You are on page 1of 64

Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS.

Nguyễn Kim Ánh

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI..............................3


1.1.Sơ đồ công nghệ.......................................................................................................3
1.2. Nguyên lý làm việc.................................................................................................3
1.2.1. Mương lắng cát....................................................................................................3
1.2.2. Bể cân bằng..........................................................................................................4
1.2.3. Bồn định lượng....................................................................................................5
1.2.4. Bể trung hòa pH...................................................................................................6
1.2.5. Bể lắng................................................................................................................. 7
1.2.6. Bể chứa bùn.........................................................................................................9
1.2.7. Bể vi sinh..........................................................................................................10
1.2.8. Bể khử trùng.....................................................................................................11
1.3. Kết luận:................................................................................................................ 12
CHƯƠNG 2: CÁC CẢM BIẾN VÀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH SỬ DỤNG TRONG
HỆ THỐNG.................................................................................................................13
2.1. Các cảm biến........................................................................................................13
2.1.1. Cảm biến đo độ PH............................................................................................13
2.1.2. Cảm biến đo mức bùn........................................................................................15
2.1.3. Cảm biến đo độ đục..........................................................................................17
2.2. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống.....................................................................18
2.2.1. Hệ thống sục khí................................................................................................18
2.2.2. Máy khuấy chìm................................................................................................20
2.3. Kết luận................................................................................................................. 23
Chương 3 LỰA CHỌN BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC VÀ THIẾT KẾ TRANG BỊ ĐIỆN
CHO HỆ THỐNG........................................................................................................24
3.1. Giới thiệu PLC.....................................................................................................24
3.1.1. Cấu trúc của PLC...............................................................................................26
3.1.2. Các hoạt động xử lý bên trong PLC...................................................................29
3.1.3. Ngôn ngữ lập trình.............................................................................................31
3.2. Giới thiệu một số PLC của hãng MITSUBISHI ELECTRIC................................35
3.3. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống..............................................................................36
3.4. Giới thiệu về bộ điều khiển dùng trong hệ thống..................................................36
1
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

3.4.1. Fx3u-64mr/Es-A................................................................................................36
3.4.2. Fx3u-4ad-Adp....................................................................................................39
3.4. Phân chia vào đầu vào đầu ra................................................................................42
3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực.................................................44
3.5.1. Relay................................................................................................................. 44
3.5.2. Công tắc tơ.........................................................................................................45
c. Các yêu cầu cơ bản của tắc công tơ..........................................................................46
3.5.3. Lựa chọn áptômát..............................................................................................46
3.6. Bản vẽ sơ đồ hệ thống...........................................................................................48
3.7. Kết luận................................................................................................................. 49
Chương 4: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU
KHIỂN......................................................................................................................... 50
4.1. Sơ đồ thuật toán...................................................................................................50
4.2. Chương trình điều khiển.......................................................................................57
4.3. Kết luận............................................................................................................... 583
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................64

CHƯƠNG 1 : QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI


1.1. Sơ đồ công nghệ

Trong bản vẽ CAD

2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

1.2. Nguyên lý làm việc


Nước thải ở mỗi dây chuyền sản xuất và nguồn nước phát sinh từ hoạt động sinh hoạt của
công nhân được thu gom lại và cho chảy tự nhiên nhờ vào trọng lực qua bộ lọc rác thô. Rác
thải có kích thước lớn gồm: cát đá vụn, gỗ, giấy, giẻ, nylon… sẽ được giữ lại tránh gây ra các
sự cố trong quá trình vận hành ở các công trình sau như làm tắc bơm, đường ống dẫn đảm bảo
an toàn và thuận lợi cho cả hệ thống trong quá trình vận hành. Các rác thải này sẽ được lấy
lên thường xuyên để tránh làm tắc lọc.
1.2.1. Mương lắng cát
a. Định nghĩa
Tại mương lắng cát, tấm lọc rác tinh được lắp đặt nhằm giữ lại các rác thải có kích cỡ nhỏ
hơn để hạn chế tối đa rác thải theo vào ngăn bơm, tăng cường khả năng bảo vệ bơm. Lượng
rác tinh này được vớt lên định kỳ để duy trì tác dụng của tấm lọc rác. Nước thải sau đó được
cho chảy tự nhiên qua bể cân bằng nhờ vào trọng lực.
b. Cấu tạo

Hình 1.1: Mương lắng cát


Cấu tạo của mương lắng cát gồm có:
- Tấm lọc rác thô: dùng để giữ lại các loại rác lớn từ bên ngoài vào để đưa ra nước mịn hơn;
- Tấm lọc rác tinh: dùng để lọc các loại bùn và rác lại nhỏ làm cho chất lượng nước tốt hơn
trước khi đưa vào bơm để bơm vào bể cân bằng;
- Phao đo mức nước: phao này dùng để đo mức nước có trong mương lắng cát.
c. Nguyên lý hoạt động
Ban đầu khi bắt đầu hoạt động thì trong mướng lắng cát sẽ chưa có nước nên làm cho phao
V1_P1 trong bể sẽ hạ thấp xuống làm cho mạch điện trong phao sẽ hở ra, từ đó sẽ đưa tín hiệu
đến van đưa nước vào sẽ mở ra làm cho nước từ ngoài chảy vào bể lắng cát.
3
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khi nước trong bể đầy thì phao V1_P1 sẽ được đẩy lên làm cho mạch điện trong phao sẽ
đóng lại, tín hiệu này sẽ được đưa tới làm cho van tự động đóng lại không cho nước vô tránh
trường hợp tràng nước ra ngoài.
Tức là:
Phao V1_P1 có nhiệm vụ điều khiển van tự động V1_V1 đưa nước thải vào mương lắng
cát, có một cảm biến đưa tín hiệu Digital 0 hoặc 1; khi tín hiệu ở mức 0 thì van tự động mở,
tín hiệu ở mức 1 thì van tự động đóng; có nghĩa là van sẽ luôn mở cho đến khi nước trong
mương lắng cát dâng lên làm phao V1_P1 nổi lên làm kín mạch dòng điện sinh ra làm van
đóng lại.

1.2.2. Bể cân bằng


a. Định nghĩa
Tại bể cân bằng, một dàn ống sục khí được bố trí dưới đáy với mục đích là khuấy trộn, tại
đây nước thải được trộn lẫn, làm đồng đều các thành phần (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt
độ…). Do tính chất nước thải thay đổi theo từng giờ sản xuất và tùy vào tính chất nước thải
của từng công đoạn nên bể cân bằng rất cần thiết trong việc điều hòa nồng độ và lưu lượng
nước thải, làm giảm kích thước và tạo chế độ làm việc ổn định liên tục cho các công trình
phía sau, tránh sự cố quá tải. Ngoài ra bể cân bằng còn có mục đích là giảm bớt sự dao động
hàm lượng các chất bẩn trong nước thải, làm giảm và ngăn cản lượng nước thải có nồng độ
các chất độc hại cao đi trực tiếp vào các công trình xử lý sinh học.
b. Cấu tạo
Cấu tạo của bể cân bằng gồm có:
- Hai phao để đo mức nước thấp (V2_P2) và mức nước cao (V2_P3) trong bể cân bằng;
- Hai máy bơm nước (V2_B1 và V2_B2) : dùng để bơm nước từ bể cân bằng lên bồn định
lượng;
- Một máy sục khí (V2_MSK1) : máy sục khí có tác dụng là trộn lẫn nước và các loại tạp
chất có trong nước như (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…) để dễ dàng xử lý hơn.

4
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 1.2: Bể cân bằng


c. Nguyên lý hoạt động
Khi nước trong bể lắng cát chảy vào bể cân bằng thì mực nước trong bể cân bằng sẽ được
đo bởi hai phao mức thấp và phao mức cao.
Hai phao V2_P2 và V2_P3 có nhiệm vụ điều khiển máy sục khí V2_MSK1 và máy bơm
V2_B1, V2_B2.
Phao V2_P2 là cảm biến mức thấp. Khi mực nước trong bể cân bằng xuống mức thấp hơn so
với phao V2_P2 thì mạch điện trong phao P2 sẽ hở ra nên không có tín hiệu nào được gửi đi
nên hai máy bơm V2_B1, V2_B2 và máy sục khí V2_MSK1 sẽ không hoạt động. Còn khi
mực nước lên bằng hoặc cao hơn phao V2_P2 thì mạch điện trong phao sẽ đóng lại nên có tín
hiệu Digital từ V2_P2 gửi đi thì khởi động máy bơm V2_B1, nếu mà mực nước đi xuống thì
ngừng bơm. Đồng thời khởi động máy sục khí V2_MSK1, nếu mực nước đi xuống thì ngừng
sục khí. Phao V2_P3 là cảm biến mức cao, khi mực nước trong bể cân bằng thấp hơn phao
V2_P3 thì mạch điện trong phao V2_P3 sẽ hở ra nên sẽ không có tín hiệu gì gửi đi. Còn khi
mực nước trong bể bằng hoặc cao hơn phao V2_P3 thì mạch điện trong phao sẽ kín mạch nên
có tín hiệu Digital từ phao V2_P3 gửi đi thì cả hai bơm V2_B1 và V2_B2 khởi động. Khi
mực nước giảm thì cho V2_B1 ngưng hoạt động và cho V2_B2 hoạt động. Hai máy bơm hoạt
động luân phiên nhau để tăng tuổi thọ của bơm. Không có trường hợp nước tràn vì nước chảy
qua bể cân bằng từ mương lắng cát bằng trọng lực mà V1_P1 đã kiểm soát lượng nước vào.

1.2.3. Bồn định lượng


a. Bồn định lượng: Là nơi điều tiết nước chảy vào bể trung hòa, làm cho nước chảy vào bồn
trung hòa không vượt mức cho phép.

5
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

b. Cấu tạo của bồn định lượng


Bồn định lượng: có hai ngăn nhằm không để cho nước chảy qua bồn trung hòa quá nhiều,
nước được bơm thừa lên sẽ tự động chảy xuống lại bể cân bằng.
c. Nguyên lý hoạt động của bồn
Từ bể cân bằng nước thải được bơm lên bồn định lượng bởi 1 trong 2 bơm V2_B1 và
V2_B2 rồi cho chảy tự nhiên xuống bể trung hòa. Nếu lượng nước được bơm lên ngăn thứ
nhất bị tràn sang ngăn thứ hai, từ ngăn thứ hai nước thải sẽ tự động chảy về lại bể cân bằng.
1.2.4. Bể trung hòa pH
a. Tổng quan
Là nơi xử lý cân bằng tính axit/bazo trong nước thải, đảm bảo cho độ pH trong nước thải
luôn duy trì ở mước cho phép. Mục đích của bể này dùng để tránh được hiện tượng ăn mòn,
phá hủy vật liệu của hệ thống ống dẫn, công trình thoát nước, cũng như đảm bảo độ pH cho
phép của ngồn nước tiếp nhận như sông, ngòi, ao hồ, nước thải công nghiệp có tính axit.
b. Cấu tạo của bể trung hòa
Gồm các bộ phận chính như sau:

Hình1.3 : Cấu tạo của bể trung hòa pH


- Bồn chứa axit: gồm có 2 máy bơm axit (V3_AX1, V3_AX2), 1 máy khuấy
(V3_MK2), 1 phao đo mức axit có trong bồn (P7_AX).
- Bồn chứa bazo: gồm có 2 máy bơm bazo (V3_BZ1, V3_BZ2), 1 máy khuấy
(V3_MK3), 1 phao đo mức bazo có trong bồn (P8_BZ).
- 1 máy khuấy (V3_MK1): được đặt trong bể trung hoà và có tác dụng khuấy đều khi
cho axit/bazo vào nước thải trong quá trình trung hoà pH.
- Phao để đo mức nước cao (V3_P5) và mức nước thấp trong bể (V3_P4)
- Sensors đo pH: có nhiệm vụ kiểm tra độ pH trong bể.
- 1 van tự động (V3_V2): có nhiệm vụ đưa nước thải đã được trung hoà qua bể lắng.

6
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

c. Nguyên lý làm việc


Phao V3_P4(Cảm biến mức thấp) và Phao V3_P5 (Cảm biến mức cao) có nhiệm vụ điều
khiển máy khuấy V3_MK1, bơm V2_B1, V2_B2, và van tự động V3_V2. Khi mực nước
trong bể trung hoà xuống mức thấp hơn so với phao V3_P4 (Cảm biến V3_P4 không tác
động), thì 2 bơm V2_B1 và V2_B2 hoạt động luân phiên bơm nước lên bồn định lượng, rồi
sau đó nước chảy tự nhiên qua bể trung hoà. Và lúc này van V3_V2 ở trạng thái đóng.
Còn khi mực nước lên bằng hoặc cao hơn phao V3_P5 (Cảm biến V3_V2 tác động) thì sẽ
cho ngưng hoạt động 2 bơm V2_B1 và V2_B2. Lúc này ta thực hiện quá trình trung hoà pH.
Phao V3_P5 kết hợp với thiết bị đo pH chuyên dụng với thang đo 14 để điều khiển V3_MK1,
V3_MK2 và V3_MK3 cũng như các bơm AX và BZ.
Khi pH trong nước nhỏ hơn 6,5 thì bơm bazo hoạt động, bơm bazo từ bồn bazo vào bể.
Đồng thời máy khuấy trong bể hoạt động; bazo được bơm cho đến khi pH trong nước đạt mức
cho phép.
Khi pH trong nước lớn hơn 7.5 thì bơm axit hoạt động, bơm axit từ bồn axit vào bể. Đồng
thời máy khuấy trong bể hoạt động; axit được bơm cho tới khi pH trong nước thải đạt mức
cho phép.
Cụ thể như sau:
- Độ pH nhỏ hơn 3.5 thì khởi động V3_BZ1, V3_BZ2 và V3_MK1, V3_MK3
- Độ pH nằm trong khoảng (3.5 ÷ 6.5) thì khởi động V3_BZ1, V3_MK1 và
V3_MK3.
- Độ pH nằm trong khoảng (7.5 ÷ 10.5) thì khởi động V3_AX1, V3_MK1 và
V3_MK2.
- Độ pH lớn hơn 10.5 thì khởi động V3_AX1, V3_AX2, V3_MK1 và V3_MK2.
- Độ pH nằm trong khoảng (6.5 ÷ 7.5) thì cho MK1 ngừng hoạt động và mở van
V3_V2.
Nước sau khi xử lý xong sẽ được xả qua bể lắng. Sau khi nước được xả hết qua bể lắng
(Lúc này mực nước sẽ thấp hơn so với phao V3_P4) thì van V3_V2 đóng lại.
1.2.5. Bể lắng
a. Định nghĩa
Bể lắng dùng để tách các tạp chất thô ra khỏi nước thải và lắng diễn ra dưới tác dụng của
trọng lực.
Bể lắng có vai trò loại bỏ các tạp chất dạng huyền phù thô ra khỏi nước. Đồng thời tại đây
một phần cặn lơ lửng có trong nước thải sẽ tách ra và lắng xuống đáy bể. Để tiến hành quá
trình này bể lắng thường được thiết kế theo kiểu ngang hoặc đứng. Chất PAC sẽ được châm

7
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

vào với một liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất
để bổ trợ cho quá trình keo tụ các hạt cặn lắng. Các hạt cặn lắng này sẽ kết dính và hình thành
nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn hơn gấp nhiều lần so với những hạt cặn
lắng ban đầu giúp chúng lắng tốt hơn tạo thành lớp bùn cặn dưới đáy bể lắng. Phần bùn này
sau đó sẽ được bơm ra bể chứa bùn. Phần nước phía trên của bể lắng sẽ được cho chảy tự
nhiên qua bể vi sinh nhờ vào trọng lực.
b. Cấu tạo: Trong đồ án này ta dùng loại bể lắng ngang.

Hình 1.4: Bể lắng ngang


Bể lắng ngang là bể có hình chữ nhật. có hai hay nhiều ngăn hoạt động đồng thời. Nước
chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể.
Chiều sâu của bể lắng H = (1,5 ÷ 4) m, chiều dài L = (8 ÷ 12) m, chiều rộng B= (3 ÷ 6) m.
Bể lắng ngang có ứng dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15.000m3/day. Hiệu quả lắng
60%.
Bể lắng gồm các phần tử:
- 1 cảm biến đo độ đục;
- 1 máy khuấy: có nhiệm vụ khuấy đều khi cho chất PAC vào bể để đẩy nhanh quá
trình lắng.
- 2 cảm biến đo mức bùn có trong bể: 1 cảm biến mức thấp (V4_SB1) và 1 cảm biến
mức cao (V4_SB2)
- 1 máy bơm bùn (V4_BB): có nhiệm vụ bơm bùn trong bể lắng khi mức bùn trong
bể vượt quá mức cho phép
c. Nguyên lý hoạt động
Trong quá trình lắng gián đoạn, các hạt lơ hửng phân bố không đồng đều theo chiều cao
lớp nước thải. Qua một thời gian nào đó, phần trên của thiết bị lắng xuất hiện mức nước trong.
Càng xuống đáy, nồng độ chất lơ lửng càng cao và ngay tại đáy, lớp cặn được tạo thành. Theo
8
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

thời gian, chiều cao lớp nước trong và lớp cặn tăng lên. Sau một khoảng thời gian xác định,
trong thiết bị lắng chỉ còn hai lớp nước trong và lớp cặn. Tiếp theo nếu cặn không được lấy ra
thì nó sẽ ép và chiều cao lớp cặn bị giảm. Trong bể lắng liên tục cũng có các vùng tương tự
nhưng chiều cao của chúng không thay đổi trong suốt quá trình.
Ngoài ra, trong bể lắng một hạt chuyển động theo dòng nước có vận tốc v và dưới tác
dụng của trọng lực chuyển động xuống dưới với vận tốc ω Như vậy, bể lắng có thể lắng
những hạt có quỹ đạo của chúng cắt ngang đáy bể trong phạm vi chiều dài của nó.Vận tốc
chuyển động của nước trong bể lắng không lớn hơn 0,01m/s. Thời gian lắng 1-3 giờ.
Thiết bị đo độ đục V4_DDUC tiến hành đo lượng tạp chất cũng như các hạt lơ lửng trong
nước để tham chiếu và tiến hành điều khiển bơm chất PAC để cố định cũng như lắng bùn
xuống đáy bể.
- 0 <độ đục< 100 thì không tác động.
- 100 ≤ độ đục < 500 thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_MK4 và V4_MK5.
- 500 ≤ độ đục < 1000 độ đục thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_PAC2,
V4_MK4 và V4_MK5.
2 cảm biến đo mức bùn có nhiệm vụ đo mức bùn có trong bể. Khi lượng bùn trong bể
vượt quá mức cho phép (cảm biến mức cao V4_SB2 tác động) thì tiến hành cho máy bơm bùn
V4_BB hoạt động, hút bùn trong bể lắng sang bể chứa bùn. Khi mức bùn giảm xuống dưới
mức cảm biến mức thấp V4_SB1 tác động thì cho máy bơm bùn V4_BB ngừng hoạt động.
1.2.6. Bể chứa bùn
a. Định nghĩa: Là nơi chứa bùn sau khi lắng và bùn được xử lí sơ cấp bằng cơ chế nén bùn.
b. Cấu tạo

Hình 1.5 : bể chứa bùn.

c. Nguyên lý hoạt động


Bùn vi sinh dư được bơm ra định kỳ và tập trung lại tại bể chứa bùn. Tại đây cùng với thời
gian, bùn vi sinh sẽ bị phân hủy thành nước dơ & xác bùn. Nước dơ sẽ được xử lý theo chu
9
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

trình, còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sẽ được hút bỏ bằng xe bồn chuyên dụng, định
kỳ khoảng 6 tháng 1 lần.
1.2.7. Bể vi sinh
a. Tổng quan
Bể vi sinh là bể xử lý các chất thải hữu cơ bằng hoạt động của các vi sinh vật, sử dụng vi
sinh vật để phân hủy chất thải. Các vi sinh vật có thể là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí.
b. Cấu tạo của bể vi sinh
Tùy theo khả năng tài chính và diện tích đất mà người ta có thể sử dụng ao hồ có sẵn hoặc
xây dụng các bể nhân tạo xử lý. Đối với bể nhân tạo thường bao gồm các thành phần chính
sau:
- 1 máy sục khí dưới đáy bể (V5_MSK2).
- 1 máy khuấy chìm (V5_MK6).
- 3 phao đo mức nước trong bể vi sinh: V5_P6H, V5_P6M, V5_P6L.

Hình 1.6: bể vi sinh


c. Nguyên lý hoạt động của bể vi sinh
Tổng quan: Tại pha sục khí của bể vi sinh, nước thải được trộn đều với không khí được
cấp từ ngoài vào qua dàn đĩa phân phối khí dưới đáy bể bằng máy sục khí V5_MSK3, hỗn
hợp khí và nước được trộn lẫn với bùn vi sinh nhờ máy khuấy chìm V5_MK6 đồng thời quá
trình xử lý BOD, nitơ, photpho và các chất trong nước thải diễn ra mạnh mẽ. Sau một thời
gian nhất định quá trình chuyển sang pha lắng, tại đây khí được ngừng cung cấp vào bể tạo
môi trường yên tĩnh và với khả năng lắng nhanh dựa vào trọng lực, bùn vi sinh sẽ lắng xuống
đáy bể để lại lớp nước trong phía trên. Lớp nước này sau đó được xả xuống bể khử trùng
thông qua thiết bị thu nước bề mặt có cấu tạo đặc thù.
Hoạt động cụ thể của từng thiết bị:
10
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Phao P6 có nhiệm vụ đo mức nước trong bể để tiến hành điều khiển máy khuấy V5_MK6
và máy sục khí V5_MSK3 cũng như điều khiển thiết bị lấy nước bề mặt;
Phao P6 có 3 mức:
- V5_P6L là cảm biến mức thấp. Khi mực nước tăng (Cảm biến V5_P6L tác động),
thì sẽ khởi động V5_V3, V5_MSK3, V5_MK6. Nếu như mực nước giảm (Cảm biến V5_P5L
ngưng tác động) thì V5_MSK3 và V5_MK6 ngưng hoạt động.
- V5_P6H cảm biến mức cao. Khi mực nước dâng cao nhất (Cảm biến V5_P6H tác
động) thì ta ngừng V5_MK6 cũng như V5_MSK3 và V5_V3 , sau thời gian 5 phút cho nước
trong bể lắng đi thì tiến hành cho thiết bị lấy nước bề mặt V5_BNS hoạt động.
- V5_P6M cảm biến mức trung bình. Khi mực nước ở trong bể xuống dưới mức
trung bình (Cảm biến V5_P6M ngưng tác động), ta cho V5_BNS ngưng hoạt động và cho
V5_MSK3, V5_MK2 và V5_V3 hoạt động trở lại, cung cấp lại nước cho bể vi sinh và tiến
hành chu trình mới.
1.2.8. Bể khử trùng
a. Khái niệm
Bể khử trùng là bể mà nơi đó chúng ta làm giảm lượng vi sinh vật (các vi sinh vật có hại)
có trong nước bằng cách sử dụng các dung dịch hóa học trước khi nước được kiểm tra để thải
ra bên ngoài.
b. Cấu tạo của bể khử trùng
Bể khử trùng thường đơn giản là bể bình thường với hệ thống bơm nước từ công đoạn
trước vào và hệ thống thoát nước ra cùng với các cảm biến đo mức nước và nồng độ các vi
sinh vật trong nước.
Bể được đơn giản với các thiết bị như sau:
- 2 phao đo mức nước thấp và mức nước cao của bể (V6_P7 và V6_P8);
- 1 van tự động (V6_V4);
- Bồn chứa Clo: gồm 1 máy bơm Clo (V6_CLO) và 1 máy khuấy (V6_MK7).

11
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 1.7 bể khử trùng


c. Nguyên lý hoạt động của bể khử trùng
Tổng quan: Tại bể khử trùng nước sau khi xử lý vi sinh vẫn còn chứa một hàm lượng vi
khuẩn nhất định sẽ được hòa trộn với dung dịch nước clorine (nồng độ 6-9 ppm) để khử trùng
trong thời gian 4 phút (chủ yếu là vi khuẩn đường ruột coliform). Cuối cùng nước thải đã xử
lý sẽ chảy ra hệ thống thoát nước chung của khu vực hoặc tập trung vào bể chứa để tái sử
dụng (tưới cây, rửa đường, nuôi cá…).
Hoạt động cụ thể của các thiết bị: tại bể khử trùng nước sẽ được ngâm với clo để diệt một
số vi khuẩn trong thời gian 4 phút. Khi phao V6_P7 không tác động thì tiến hành cho bơm
nước sạch từ bể vi sinh sang bể khử trùng. Khi phao V6_P8 tác động(bể đầy nước) thì cho
ngừng bơm. Sau đó cho tiến hành bơm Clo vào bể khử trùng trong thời gian 1 phút(bơm Clo
V6_CLO và máy khuấy V6_MK7 hoạt động). Sau đó ta ngâm Clo trong bể trong thời gian 4
phút. Sau 4 phút, ta cho mở van V6_V4 để đưa nước qua bể lưu lượng. Khi phao V6_P7
ngưng tác động thì đóng van V6_V4 lại và tiến hành bơm nước từ bể lưu vi sinh qua bể khử
trùng và bắt đầu lại một chu trình mới.
1.3. Kết luận:
Chương này giới thiệu tổng quan về sơ đồ công nghệ và nguyên lý hoạt động của hệ thống
nhà máy sử lý nước thải. Trình bày ngắn gọn cách vận hành từng khâu trong hệ thống, từ đó
ta có thể hiểu biết đặc tính và một số điều kiện cần thiết để có thể dựa vào đó mà tính toán lựa
chọn cảm biến cũng như các cơ cấu chấp hành trong chương 2.

12
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

CHƯƠNG 2: CÁC CẢM BIẾN VÀ CƠ CẤU CHẤP HÀNH SỬ DỤNG


TRONG HỆ THỐNG
2.1. Các cảm biến
Các cảm biến sử dụng trong chương này được tính chọn gần như phù hợp với hệ thống, để
hiểu rỏ về chúng ta đi lần lược từng cảm biến.
2.1.1. Cảm biến đo độ pH
a. Giới thiệu chung
Nước thải cần xử lí được thu từ nhiều nguồn thải nên vấn đề chứa các thành phần chất hóa
học mang tính axit hay bazo là không tránh khỏi. Vậy nên cần lắp đặt các cảm biến đo độ PH
ở các hệ thống xử lí. Ở đây bể trung hòa nước thải, để đảm bảo sự giám sát và kiểm sát độ PH
thông qua các công nghê xử lí nhằm đưa PH về khoảng 6.5 - 7.5 trước khi thải ra nguồn nhận
hoặc sử dụng cho công nghê tiếp theo.
b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý
Một điện cực pH được cấu tạo bởi hai loại thủy tinh. Thân điện cực được làm bằng loại
thủy tinh không đãn điện,đầu điện cực thường có dạng hình bầu.Cấu trúc của điện cực thủy
tính cho phép icon lithium trao đổi với các ion hydro trong chất lỏng tạo thành lớp thủy hợp.
Một điện thế cỡ mV được sinh ra giữa tiết diện của bầu thủy tinh pH với dung dịch lỏng bên
ngoài. Độ lớn của điện thế này phụ thuộc vào giá trị pH của dung dịch. Độ khác nhau của điện
thế tạo ra bởi lớp bên ngoài và lớp thủy hợp bên trong điện cực có thể đo bằng điện cực
bạc/bạc chloride.

Hình 2.1 : Cấu tạo điện cực đo pH.

Nguyên lý làm việc: Giá trị pH được tính theo nồng độ ion H+. Khi có sự chênh lệch bên
trong điện cực đo (bầu kính) và trong dung dịch đo, ion H+ sẽ chuyển vào bên trong điện cực
đo để cân bằng pH. Lúc này chênh lệch điện áp giữa điện cực mẫu và điện cực đo sẽ được

13
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

cảm biến xác định và chuyển thành giá trị pH. Khi bảo trì, ta có thể rửa bầu thủy tinh và hiệu
chuẩn lại thiết bị đo với dung dịch mẫu có pH=4;7;10.
c. Đặc tính làm việc
Ta chọn cảm biến Hach DPD1R1 với đặc điểm kỹ thuật:
- Dải đo: 0 đến 14 pH;
- Độ nhạy: ±0.01pH;
- Độ trôi: 0,03pH/24h;
- Có bù trừ nhiệt tự động bằng NTC 300Ohm;
- Dòng nước tại điểm làm việc không quá 3m/s;
- Cầu muối là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với dung dịch đo, gồm 3 bộ phận chính:
điện cực đo là bầu kính, điện cực nối đất titan và điện cực mẫu;
- Vỏ cảm biến làm bằng nhựa Ryton có khả năng chống ăn mòn bởi hóa chất;
- Đầu cảm biến chịu được áp suất 6.9bar ở 70 ̊C.
- Điện áp đầu ra đã qua khâu khuếch đại: 0 - 10V
d. Cách lắp đặt đầu đo pH
Cảm biến đo pH DPD1R1 thuộc dòng digital sensor, để có thể hiển thị, thu thập đo ta cần
sử dụng chung với bộ điều khiển digital của Hach (SC200,SC1000).
Cảm biến đo pH DPD1R1 có đầu kết nối tới bộ điều khiển dnagj plup in, ta có thể dễ dàng
kết nối và sử dụng.Trường hợp khoảng cách xa, hãng sản xuất có hổ trợ cáp digital mở rộng
và termination box giúp tăng khoảng cách lên tới 100 m.

Hình 2.2 Lắp đặt đầu đo trên đường ống

Với kiểu thiết kế convertiable cảm biến đo pH DPD1R1 khi lắp trên đường ống sử dụng
ống nối T, ren trong gắn đầu dò 1”NPT.

14
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.3: Lắp đặt cảm biến DPD1R1 trong bể

Khi lắp tại bể hở, cảm biến đo pH DPD1R1 có thể được lắp kèm theo phao cầu và gậy
nối, giúp đầu dò nổi trên mặt nước.
2.1.2. Cảm biến đo mức bùn
a. Giới thiệu chung
Cảm biến báo mức chất rắn dạng xoay Kansai : Là loại cảm biến báo mức dạng xoay được
thiết kế dành riêng cho báo mức các loại chất rắn như bột cám, cát, đá, bùn, sử dụng báo mức
trong các bồn chứa, xilo, tank, báo mức xi măng.
Cảm biến báo mức dạng xoay được thiết kế và sản xuất tại Nhật của hãng Kansai. Có
trọng lượng nhẹ, hoạt động ổn định và độ tin cậy cao.
b. Cấu tạo .

Cách quay

Trục

Nguồn

Phần truyền
động

Hình 2.4: Cảm biến đo mức độ bùn Kansai.

15
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

.
Cấu tạo bên trong của cảm biến đo mức độ bùn Kansai. Bên trong có một lò xo móc
vào bốn vị trí, mỗi vị trí là 1 lựa chọn lực xoay, monen xoắn của motor cách quay, chức
năng này rất hữu ích khi sử dụng trong môi trường chất rắn có lực cản nhỏ.
c. Nguyên lý làm việc
Khi hoạt động thì bên trong cảm biến báo mức rắn có một motor chuyển động làm cho
trục và cánh xoay quay liên tục . Khi có vật tác động vào cánh xoay làm cánh xoay ngừng lại,
lúc này sẽ tạo ra một lực tác động vào một công tắc bên trong làm cho motor ngừng quay và
đồng thời tác động thêm một công tắc để tạo một tín hiệu báo trạng thái mức chất rắn.
d. Đặc tính làm việc
 Nguồn cấp: 200 đến 220 VAC, hoặc 100 đến 110 VAC, 50 hoặc 60 Hz.
 Tiếp điểm: 250V AC 3A.
 Tốc độ cánh xoay: 0.83 rpm (50 Hz), 1 rpm (60Hz).
 Chiều quay cánh xoay: Theo chiều kim đồng hồ.
 Công suất tiêu thụ: 1.5 W.
 Nhiệt độ hoạt động: 0-50 độ C.
 Momen xoắn: 170 – 270 N.m. x 10-4.
 Chiều dài cáp: Đi kèm dây dài 500mm.
 IP: 55 chống bụi và chống nước, sử dụng trong các môi trường ẩm cao, vật liệu xây
dựng, cát, đá.
 Tín hiệu ngõ ra: Tiếp điểm relay NO và NC.

16
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2.1.3. Cảm biến đo độ đục


a. Giới thiệu chung
Độ đục là một trong những thông số quan trọng nhất được sử dụng để xác định chất lượng
nước uống. Độ đục được xem như một đặc điểm để nhận diện các tác nhân gây bệnh có trong
nước uống. Trong nước tự nhiên, đo độ đục được thực hiện để đánh giá chất lượng nước nói
chung và khả năng tương thích của nó trong các ứng dụng liên quan đến sinh vật thuỷ sinh.
Việc giám sát và xử lý nước thải hoặc đã từng chỉ cần dựa trên sự kiểm soát độ đục. Hiện nay,
việc đo độ đục ở cuối của quá trình xử lý nước thải là cần thiết để xác minh rằng các giá trị
nằm trong tiêu chuẩn quy định
b. Cấu tạo và sơ đồ nguyên lý

Nguyên lý làm việc: Cảm biến đo độc đục bao gồm: sensor, hệ điều chỉnh lưu lượng, hệ
điều áp, van đối áp. Nước đầu vào sẽ liên tục được chuyển vào khoang chứa mẫu của cảm
biến bằng bơm. Cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc đo lường độ đục Nephelometric của
tiêu chuẩn châu Âu ISO 7027 & DIN EN 27027. Trong thiết bị có một nguồn sáng hồng
ngoại chiếu vào khoang chứa nước. Cường độ ánh sáng dẫn truyền qua mẫu nước sẽ được ghi
nhận bằng cảm biến. Sau đó dựa trên giá trị cường độ ánh sáng bị giảm, máy sẽ xuất ra giá trị
độ đục của nước.Thiết bị có độ chính xác cao ±2% và ngưỡng đo là 0-1000NTU, điện áp đầu
ra đã qua khâu khuếch đại: 0- 10V.
c. Các lợi điểm của công nghệ:
Khi kiểm soát chu trình lọc bằng cảm biến độ đục quá trình lọc sẽ đạt được các lợi ích sau:
- Tăng lưu lượng nước xử lý;
- Giảm thiểu lượng nước rửa lọc;
17
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

- Tăng tuổi thọ vật liệu lọc;


- Kiểm soát hoàn toàn được chất lượng nước và tối ưu hóa lưu lượng nước xử lý;
- Chất lượng nước xử lý tốt do khả năng đáp ứng với tính chất nước đầu vào;
- Công nghệ hiện đại, truyền thông bằng SCADA, vận hành, cảnh báo lỗi;
- Giảm chi phí nhân công vận hành.

d. Các thức lắp đặt, kích thước


- Vị trí lắp đặt: cách vị trí lấy gần hơn 2-3m, nước mẫu sẽ được bơm về thiết bị;
- Là dạng thiết bị indoor, cần có hộc tủ chứa khi lắp ngoài trời;
- Hộc tủ chứa cần trống tối thiểu 20cm phía trên để thao tác;
- Lưu lượng nước lấy mẫu cần thiết 6 -60l/h, áp suất < 13.8 bar, nhiệt độ < 50°C.

2.2. Các thiết bị sử dụng trong hệ thống


2.2.1. Hệ thống sục khí
Trong hệ thống xử lý nước thải, chúng ta thường cung cấp khí cho các bể: Bể điều hòa và
bể hiếu khí.
Đối với bể điều hòa là nới tập trung các nguồn nước thải một nguồn duy nhất và đồng thời
để chứa cho hệ thống hoạt động liên tục và tính chất cua nước thải dao động theo thời gian
trong ngày nên để đảm bảo nhiệm vụ điều hòa lưu lượng cũng như nồng độ nước thải, tạo chế
độ làm việc ổn định liên tục cho các công trình xử lí, tránh hiện tượng hệ thống xử lý quá tải.
Nước thải trong bể điều hòa được sục khí liên tục từ máy thổi khí và hệ thống đĩa phân phối
khí nhằm tranh hiện tượng yếm khí dưới đáy bể.
Đối với bể xử lý dinh học hiếu khí bằng bùn hoạt tính lơ lửng là công trình đơn vị quyết
định hiểu quả xử lú của trạm vì phần lớn những chất gây ô nhiễm trong nước thải. Các vi
khuẩn hiện diện trong nước thải ở dạng lơ lửng. Các vi sinh hiếu khí sẽ tiếp nhận oxy và
chuyển hóa chất hữu cơ thánh thức ăn.Trong môi trường hiếu khí ( nhờ khí O2 sục vào- hoạt
động cung cấp khí), vi sinh hiếu khí tiêu thụ các chất hưu cơ để phát triển, tăng sinh khối và
làm giảm tải lượng ô nhiễm trong nước thải xuống mức thấp nhất. Vì vậy nhằm đảm bảo
lượng oxy cấp vào bể Aerotank đủ cho quá trình Nitrate hóa chúng ta cần phải tính toán chính
xác lượng khí cấp vào bể nhằm duy trì DO trong bể đảm bảo nống độ oxy hòa tan luôn
>2mg/l.
Thiết bị cung cấp khí cho hệ thống.
Gồm: máy thổi khí Longtech-Đài Loan; đĩa/ống phân phối khí Longtech –Đài loan hoặc
Jager-Đức.
Tính toán lượng khí cần cung cấp(m3/phút) dựa vào những số liệu sau:
Công suất xử lý(m3/ngày đêm)/Thể tích bể cần sục khí(Dài x Rộng x Cao).
18
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.6: Hình dáng và sơ đồ nguyên lí máy thổi khí


Tính toán lựa chọn máy thổi khí Longtech –Đài Loan
Lượng không khí cần cung cấp cho quá trình xử lý nước thải tính theo công thức:
Qk = Qtt.D (m3 khí/h);
Với Qtt – lưu lượng nước thải tính toán (m3/h);
D – Lượng không khí cần thiết để xử lý 1 m3 nước thải (m3 khí/  m3 nước thải);

Áp lực của máy thổi khí tính theo công thức :


Với   Hs – Độ ngập của thiết bị phân tán khí trong nước (m);
Công suất của máy thổi khí được tính theo công thức sau:

Với QK – Tổng lưu lượng khí cấp cho bể xử lý (m3/h):


n – Hệ số sử dụng hữu ích của máy thổi khí (lấy khoảng 0,5 –     0,75).
Từ các tính toán kỹ thuật như trên ta lựa chọn Model máy thổi khí Longtech có các thông số
về lưu lượng khí, áp lực máy, công suất điện năng, kích thước chi tiết của máy phù hợp thông
qua catalog của nhà sản xuất.
Tính toán số lượng đĩa/ống phân phối khí cần dùng:
Để thực hiện việc phân phối khí ta có thể sử  dụng các đĩa phân phối khí sau:
Đĩa phân phối khí bọt mịn Lưu lượng: 0.02 – 0.2 m3/phút
Số lượng đĩa cần dùng = Lưu lượng máy thổi khí/lưu lượng đĩa thổi khí = 30/0,1 = 300 cái.
Lưu ý: Việc lựa chọn thiết bị phân tán khí phụ thuộc vào từng quy mô công trình. Đảm bảo
cường độ khí phân tán phải đảm bảo lớn hơn giá trị tối thiểu để có thể tách cặn bẩn chui ra
khỏi các lỗ và phải nhỏ hơn giá trị tối đa để vận tốc nổi không lớn, giữ được thời gian tiếp xúc
của khí và nước

19
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Đối với các đĩa phân phối khí bọt mịn, kích thước bọt khí từ 1 – 6mm;
Đối với hệ ống đục lỗ, đĩa khí thô thì kích thước bọt khí từ 2 – 10 mm.
2.2.2. Máy khuấy chìm
Lựa chọn máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw.
Máy khuấy chìm Faggiolati cho các hệ thống xử lý nước thải cơ bản là một động cơ có
đầu trục gắn một cánh quạt để khuấy trộn chất lỏng, hòa tan các hạt lắng và ngăn chặn sự
phân tầng.Đây là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các nhà máy, các hồ nuôi trồng thủy
sản,….

Hình2.7 : Một số hình ảnh về máy khuấy chìm

Thông số kỹ thuật của máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw


Công suất máy : 1.1 Kw Sức đẩy : 120 N
Công suất cánh khuấy : 0.42 kw Cấp độ bảo vệ: IP68
Đường kính cánh khuấy : 176 mm Chuẩn cách điện Lớp H (chịu nhiệt đến
Số cánh quạt : 2 cánh 180oC
Điện áp : 380V (3phase) 50Hz Thân máy: Gang EN-GJL-250
Tốc độ : 1380 RPM Cánh quạt: Inox AISI 316
Số cực : 4 poles Trục: SUS AISI 420
Xuất xứ : Italia Seal cơ khí trên: ceramic/graphite
Seal cơ khí dưới: silicon carbide

Cấu tạo máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) :


Gồm 6 bộ phận cơ bản:

20
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.8 : Sơ đồ cấu tạo máy khuấy chìm Faggiolati GM17A471T1-4V2AK0

1. Trục chính của máy khuấy chìm vật liệu Inox AISI 420.


2. Động cơ đồng bộ 4 cực, lớp bảo vệ H (180 độ C).
3. Phốt cơ khí làm kín phía trên máy khuấy chìm Faggiolati.
4. Phốt làm kín phía dưới.
5. Housing: Cast Iron EN-GJL-250.
6. Cánh khuấy: Inox AISI 316.

Với các loại vật liệu như trên, máy khuấy chìm Faggiolati được sử dụng phù hợp với
nhiều ứng dụng khuấy trọn chất lỏng khác nhau. Trong đó là các loại nước thải có lẫn rác và
hạt rắn, khả năng chịu được ăn mòn và chống nước tuyệt đối để đảm bảo tuổi thọ.
Nguyên lý làm việc: Máy khuấy chìm giúp khuấy trộn nước thải tạo một môi trường không
gây lắng đọng, đồng nhất các thành phần có trong nước thải, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để
vi sinh vật kỵ khí, thiếu khí hoặc hiếu khí sử dụng nguồn oxi nội tại để sinh sôi và phát triển.
Chính nhờ hệ thống vi sinh vật thiếu khí này mà nước thải có hàm lượng nitơ và photpho cao
sẽ được xử lý đến nồng độ thích hợp trước khi xả thải ra bên ngoài.
c. Công tắc phao
Giới thiệu chung
Là một thiết bị đóng cắt điện tự động đơn giản giữa trên mức độ chuyển của chất lỏng.Nó
thể truyền tải chỉ có hai loại tín hiệu -level không, mức highA mạch có thể được thiết kế để
bắt đầu ngăn chặn một số quá trình tiếp nhận các tín hiệu từ công tắc phao.  quy trình chung
đang gửi báo động ở mức độ thấp hoặc cao, bắt đầu hoặc dừng động cơ máy bơm.
Phân loại: Giữa vào nguyên lý làm việc của công tắc phao ta chia làm hai loại: Loại - Mở
tại vị trí nổi lên và tắt bám vị trí xuống. loại - Mở tại vị trí bám xuống và tắt ở vị trí trở lên
nổi.

21
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Nguyên lý làm việc: Khi nước được chứa đầy hoặc tới mức ta đã giới hạn,
phao được dựng lên, bi trong phao sẽ nối công tắc nằm trong phao, làm cho hai
tiếp điểm được nối với nhau, cho phép bơm hoạt động (đấu theo chống cạn).
Khi máy bơm hoạt đông, nước sẽ được hút từ từ lên bể chứa trên cao, phao sẽ
hạ dần xuống và viên bi trong phao sẽ rời khỏi tiếp điểm đ ã đóng làm hai tiếp
điểm bị đứt quãng. Máy bơm sẽ không hoạt động cho tới khi nước trong bể chứa
tích trữ đủ.
Sơ đồ nguyên lý:

Hình 2.9 : Sơ đồ nguyên lý công tắc pha


d. Máy bơm chìm nước thải
Giới thiệu chung
Máy bơm chìm nước là dòng máy bơm có cấu tạo khá đặc biệt, đặt chìm dưới nước để có
thể đẩy nước ngầm từ bên dưới lên.
Máy bơm chìm nước có 2 loại, mỗi loại có cấu tạo khác nhau:
Máy bơm chìm nước dạng ly tâm
Loại máy bơm nước này hoạt động dựa trên lực lý tâm tạo ra bởi cánh quạt của máy bơm
chìm nước (bánh công tác) để đẩy nước ra khỏi ống bơm, và từ đó, đưa nước lên trên.

22
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 2.10 : Sơ đồ cấu tạo máy bơm chìm nước dạng li tâm
Máy bơm chìm nước dạng tích cực:
Loại máy bơm chìm nước tích cực hoạt động dựa trên nguyên lý tạo môi trường chân
không bên trong ống bơm, sau đó đẩy nước ra khỏi thân bơm, từ đó nước được vận chuyển từ
bên dưới lên bên trên mặt đất.
Thông số máy bơm

- Lưu lượng : Từ 1-3000 /h;

- Cột áp : Từ 3-30 m;
- Công suất : Từ 0,4-30 kW;
- Điện áp : 1pha-220 V.
2.3. Kết luận
Chương này giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về trang thiết bị được sử dụng trong hệ thống,
cách chọn, cách sử dụng, kết quả. Những thiết bị này được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn và
yêu cầu mà hệ thống cần, người dùng có thể dựa vào đó để tùy ý chọn cho mình thiết bị phù
hợp để hệ thống vận hành một cách tốt nhất.

23
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Chương 3 LỰA CHỌN BỘ ĐIỀU KHIỂN PLC VÀ THIẾT KẾ


TRANG BỊ ĐIỆN CHO HỆ THỐNG

3.1. Giới thiệu PLC


Thiết bị điều khiển lập trình đầu tiên (programmable controller) đã được những nhà thiết
kế cho ra đời năm 1968 (Công ty General Motor - Mỹ). Tuy nhiên, hệ thống này còn khá đơn
giản và cồng kềnh, người sử dụng gặp nhiều khó khăn trong việc vận hành hệ thống. Vì vậy
các nhà thiết kế từng bước cải tiến hệ thống đơn giản, gọn nhẹ, dễ vận hành, nhưng việc lập
trình cho hệ thống còn khó khăn, do lúc này không có các thiết bị lập trình ngoại vi hổ trợ cho
công việc lập trình.
Để đơn giản hóa việc lập trình, hệ thống điều khiển lập trình cầm tay (programmable
controller handle) đầu tiên được ra đời vào năm 1969. Điều này đã tạo ra một sự phát triển
thật sự cho kỹ thuật điều khiển lập trình. Trong giai đoạn này các hệ thống điều khiển lập
trình (PLC) chỉ đơn giản nhằm thay thế hệ thống Relay và dây nối trong hệ thống điều khiển
cổ điển. Qua quá trình vận hành, các nhà thiết kế đã từng bước tạo ra được một tiêu chuẩn
mới cho hệ thống, tiêu chuẩn đó là: dạng lập trình dùng giản đồ hình thang (The diagroom
format). Trong những năm đầu thập niên 1970, những hệ thống PLC còn có thêm khả năng
vận hành với những thuật toán hổ trợ (arithmetic), “vận hành với các dữ liệu cập nhật” (data
manipulation). Do sự phát triển của loại màn hình dùng cho máy tính (Cathode Ray Tube:
CRT), nên việc giao tiếp giữa người điều khiển để lập trình cho hệ thống càng trở nên thuận
tiện hơn.
Sự phát triển của hệ thống phần cứng và phần mềm từ năm 1975cho đến nay đã làm cho
hệ thống PLC phát triển mạnh mẽ hơn với các chức năng mở rộng: hệ thống ngõ vào/ra có thể
tăng lên đến 8.000 cổng vào/ra, dung lượng bộ nhớ chương trình tăng lên hơn 128.000 từ bộ
nhớ (word of memory). Ngoài ra các nhà thiết kế còn tạo ra kỹ thuật kết nối với các hệ thống
PLC riêng lẻ thành một hệ thống PLC chung, tăng khả năng của từng hệ thống riêng lẻ. Tốc
độ xử lý của hệ thống được cải thiện, chu kỳ quét (scan) nhanh hơn làm cho hệ thống PLC xử
lý tốt với những chức năng phức tạp số lượng cổng ra/vào lớn.
Trong tương lai hệ thống PLC không chỉ giao tiếp với các hệ thống khác thông qua CIM
Computer Intergrated Manufacturing) để điều khiển các hệ thống: Robot, Cad/Cam… ngoài
ra các nhà thiết kế còn đang xây dựng các loại PLC với các chức năng điều khiển “thông
minh” (intelligence) còn gọi là các siêu PLC (super PLCS) cho tương lai.

24
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình được
(khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn
ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các
sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các
hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích
hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một
bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín
hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều khiển bằng
Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dể học ;
- Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa;
- Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp;
- Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp;
- Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng , các
module mở rộng;
- Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển
hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định bởi một
chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc
điều khiể̉n dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của
qui trình công nghệ , ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC . Việc thay
đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can
thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay Relay.
Những ưu điểm kỹ thuật của bộ điều khiển PLC :
Chỉ tiêu so sánh Role Mạch số Máy tính PLC
Giá thành từng chức
Khá thấp Thấp Cao Thấp
năng.
Kích thước vật lý Lớn Rất gọn Khá gọn Rất gọn
Tốc độ điều khiển Chậm Rất nhanh Khá nhanh Nhanh
Khả năng chống
Rất tốt Tốt Khá tốt Tốt
nhiễu
Mất thời gian Mất thời gian Lập trình phức Lập trình và lắp
Lắp đặt
thiết kế và lắp để thiết kế. tạp và tốn thời đặt đơn giản.

25
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Chỉ tiêu so sánh Role Mạch số Máy tính PLC


đặt. gian.
Khả năng điều khiển
Không có Có Có Có
các tác vụ phức tạp.
Thay đổi, nâng cấp Rất đơn giản
Rất khó Khó Khá đơn giản
và điều khiển.
Công tác bảo trì Kém Kém Kém Tốt

Theo bảng so sánh ta nhận thấy được bộ điều khiển lập trình PLC với những ưu điểm về
phần cứng và phần mềm có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu chỉ tiêu trên. Mặt khác,
PLC có khả năng kết nối mạng và kết nối các thiết bị ngoại vi rất cao giúp cho việc điều khiển
được dễ dàng.
3.1.1. Cấu trúc của PLC
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
- Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ
ngoài EPROM );
- Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC ;
- Các Module vào /ra.

Hình 3.1: Sơ đồ khối của hệ thống điều khiển


Bên cạnh đó, một bộ PLC hoàn chỉnh còn đi kèm thêm một đơn vị lập trình bằng tay hay
bằng máy tính. Hầu hết các đơn vị lập trình đơn giản đều có đủ RAM để chứa đựng chương
trình dưới dạng hoàn thiện hay bổ sung . Nếu đơn vị lập trình là đơn vị xách tay , RAM
thường là loại CMOS có pin dự phòng, chỉ khi nào chương trình đã được kiểm tra và sẳn
26
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên
máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình nối
với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …
Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bộ xử lý, hệ thống bộ nhớ và hệ thống
nguồn cung cấp.

Hình 3.2: Sơ đồ khối tổng quát của CPU


a. Đơn vị xử lí trung tâm
CPU điều khiển các hoạt động bên trong PLC. Bộ xử lý sẽ đọc và kiểm tra chương trình
được chứa trong bộ nhớ, sau đó sẽ thực hiện thứ tự từng lệnh trong chương trình , sẽ đóng hay
ngắt các đầu ra. Các trạng thái ngõ ra ấy được phát tới các thiết bị liên kết để thực thi. Và toàn
bộ các hoạt động thực thi đó đều phụ thuộc vào chương trình điều khiển được giữ trong bộ
nhớ.
b. Hệ thống Bus
Hệ thống Bus là tuyến dùng để truyền tín hiệu, hệ thống gồm nhiều đường tín hiệu song
song :
- Address Bus : Bus địa chỉ dùng để truyền địa chỉ đến các Module khác nhau.
- Data Bus : Bus dùng để truyền dữ liệu.
- Control Bus : Bus điều khiển dùng để truyền các tín hiệu định thì và điểu khiển
đồng bộ các hoạt động trong PLC .
Trong PLC các số liệu được trao đổi giữa bộ vi xử lý và các module vào ra thông qua
Data Bus. Address Bus và Data Bus gồm 8 đường, ở cùng thời điểm cho phép truyền 8 bit
của 1 byte một cách đồng thời hay song song.
27
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ chuyển tất
cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên
Address Bus, module đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ
chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC .
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O . Bên cạch đó,
CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 18 MHZ. Xung này quyết định tốc độ hoạt
động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.
c. Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các Relay. Mỗi
lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bộ nhớ đều được
đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ vi xử lý. Bộ
vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh tiếp theo . Với một địa chỉ
mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình
đọc .
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả năng
chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các bộ nhớ như RAM,
EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nội dung
bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất . Để tránh tình trạng
này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho
RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra
chương trình. Khuynh hướng hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi
thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory)là bộ nhớ mà người sửdụng bình
thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được . Nội dung của EPROM không bị mất
khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành
sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên
trong PLC Trên PG (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.

28
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong máy lập trình
. Đĩa cứng hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để lưu những chương
trình lớn trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ :
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công nghệ chế tạo ;
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ 2000 ÷16000
dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM.
d. Các ngõ vào ra I/O
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối với các module vào (các đầu vào của PLC),
các cơ cấu chấp hành được nối với các module ra (các đầu ra của PLC).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiệu xử lý là 12/24VDC hoặc
100/240VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh I/O được
cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm tra hoạt động nhập xuất trở
nên dể dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiện việc đóng hay
ngắt mạch ở đầu ra.
3.1.2. Các hoạt động xử lý bên trong PLC
a. Xử lý chương trình
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC , các lệnh sẽ được trong một vùng
địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ .
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong bộ nhớ sẽ
được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu cho đến cuối chương trình .
Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi là một chu kỳ thực hiện. Thời gian
thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử lý của PLC và độ lớn của chương trình. Một
chu lỳ thực hiện bao gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau :
Đọc trạng thái của tất cả đầu vào: PLC thực hiện lưu các trạng thái vật lý của ngõ vào.
Phần chương trình phục vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành .
Thực hiện chương trình: bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình.
Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thực hiện các phép
toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu ra.
Xử lý những yêu cầu truyền thông: suốt thời gian CPU xử lý thông tin trong chu trình
quét. PLC xử lý tất cả thông tin nhận được từ cổng truyền thông hay các module mở rộng.

29
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Thực hiện tự kiểm tra: trong 1 chu kỳ quét, PLC kiểm tra hoạt động của CPU và trạng thái
của modul mở rộng
Xuất tín hiệu ngõ ra: bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các module
đầu ra.

b. Xử lý xuất nhập


Gồm hai phương pháp khác nhau dùng cho việc xử lý I/O trong PLC :
Cập nhật liên tục
Trong phương pháp này, CPU phải mất một khoảng thời gian để đọc trạng thái của các
ngõ vào sẽ được xử lý. Khoảng thời gian trên, thường là 3ms, nhằm tránh tác động xung nhiễu
gay bởi contact ngõ vào. Các ngõ ra được kích trực tiếp (nếu có) theo sau tác vụ kiểm tra
logic. Trạng thái các ngõ ra được chốt trong khối ngõ ra nên trạng thái của chúng được duy trì
cho đến lần cập nhật kế tiếp.
Lưu ảnh quá trình xuất nhập.
Hầu hết các PLC loại lơn có thể có vài trăm I/O, vì thế CPU chỉ có thể xử lý một lệnh ở
một thời điểm. Trong suốt quá trình thực thi, trạng thái mỗi ngõ nhập phải được xét đến riêng
lẻ nhằm dò tìm các tác động của nó trong chương trình. Do chúng ta yêu cầu relay 3ms cho
mỗi ngõ vào, nên tổng thời gian cho hệ thống lấy mẫu liên tục, gọi là chu kỳ quét hay thời
gian quét, trở nên rất dài và tăng theo số ngõ vào.
Để làm tăng tốc độ thực thi chương trình, các ngõ I/O được cập nhật tới một vùng đặc biệt
trong chương trình. Ở đây, vùng RAM đặc biệt này được dùng như một bộ đệm lưu trạng thái
các logic điều khiển và các đơn vị I/O. Từng ngõ vào và ngõ ra được cấp phát một ô nhớ
trong vùng RAM này. Trong khi kưu trạng thái các ngõ vào/ra vào RAM. CPU quét khối ngõ
vào và lưu trạng thái chúng vào RAM. Quá trình này xảy ra ở một chu kỳ chương trình .
Khi chương trình được thực hiện, trạng thái của các ngõ vào đã lưu trong RAM được đọc
ra. Các tác vụ được thực hiện theo các trạng thái trên và kết quả trạng thái của các ngõ ra
được lưu vào RAM ngõ ra. Sau đó vào cuối chu kỳ quét, quá trình cập nhật trạng thái vào/ra
chuyển tất cả tín hiệu ngõ ra từ RAM vào khối ngõ ra tương ứng, kích các ngõ ra trên khối

30
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

vào ra. Khối ngõ ra được chốt nên chúng vẫn duy trì trạng thái cho đến khi chúng được cập
nhật ở chu kỳ quét kế tiếp.
Tác vụ cập nhật trạng thái vào/ra trên được tự động thực hiện bởi CPU bằng một đoạn
chương trình con được lập trình sẵn bởi nhà sản xuất. Như vậy, chương trình con sẽ được thực
hiện tự động vào cuối chu kỳ quét hiện hành và đầu chu kỳ kế tiếp. Do đó, trạng thái của các
ngõ vào/ra được cập nhật.
Lưu ý rằng, do chương trình con cập nhật trạng thái được thực hiện tại một thời điểm xác
định của chu kỳ quét, trạng thái của các ngõ vào và ngõ ra không thay đổi trong chu kỳ quét
hiện hành. Nếu một ngõ vào có trạng thái thay đổi sau sự thực thi chương trình con hệ thống,
trạng thái đó sẽ không được nhận biết cho đến quá trình cập nhật kế tiếp xảy ra.
Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O được sử dụng, thường
là vài ms. Thời gian thực thi chương trình (chu kỳ quét) phụ thuộc vào độ lớn chương trình
điều khiển. Thời giant hi hành một lean cơ bản (một bước) là 0,08 µs đến 0.1 µs tùy loại PLC,
nên chương trình có độ lớn 1K bước (1000 bước) có chu kỳ quét là 0,8 ms đến 1ms. Tuy
nhiên, chương trình điều khiển thường ít hơn 1000 bước, khoảng 500 bước trở lại.
3.1.3. Ngôn ngữ lập trình
Có 5 loại ngôn ngữ dùng để lập trình cho PLC:
a. Ngôn ngữ lập trình ST (Structure text) hoặc STL (Statement List)
Là một ngôn ngữ lập trình cấp cao gần giống như Pascal, thực hiện các công việc sau:
- Gán giá trị cho các biến;
- Gọi hàm và các FunctionBlock;
- Tạo và tính toán các biểu thức;
- Thực hiện các biểu thức điều kiện.
Thí dụ:

b. Ngôn ngữ lập trình IL (Instruction List)


Là ngôn ngữ lập trình cấp thấp, gần giống như ngôn ngữ máy Assembler, thường được
dùng để lập trình cho vi xử lý. Cấu trúc của chương trình bao gồm một loạt các câu lệnh, mỗi
câu lệnh nằm trên một dòng và được kết thúc bằng ký tự xuống dòng. Mỗi câu lệnh bao gồm
một toán tử và nhiều toán hạng. Toán hạng là đối tượng của toán tử và là các biến hoặc các
hằng số.

31
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Ngôn ngữ IL phù hợp cho các ứng dụng nhỏ, giải quyết các vấn đề có thứ tự trước sau.
Nếu được lập trình tốt, chương trình viết bằng IL sẽ có tốc độ tính toán nhanh nhất.
Thí dụ: Bảng so sánh mã gợi nhớ ( code mnemonics ) của một số hãng
Của Mitsubishi:

Của Siemens:

c. Ngôn ngữ lập trình FBD ( Function Block Diagrams )


Là ngôn ngữ lập trình theo kiểu đồ họa, bằng cách mô tả quá trình dưới các dòng chảy tín
hiệu giữa các khối hàm với nhau. Nó giống như việc đi dây trong các mạch điện tử.
Một chương trình hoạt động:
Đặc điểm kỹ thuật FX1S FX1N FX2N FX3U
Phương pháp xử lý
Thực hiện quét chương trình tuần hoàn.
chương trình.
Phương pháp xử lý
Cập nhật ở đầu và cuối chu kỳ quét (khi lệnh END dược thi hành)
vào ra
Cơ bản: 0,72 µs Cơ bản: 0,065
Ứng dụng: 10 → 100 µs Cơ bản: 0,08 µs µs
Thời gian xử lý Ứng dụng Ứng dụng
1,52 → 100 µs 0,642 → 100
µs
Ngôn ngữ lập trình Ngôn ngữ Ladder + Instruction + SFC
8k Steps (64k
8k Steps (16k
Dung lượng chương Steps gắn
2k Steps 8k Steps Steps gắn thêm
trình thêm bộ nhớ
bộ nhớ ngoài)
ngoài)
30 I/O
Cấu hình vào/ra có
Max input 16 128 I/O 256 I/O 384 I/O
thể
Max output 14
Relay Chung M0 ÷ M383 M0 ÷ M383 M0 ÷ M3071 M0 ÷ M7679
phụ trợ Được chốt M384 ÷ M511 M384 ÷ M1535 M500 ÷ M3071 M500 ÷

32
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Đặc điểm kỹ thuật FX1S FX1N FX2N FX3U


M7679
Chuyên M8000 ÷
(M) M8000 ÷ M8255
dùng M8511
Chung S0 ÷ S127 S0 ÷ S999 S0 ÷ S999 S0 ÷ S4095
Relay
Được chốt N/A N/A S500 ÷ S999 S500 ÷ S4095
trạng
Khởi tạo S0 ÷ S9 S0 ÷ S9 S0 ÷ S9 S0 ÷ S9
thái (S)
Cờ hiệu N/A N/A S900 ÷ S999 S900 ÷ S999
100 ms T0 ÷ T55 T0 ÷ T199
T32 ÷ T62
10 ms T200 ÷ T245
(M8028 = ON)
1 ms T63 N/A T256 ÷ T511
Bộ định
1ms
thì (T) N/A T246 ÷ T249
(được chốt)

100 ms
N/A T250 ÷ T255
(được chốt)

Chung (U)
C0 ÷ C31 C0 ÷ C199
16 bit
Được chốt
C16 ÷ C31 C16 ÷ C199 C100 ÷ C199
(U) 16bit
Bộ đếm Chung
(C) (U/D) 32 N/A C200 ÷ C234
bit
Được chốt
(U/D) 32 N/A C220 ÷ C234
bit
Bộ đếm 1 pha
C235 ÷ C240
tốc độ (U/D) 32 C235 ÷ C240
cao bit
(HSC) 1 pha khởi C241, C242, C242 ÷ C245
động và C244
Reset được
gán trước

33
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Đặc điểm kỹ thuật FX1S FX1N FX2N FX3U


(U/D) 32
bit
2 pha
C246, C247, C246÷ C250
(U/D) 32
C249
bit
Pha A/B C251, C252, C251 ÷ C255
32 bit C254
D0 ÷D127 và
Chung D0 ÷ D255 D0 ÷ D7999
D1000 ÷ D7999
Được chốt D128 ÷ D255 D125 ÷ D999 D200 ÷ D7999
Thanh ghi
D1000 ÷ D6999 D1000 ÷ D7999
Thanh tập tin
ghi dữ Được điều D8013 hay
liệu 16 chỉnh bên D8030 và D8030, D8031
bit (D) ngoài D8031
D8000 ÷
Đặc biệt D8000 ÷ D8255
D8511
V0 ÷ V7
Chỉ mục V, Z V, Z
Z0 ÷ Z7
Dùng với
lệnh P0 ÷ P63 P0 ÷ P127 P0 ÷ P4095
CALL/CJ
Con trỏ I00□ ÷ I50□ và I6 I8
I00□ ÷ I30□
P và I I00□ ÷ I30□ Cạnh lên: □=1
Dùng với Cạnh lên: □=1
Cạnh lên: □=1 Cạnh xuống: □=0
ngắt Cạnh
Cạnh xuống: □=0  = thời gian tính bằng ms
xuống:□=0

Số mức lồng 8 mức khi dùng với lệnh MC và MCR (N0 ÷ N7)
Hằng Thập phân 16 bit: -32.768 ÷ +32.767
số K 32 bit: -2.147.483.648 ÷ +2.147.483.647
Thập lục 16 bit: 0000 ÷ FFFF
phân H 32 bit: 00000000 ÷ FFFFFFFF
Dấu chấm N/A 32 bit: 0, ±1.175x10-38 ÷

34
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Đặc điểm kỹ thuật FX1S FX1N FX2N FX3U


động 0,±3.403x10+38
Số thực R N/A 32 bit

d. Ngôn ngữ lập trình SFC (Sequence Function Charts)


Là ngôn ngữ lập trình theo kiểu tuần tự, chương trình SFC bao gồm một chuỗi các bước
được thể hiện dưới dạng các hình chữ nhật và được nối với nhau.
Mỗi bước đại diện cho một trạng thái cụ thể cần được điều khiển của hệ thống. Mỗi
bước có thể thực hiện một hoặc nhiều công việc đồng thời.
Mỗi một mối nối có một hình chữ nhật ở giữa, đại diện cho điều kiện chuyển đổi giữa
các trạng thái trong hệ thống. Khi điều kiện chuyển đổi đạt được “ True “ thì cho phép chuyển
sang trạng thái tiếp theo. Thí dụ :
e. Ngôn ngữ lập trình LD (Ladder Diagram)
Còn gọi là ngôn ngữ bậc thang là một kiểu ngôn ngữ lập trình đồ họa. Lập trình theo LD
gần giống như khi các kỹ sư điện thiết kế và đi dây các bảng mạch điện điều khiển logic: Rơ-
le, công-tắc-tơ, khởi đồng từ . . .
3.2. Giới thiệu một số PLC của hãng MITSUBISHI ELECTRIC
Do nhu cầu sử dụng ngày càng cao PLC trong công nghiệp nên nhà sản xuất đã nghiên
cứu chế tạo nhiều họ PLC đáp ứng cho nhu cầu nhiều nhiệm vụ điều khiển với các dạng và
qui mô khác nhau. Các PLC được chế tạo được chế tạo dực trên nhiều đặc trưng như nguồn
cấp điện, dạng điện áp ngõ vào, dạng ngõ ra, bộ xử lý, ngôn ngữ lập trình, tập lệnh khả năng
xử lý số lệnh, khả năng xử lý tốc độ cao, khả năng mở rộng với module vào/ra và moul chức
năng chuyên dùng, khả năng nối mạng.

35
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

3.3. Lựa chọn thiết bị cho hệ thống


MELSEC FX có nhiều loại phiên bản khác nhau tùy thuộc vào bộ nguồn hay công nghệ
của ngõ ra. Ta có thể lựa chọn bộ nguồn cung cấp 100 – 220 V AC, 24 V DC hay 12 – 24 V
DC, ngõ ra là relay hoặc transistor.
Với yêu cầu của hệ thống cần sử dụng :
- 18 đầu vào digital, 2 đầu vào analog;
- 29 đầu ra digital.
Vậy ta cần sử dụng bộ điều khiển phải đáp ứng đủ đầu vào và đầu ra.
Vậy nhóm quyết định chọn bộ điều khiển FX3U-64MR/ES-A và dùng thêm modul mở rộng
FX3U-4AD để có đầu vào là analog.
3.4. Giới thiệu về bộ điều khiển dùng trong hệ thống
3.4.1. FX3U-64MR/ES-A
a. Bố trí của FX3U

Hình 3.3: Sơ đồ FX3U-64MR/ES-A

36
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 3.4: Kích thước của modul fx3u-64mr/es-a


b. Đặc tính kĩ thuật FX3U-64MT/ES-A:
- Bộ nhớ EEPROM dung lượng lớn, lên tới 64000 dòng lệnh(steps);
- Tốc độ xử lý cao;
- Có khả năng mở rộng module vào/ra, các module chức năng đặc biệt, module ADP;
- Tích hợp đồng hồ thời gian thực;
- Tích hợp giao diện truyền thông nối tiếp giữa PCs và HMI;
- Sử dụng ngôn ngữ lập trình chuẩn (Ladder);
- Có khe cắm thẻ nhớ dạng cassetes;
- Tích hợp điều khiển vị trí;
– Bộ CPU với 64 I/O: 32 đầu vào và 32 đầu ra transistor (Sink);
– Nguồn cấp: 100-240 VAC;
– Công suất: 45 W;
– Bộ nhớ chương trình: 64.000 Steps;
– Tích hợp đồng hồ thời gian thực.
– Bộ đếm: 235;
– Timer: 512;
– Tích hợp cổng thông RS232C, RS 485;
– Cáp kết nối: FX-USB-AW, USB-SC09, USB-SC09;
– Xuất xứ: Mitsubishi – Japan.

37
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Số ngỏ vào 32
Số ngỏ ra 32
Nguồn cung cấp 220 VAC
Công suất 45
Truyền thông USB, RS232S, RS485
Kích thước 220x90x86
Sơ đồ chân:

Hình 3.5: Sơ đồ chân của FX3U-64MR/ES-A

Giải thích sơ đồ chân:


S/S: chân này nối về 0V nếu ta dùng kiểu nối source và nối lên 24V nếu ta dùng kiểu nối sink;
L.N đầu vào ta cấp nguồn xoay chiều 220V/AC;
0V/24V: khi ta cấp nguồn 220V/AC thì trong PLC sẽ tạo ra nguồn 24V để sử dụng;
X0-X37 đầu vào digital;
Y0-Y37 đầu ra digital;
COM chân dùng để chọn số chân sử dụng, vi dụ ta chỉ sử dụng đầu ra từ Y0 đến Y3 thì ta nối
COM1 xuống 0V nếu dung kiểu sink và nối lên 24V nếu sử dụng kiểu nối source;
. chân này bỏ trống.
Modul FX3U-64MR/ES-A dung nguồn nuôi 220VAC
Tín hiệu vào thì có thể chọn: Source (PNP) cấp nguồn 24VDC vào 2 chân 24V và 0V, nối
chân S/S với 0V, khi các ngõ vào X nối với +24V thì on. Sink (NPN) nối chân S/S với chân
24V, khi các ngõ vào X nối vơi 0V thì on
Đầu ra là relay, tùy thuộc vào cơ cấu chấp hành mà bạn cấp nguồn 24VDC hoặc 220VAC
cho cơ cấu chấp hành

38
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

3.4.2. FX3U-4AD-ADP
Vì đầu vào ta sử dụng chân tín hiệu analog nên ta sử dụng thêm modul kêt nối thêm, ta sử
dụng modul FX3U-4AD-ADP

Hình 3.6: FX3U-4AD-ADP


a. Sơ đồ kích thước:

[1] trực tiếp gắn lỗ: 2 lỗ φ4.5 (0.18 ") (lắp vít: M4 vít);
[2] cáp mở rộng;
[3] ĐIỆN LED (màu xanh): sáng trong khi 5V DC điện được cung cấp từ PLC;
[4] Terminal block để cung cấp điện (24V DC) (M3 thiết bị đầu cuối vít);
[5] khối Terminal cho đầu vào analog;

39
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

[6] 24V LED (màu đỏ):;


Thắp sáng trong khi 24V DC điện được cung cấp đúng với thiết bị đầu cuối [24+] và
[24-];
[7] LED A / D (màu đỏ): Đèn flash (tốc độ cao) trong A / D chuyển đổi;
[8] DIN rail móc lắp;
[9] DIN rail rãnh lắp ráp (35 mm (1,38 ") rộng).
b. Sơ đồ chân:

c. Sơ đồ kết nối modul ANALOG

40
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

* 1 Đối FX3U series PLC (AC loại điện), các nguồn cung cấp điện phục vụ 24V DC
cũng có sẵn;
* 2 [FG] thiết bị đầu cuối và các [mass] thiết bị đầu cuối được kết nối trong nội bộ.
Không có "FG" thiết bị đầu cuối cho CH1. Khi sử dụng CH1, kết nối trực tiếp đến
[mass ] thiết bị đầu cuối;
* 3 Sử dụng một dây lá chắn xoắn 2 lõi cho dòng đầu vào tương tự, và tách nó ra từ
đường dây điện khác hoặc các dòng cảm ứng;
* 4 Đối với các đầu vào dòng điện , ngắn mạch [V] thiết bị đầu cuối và các [I +] thiết bị đầu
cuối;
* 5 Nếu có điện áp gợn trong điện áp đầu vào hoặc có tiếng ồn ở bên ngoài
hệ thống dây điện, kết nối một tụ điện khoảng 0,1 đến 0.47μF 25 V.
Kích thước bên ngoài, phần tên, và Terminal Layout:

[1] DIN rail gắn rãnh (DIN rail: DIN46277);


[2] tấm Name;
[3] khóa trượt bộ chuyển đổi đặc biệt.
Được sử dụng để kết nối với bộ điều hợp đặc biệt thêm vào phía bên trái của đặc biệt
này
adapter.
[4] bộ chuyển đổi đặc biệt kết nối bao gồm:
Tháo nắp này để kết nối với bộ điều hợp đặc biệt bổ sung về phía bên trái;
[5] gắn lỗ trực tiếp: 2 lỗ φ4.5 (0.18 ") (lắp vít: M4 vít);
Không được sử dụng khi kết nối với FX3GC / FX3UC Dòng PLC.

41
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

[6] ĐIỆN LED (màu xanh):


Thắp sáng trong khi 24 V DC được cung cấp đúng với thiết bị đầu cuối '24 + 'và '24 -'.
[7] Terminal block (loại châu Âu):
Kết nối điện áp analog / tín hiệu hiện tại, và 24 V cung cấp điện DC;
[8] kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt:
Được sử dụng để kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt này để đơn vị chính PLC hoặc bộ
chuyển đổi đặc biệt;
[9] DIN rail móc lắp;
[10] bộ chuyển đổi đặc biệt ấn móc;
[11] kết nối bộ chuyển đổi đặc biệt.
Được sử dụng để kết nối truyền thông hoặc tương tự hợp đặc biệt về phía bên trái của
3.4. Phân chia vào đầu vào đầu ra
-Input access:
+18 chân digital:
1. START – X000 : nút khởi động
2. STOP – X001 : nút dừng
3. V1_P1 – X002 : phao đo mực nước số 1
4. V2_P2 – X003 : phao đo mực nước số 2
5. V2_P3 – X004 : phao đo mực nước số 3
6. V3_P4 – X005 : phao đo mực nước số 4
7. V3_P5 – X006 : phao đo mực nước số 5
8. V4_SB1 – X007 : sensor đo mức bùn thấp
9. V4_SB2 – X010 : sensor đo mức bùn cao
10. V5_P6L – X011 : phao đo mức nước thấp
11. V5_P6M – X012 : phao đo mực nước trung bình
12. V5_P6H – X013 : phao đo mực nước cao
13. V6_P7 – X014 : phao đo mực nước số 7 :
14. V6_P8 – X015 : phao đo mức nước số 8
15. P_AX – X016 : phao đo mức axit
16. P_BZ – X017 : phao đo mức bazo
17. P_PAC – X020 : phao đo mức PAC
18. P_CLO – X021 : phao đo mức clo
+ 2 chân analog:
1. V3_DPH – M8260 : đo độ pH

42
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

2. V4_DDUC – M8262 : đo độ đục


-Output access : gồm 29 đầu ra.
1. K_TONG – Y000 : cuộn dây contactor tổng
2. V1_V1 – Y001 : cuộn dây contactor van 1
3. V2_B1 – Y002 : cuộn dây contactor máy bơm 1
4. V2_B2 – Y003 : cuộn dây contactor máy bơm 2
5. V2_MSK1 – Y004 : cuộn dây contactor máy sục khí 1
6. V3_V2 – Y005 : cuộn dây contactor van 2
7. V3_MK1 –Y006 : cuộn dây contactor máy khuấy 1
8. V3_MK2 – Y007 : cuộn dây contactor máy khuấy 2
9. V3_MK3 – Y010 : cuộn dây contactor máy khuấy 3
10. V3_AX1 –Y011 : cuộn dây contactor máy bơm axit1
11. V3_AX2 – Y012 ; cuộn dây contactor máy bơm axit 2
12. V3_BZ1 – Y013 : cuộn dây contactor máy bơm bazo 1
13. V3_BZ2 – Y014: cuộn dây contactor máy bơm bazo 2
14. V4_MK4 – Y015 : cuộn dây contactor máy khuấy 4
15. V4_MK5 – Y016 cuộn dây contactor máy khuấy 5
16. V4_BB – Y017 : cuộn dây contactor máy bơm bùn
17. V4_PAC1 – Y020 ; cuộn dây contactor máy bơm PAC 1
18. V4_PAC2 –Y021 : cuộn dây contactor máy bơm PAC 2
19. V5_V3 – Y022 : cuộn dây contactor van 3
20. V5_BNS – Y023 : cuộn dây contactor máy bơm nước sạch
21. V5_MSK2 – Y024 ; cuộn dây contactor máy sục khí 2
22. V5_MK6 – Y025 : cuộn dây contactor máy khuấy 6
23. V6_V4 – Y026 : cuộn dây contactor van 4
24. V6_CLO – Y027 : cuộn dây contactor máy bơm clo
25. V6_MK7 – Y030 : cuộn dây contactor máy khuấy 7.
26. CCAX – Y031: cuộn dây contactor cung cấp axit
27. CCBZ – Y032: cuộn dây contactor cung cấp bazo
28. CCPAC – Y033: cuộn dây contactor cung cấp PAC
29. CCCL – Y034: cuộn dây contactor cung cấp Clo

43
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực
3.5.1. Relay
a. Tổng quan: Rơ le (relay) là một công tắc chuyển đổi hoạt động bằng điện. Nói là một công tắc vì
rơ le có 2 trạng thái ON và OFF. Rơ le ở trạng thái ON hay OFF phụ thuộc vào có dòng điện chạy qua
rơ le hay không.
Hình bên là kí hiệu của rơ le trong kỹ thuật. Còn về ý nghĩa kí hiệu thì phần tiếp theo sẽ giải
thích.

Hình 3.7 relay


b. Nguyên tắc hoạt động:
Khi có dòng điện chạy qua rơ le, dòng điện này sẽ chạy qua cuộn dây bên trong và tạo ra
một từ trường hút. Từ trường hút này tác động lên một đòn bẩy bên trong làm đóng hoặc mở
các tiếp điểm điện và như thế sẽ làm thay đổi trạng thái của rơ le. Số tiếp điểm điện bị thay
đổi có thể là 1 hoặc nhiều, tùy vào thiết kế.
Rơ le có 2 mạch độc lập nhau họạt động. Một mạch là để điều khiển cuộn dây của rơ le:
Cho dòng chạy qua cuộn dây hay không, hay có nghĩa là điều khiển rơ le ở trạng thái ON hay
OFF. Một mạch điều khiển dòng điện ta cần kiểm soát có qua được rơ le hay không dựa vào
trạng thái ON hay OFF của rơ le.
Dòng chạy qua cuộn dây để điều khiển rơ le ON hay OFF thường vào khoảng 30mA với
điện áp 12V hoặc có thể lên tới 100mA. Và bạn thấy đó, hầu hết các con chip đều không thể
cung cấp dòng này, lúc này ta cần có một BJT để khuếch đại dòng nhỏ ở ngõ ra IC thành dòng
lớn hơn phục vụ cho rơ le.
Chú ý: Tuy vậy, IC 555 có dòng điện ngõ ra có thể lên tới 200mA, vì thế với IC 555 thì
không cần một BJT để khuếch đại dòng.
Hình bên chỉ ra cách hoạt động của rơ le với cuộn dây và các tiếp điểm điện. Khi có dòng
điện chạy qua cuộn dây, cuộn dây hút một đòn bẩy và làm mở các tiếp điểm điện, vì thế dòng
điện cần kiểm soát không thẩy đi qua rơ le. Và ngược lại. Bạn cũng thấy đó, dòng điện chạy
qua cuộn dây không hề có liên quan gì đến dòng điện cần kiểm soát.

44
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Trên rơ le có 3 kí hiệu là: NO, NC và COM.


COM (common): là chân chung, nó luôn được kết nối với 1 trong 2 chân còn lại. Còn việc
nó kết nối chung với chân nào thì phụ thuộc vào trạng thái hoạt động của rơ le;
NC (Normally Closed): Nghĩa là bình thường nó đóng. Nghĩa là khi rơ le ở trạng thái
OFF, chân COM sẽ nối với chân này;
NO (Normally Open): Khi rơ le ở trạng thái ON (có dòng chạy qua cuộn dây) thì chân
COM sẽ được nối với chân này.
Kết nối COM và NC khi bạn muốn có dòng điện cần điều khiển khi rơ le ở trạng thái OFF. Và
khi rơ le ON thì dòng này bị ngắt; ngược lại thì nối COM và NO.
c. Cách chọn rơ le phù hợp:
Bạn cần phải quan tâm đến kích thước và kiểu chân để chọn một rơ le phù hợp với mạch
điện của mình.
Bạn cần phải quan tâm đến điện áp điều khiển cuộn dây của rơ le. Có thể là 5V, 12V hoặc
24V. Mạch bạn thiết kế cung cấp điện áp nào?
Bạn phải quan tâm đến điện trở của cuộn dây.  Vì điều này sẽ ảnh hưởng đến dòng cần cung
cấp cho cuộn dây hoạt động I = U / R.
Ví dụ: Bạn chọn một rơ le có điện áp hoạt động là 12V, cuộn dây có điện trở là 400 Ohm thì
dòng cần thiết cung cấp là 30mA. Dòng này thì IC 555 có thể đáp ứng được, nhưng hầu hết
các IC khác thì không, nên cần một BJT để khuếch đại dòng.
Ngoài ra, bạn cần tìm rơ le có số tiếp điểm đóng mở phù hợp.Trong hệ thống này sử dụng lại
relay 24V DC , dòng hoạt động là 1A
3.5.2. Công tắc tơ
a. Định nghĩa:
Công tắc tơ là khí cụ điện dùng để đóng ngắt thường xuyên các mạch điện động lực, từ xa
bằng tay hay tự động.
Việc đóng ngắt công tắc tơ có tiếp điểm có thể được thực hiện bằng điện từ, thủy lực hay
khí nén. Trong đó công tắc tơ điện từ được sử dụng nhiều hơn cả.
Khi đưa dòng điện vào cuộn dây của nam châm điện sẽ tạo ra từ thông F và sinh ra lực hót
điện từ Fđt . Do lực hót điện từ lớn hơn lực phản lực làm cho nắp của nam châm điện bị hót về
phía mạch từ tĩnh. Các tiếp điểm thường mở của công tắc tơ được đóng lại.
b. phân loại
Theo nguyên lý truyền động người ta chia công tắc tơ thành các loại sau:
Công tắc tơ đóng ngắt tiếp điểm bằng điện từ;
Công tắc tơ đóng ngắt tiếp điểm bằng thủy lực;

45
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Công tắc tơ đóng ngắt tiếp điểm bằng khí nén;


Công tắc tơ không tiếp điểm.
Theo dạng dòng điện trong mạch:
Công tắc tơ điện một chiều dùng để đóng ngắt mạch điện một chiều. Nam châm điện của
nó là nam châm điện một chiều;
Công tắc tơ điện xoay chiều dùng để đóng ngắt mạch điện xoay chiều. Nam châm điện
của nó là nam châm điện xoay chiều.
Ngoài ra trên thực tế còn có loại công tắc tơ sử dụng để đóng ngắt mạch điện xoay chiều,
nhưng nam châm điện của nó là nam châm điện một chiều.
c. Các yêu cầu cơ bản của tắc công tơ
Điện áp định mức Uđm
Là điện áp của mạch điện tương ứng mà tiếp điểm chính phải đóng/cắt, có các cấp: + 110V,
220V, 440V một chiều và 127V, 220V, 380V, 500V xoay chiều.
Cuộn hút có thể làm việc bình thường ở điện áp trong giới hạn từ 85% đến 105%Uđm.
Dòng điện định mức Iđm
Là dòng điện đi qua tiếp điểm chính trong chế độ làm việc gián đoạn - lâu dài, nghĩa là ở chế
độ này thời gian công tắc tơ ở trạng thái đóng không lâu quá 8 giờ.
Công tắc tơ hạ áp có các cấp dòng thông dụng: 10, 20, 25, 40, 60, 75, 100, 150, 250, 300,
600A). Nếu đặt công tắc tơ trong tủ điện thì dòng điện định mức phải lấy thấp hơn 10% vì
làm mát kém, khi làm việc dài hạn thì chọn dòng điện định mức nhỏ hơn nữa
d. Tính chọn công tắc tơ dùng trong hệ thống
Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:
Pđm = 30kW
Uđm = 220V

=>

=> Chọn loại công tắc tơ có Uđm = 220V, Iđm = 150A


3.5.3. LỰA CHỌN ÁPTÔMÁT
a. Định nghĩa
Aptomat là một khí cụ điện dùng để tự động cắt mạch điện, bảo vệ quá tải ngắn mạch, sụt
áp, … đôi khi trong kỹ thuật cũng sử dụng aptomat để đóng cắt không thường xuyên các
mạch làm việc ở chế độ bình thường.

46
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Hình 3.8: aptomat


b. Chức năng của aptomat

Aptomat (MCB hay MCCB) thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và
hồ quang) hoặc ba tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang). Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang
đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược
lại, tiếp điểm chính mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như
vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn
điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính. 
 
c. Một aptomat cần thỏa mãn các yêu cầu sau:

 - Chế độ làm việc định mức của aptomat phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là trị số dòng
điện định mức chạy qua aptomat lâu bao nhiêu cũng được.
 - Aptomat phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục kilo Ampere
(kA). Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, aptomat phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng
điện định mức (Idm).
 - Để nâng tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại do dòng
điện ngắn mạch gây ra, aptomat phải có thời gian cắt bé.
 Như vậy khi lắp đặt aptomat cần phải tính toán phụ tải sau đó chọn aptomat tiêu chuẩn phù
hợp với tải để lắp đặt, nếu không aptomat sẽ không bảo vệ được hệ thống như hệ thống lạnh,
một dây chuyền công nghệ nào đó …
 

47
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

d. Phân loại:
 Trong thực tế hiện nay aptomat thường chỉ có ba loại đó là:
 - Loại bảo vệ dòng (quá tải, ngắn mạch ….);
- Loại bảo vệ điện áp (mạng lưới có điện áp không ổn định hay sụt áp …);
 - Loại thứ ba là kết hợp của hai loại trên.
e. Chọn aptomat
  Điều kiện để chọn Aptomat là: Iaptomat ≥ (1.25 ÷ 1.5). Iđm, vì vậy tính toán chọn lắp đặt
trong thực tế phải dựa vào bất đẳng thức trên. Chủ yếu dựa vào:
 - Dòng điện tính toán đi trong mạch;
 - Dòng điện quá tải;
 - Tính thao tác có chọn lọc.
Ngoài ra, lựa chọn aptomat còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải, aptomat
không được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình
thường như dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chng là dòng điện định mức của móc bảo vệ Iaptomat không được bé hơn dòng điện
tính toán Itt của mạch: Iaptomat  ≥ Itt
Chú ý: Do khi có điện trở lại, tất cả thiết bị điện khởi động cùng lúc, các thiết bị có công
suất lớn như: máy điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt cùng khởi động, nên tổng dòng là rất
lớn từ 3-10 lần so với lúc hoạt động ổn định tác động đến aptomat bảo vệ. Vì thế khi bị cúp
điện nên ngắt tất cả các thiết bị điện có công suất lớn, sau khi có điện trở lại mới khởi động lại
từng thiết bị trên nếu có nhu cầu.
Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:
Pđm = 30 kW
Uđm = 220 V

=>

=> =1,5.136=204 A
Vậy ta chọn loại aptomat có dòng là: = 204

3.6. Bản vẽ sơ đồ hệ thống

48
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Đã vẽ trong bản vẽ
3.7. Kết luận
Chương này khái quát cho bạn đọc về cách lựa chọn bộ điều khiển CPU, modul mở rộng
đầu vào analog cũng như các thiết bị bảo vệ như relay, aptomat, contactor.

49
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Chương 4: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH


ĐIỀU KHIỂN
4.1. Sơ đồ thuật toán
Khâu 1:

V2_B1=1
V2_B2=1

50
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 2:

V3_V2=0

Khâu 3:
51
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

52
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 4:

53
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 5:

54
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 6:

55
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

Khâu 7:

56
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

4.2. Chương trình điều khiển

57
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

58
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

59
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

60
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

61
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

62
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

4.3. Kết luận


Chương này giúp bạn hiểu hơn về cách điều khiển hệ thống thông qua lưu đồ thuật toán và
chương trình điều khiển. Chương trình điều khiển thì có thể tùy vào từng người mà có nhiều
cách viết khác nhau, miễn sao mà hệ thống chạy đúng theo mong muốn của người sử dụng.

63
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Programable controllers programming manual-basic& applied instruction
edition.
2. Programable controllers user’s manual [Analog control edition].
3. Sổ tay tra cứu thiết bị điện Ngô Hồng Quang.
4. https://www.hach.com/hach-phd-sc-online-process-ph-sensor-ph-
sensor-for-clean-water/product?id=7640013468.

64

You might also like