔNG - lớp 13TDH2

You might also like