Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
3.4.1. Fx3u-64mr/Es-A................................................................................................36
3.4.2. Fx3u-4ad-Adp....................................................................................................39
3.4. Phân chia vào đầu vào đầu ra................................................................................42
3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực.................................................44
3.5.1. Relay................................................................................................................. 44
3.5.2. Công tắc tơ.........................................................................................................45
c. Các yêu cầu cơ bản của tắc công tơ..........................................................................46
3.5.3. Lựa chọn áptômát..............................................................................................46
3.6. Bản vẽ sơ đồ hệ thống...........................................................................................48
3.7. Kết luận................................................................................................................. 49
Chương 4: THIẾT KẾ SƠ ĐỒ THUẬT TOÁN VÀ CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU
KHIỂN......................................................................................................................... 50
4.1. Sơ đồ thuật toán...................................................................................................50
4.2. Chương trình điều khiển.......................................................................................57
4.3. Kết luận............................................................................................................... 583
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................................64
2
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khi nước trong bể đầy thì phao V1_P1 sẽ được đẩy lên làm cho mạch điện trong phao sẽ
đóng lại, tín hiệu này sẽ được đưa tới làm cho van tự động đóng lại không cho nước vô tránh
trường hợp tràng nước ra ngoài.
Tức là:
Phao V1_P1 có nhiệm vụ điều khiển van tự động V1_V1 đưa nước thải vào mương lắng
cát, có một cảm biến đưa tín hiệu Digital 0 hoặc 1; khi tín hiệu ở mức 0 thì van tự động mở,
tín hiệu ở mức 1 thì van tự động đóng; có nghĩa là van sẽ luôn mở cho đến khi nước trong
mương lắng cát dâng lên làm phao V1_P1 nổi lên làm kín mạch dòng điện sinh ra làm van
đóng lại.
4
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
5
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
6
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
7
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
vào với một liều lượng nhất định và được kiểm soát chặt chẽ bằng bơm định lượng hóa chất
để bổ trợ cho quá trình keo tụ các hạt cặn lắng. Các hạt cặn lắng này sẽ kết dính và hình thành
nên những bông cặn có kích thước và khối lượng lớn hơn gấp nhiều lần so với những hạt cặn
lắng ban đầu giúp chúng lắng tốt hơn tạo thành lớp bùn cặn dưới đáy bể lắng. Phần bùn này
sau đó sẽ được bơm ra bể chứa bùn. Phần nước phía trên của bể lắng sẽ được cho chảy tự
nhiên qua bể vi sinh nhờ vào trọng lực.
b. Cấu tạo: Trong đồ án này ta dùng loại bể lắng ngang.
thời gian, chiều cao lớp nước trong và lớp cặn tăng lên. Sau một khoảng thời gian xác định,
trong thiết bị lắng chỉ còn hai lớp nước trong và lớp cặn. Tiếp theo nếu cặn không được lấy ra
thì nó sẽ ép và chiều cao lớp cặn bị giảm. Trong bể lắng liên tục cũng có các vùng tương tự
nhưng chiều cao của chúng không thay đổi trong suốt quá trình.
Ngoài ra, trong bể lắng một hạt chuyển động theo dòng nước có vận tốc v và dưới tác
dụng của trọng lực chuyển động xuống dưới với vận tốc ω Như vậy, bể lắng có thể lắng
những hạt có quỹ đạo của chúng cắt ngang đáy bể trong phạm vi chiều dài của nó.Vận tốc
chuyển động của nước trong bể lắng không lớn hơn 0,01m/s. Thời gian lắng 1-3 giờ.
Thiết bị đo độ đục V4_DDUC tiến hành đo lượng tạp chất cũng như các hạt lơ lửng trong
nước để tham chiếu và tiến hành điều khiển bơm chất PAC để cố định cũng như lắng bùn
xuống đáy bể.
- 0 <độ đục< 100 thì không tác động.
- 100 ≤ độ đục < 500 thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_MK4 và V4_MK5.
- 500 ≤ độ đục < 1000 độ đục thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_PAC2,
V4_MK4 và V4_MK5.
2 cảm biến đo mức bùn có nhiệm vụ đo mức bùn có trong bể. Khi lượng bùn trong bể
vượt quá mức cho phép (cảm biến mức cao V4_SB2 tác động) thì tiến hành cho máy bơm bùn
V4_BB hoạt động, hút bùn trong bể lắng sang bể chứa bùn. Khi mức bùn giảm xuống dưới
mức cảm biến mức thấp V4_SB1 tác động thì cho máy bơm bùn V4_BB ngừng hoạt động.
1.2.6. Bể chứa bùn
a. Định nghĩa: Là nơi chứa bùn sau khi lắng và bùn được xử lí sơ cấp bằng cơ chế nén bùn.
b. Cấu tạo
trình, còn xác bùn cùng với các cặn lắng khác sẽ được hút bỏ bằng xe bồn chuyên dụng, định
kỳ khoảng 6 tháng 1 lần.
1.2.7. Bể vi sinh
a. Tổng quan
Bể vi sinh là bể xử lý các chất thải hữu cơ bằng hoạt động của các vi sinh vật, sử dụng vi
sinh vật để phân hủy chất thải. Các vi sinh vật có thể là vi khuẩn hiếu khí hoặc yếm khí.
b. Cấu tạo của bể vi sinh
Tùy theo khả năng tài chính và diện tích đất mà người ta có thể sử dụng ao hồ có sẵn hoặc
xây dụng các bể nhân tạo xử lý. Đối với bể nhân tạo thường bao gồm các thành phần chính
sau:
- 1 máy sục khí dưới đáy bể (V5_MSK2).
- 1 máy khuấy chìm (V5_MK6).
- 3 phao đo mức nước trong bể vi sinh: V5_P6H, V5_P6M, V5_P6L.
Phao P6 có nhiệm vụ đo mức nước trong bể để tiến hành điều khiển máy khuấy V5_MK6
và máy sục khí V5_MSK3 cũng như điều khiển thiết bị lấy nước bề mặt;
Phao P6 có 3 mức:
- V5_P6L là cảm biến mức thấp. Khi mực nước tăng (Cảm biến V5_P6L tác động),
thì sẽ khởi động V5_V3, V5_MSK3, V5_MK6. Nếu như mực nước giảm (Cảm biến V5_P5L
ngưng tác động) thì V5_MSK3 và V5_MK6 ngưng hoạt động.
- V5_P6H cảm biến mức cao. Khi mực nước dâng cao nhất (Cảm biến V5_P6H tác
động) thì ta ngừng V5_MK6 cũng như V5_MSK3 và V5_V3 , sau thời gian 5 phút cho nước
trong bể lắng đi thì tiến hành cho thiết bị lấy nước bề mặt V5_BNS hoạt động.
- V5_P6M cảm biến mức trung bình. Khi mực nước ở trong bể xuống dưới mức
trung bình (Cảm biến V5_P6M ngưng tác động), ta cho V5_BNS ngưng hoạt động và cho
V5_MSK3, V5_MK2 và V5_V3 hoạt động trở lại, cung cấp lại nước cho bể vi sinh và tiến
hành chu trình mới.
1.2.8. Bể khử trùng
a. Khái niệm
Bể khử trùng là bể mà nơi đó chúng ta làm giảm lượng vi sinh vật (các vi sinh vật có hại)
có trong nước bằng cách sử dụng các dung dịch hóa học trước khi nước được kiểm tra để thải
ra bên ngoài.
b. Cấu tạo của bể khử trùng
Bể khử trùng thường đơn giản là bể bình thường với hệ thống bơm nước từ công đoạn
trước vào và hệ thống thoát nước ra cùng với các cảm biến đo mức nước và nồng độ các vi
sinh vật trong nước.
Bể được đơn giản với các thiết bị như sau:
- 2 phao đo mức nước thấp và mức nước cao của bể (V6_P7 và V6_P8);
- 1 van tự động (V6_V4);
- Bồn chứa Clo: gồm 1 máy bơm Clo (V6_CLO) và 1 máy khuấy (V6_MK7).
11
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
12
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Nguyên lý làm việc: Giá trị pH được tính theo nồng độ ion H+. Khi có sự chênh lệch bên
trong điện cực đo (bầu kính) và trong dung dịch đo, ion H+ sẽ chuyển vào bên trong điện cực
đo để cân bằng pH. Lúc này chênh lệch điện áp giữa điện cực mẫu và điện cực đo sẽ được
13
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
cảm biến xác định và chuyển thành giá trị pH. Khi bảo trì, ta có thể rửa bầu thủy tinh và hiệu
chuẩn lại thiết bị đo với dung dịch mẫu có pH=4;7;10.
c. Đặc tính làm việc
Ta chọn cảm biến Hach DPD1R1 với đặc điểm kỹ thuật:
- Dải đo: 0 đến 14 pH;
- Độ nhạy: ±0.01pH;
- Độ trôi: 0,03pH/24h;
- Có bù trừ nhiệt tự động bằng NTC 300Ohm;
- Dòng nước tại điểm làm việc không quá 3m/s;
- Cầu muối là bộ phận tiếp xúc trực tiếp với dung dịch đo, gồm 3 bộ phận chính:
điện cực đo là bầu kính, điện cực nối đất titan và điện cực mẫu;
- Vỏ cảm biến làm bằng nhựa Ryton có khả năng chống ăn mòn bởi hóa chất;
- Đầu cảm biến chịu được áp suất 6.9bar ở 70 ̊C.
- Điện áp đầu ra đã qua khâu khuếch đại: 0 - 10V
d. Cách lắp đặt đầu đo pH
Cảm biến đo pH DPD1R1 thuộc dòng digital sensor, để có thể hiển thị, thu thập đo ta cần
sử dụng chung với bộ điều khiển digital của Hach (SC200,SC1000).
Cảm biến đo pH DPD1R1 có đầu kết nối tới bộ điều khiển dnagj plup in, ta có thể dễ dàng
kết nối và sử dụng.Trường hợp khoảng cách xa, hãng sản xuất có hổ trợ cáp digital mở rộng
và termination box giúp tăng khoảng cách lên tới 100 m.
Với kiểu thiết kế convertiable cảm biến đo pH DPD1R1 khi lắp trên đường ống sử dụng
ống nối T, ren trong gắn đầu dò 1”NPT.
14
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khi lắp tại bể hở, cảm biến đo pH DPD1R1 có thể được lắp kèm theo phao cầu và gậy
nối, giúp đầu dò nổi trên mặt nước.
2.1.2. Cảm biến đo mức bùn
a. Giới thiệu chung
Cảm biến báo mức chất rắn dạng xoay Kansai : Là loại cảm biến báo mức dạng xoay được
thiết kế dành riêng cho báo mức các loại chất rắn như bột cám, cát, đá, bùn, sử dụng báo mức
trong các bồn chứa, xilo, tank, báo mức xi măng.
Cảm biến báo mức dạng xoay được thiết kế và sản xuất tại Nhật của hãng Kansai. Có
trọng lượng nhẹ, hoạt động ổn định và độ tin cậy cao.
b. Cấu tạo .
Cách quay
Trục
Nguồn
Phần truyền
động
15
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
.
Cấu tạo bên trong của cảm biến đo mức độ bùn Kansai. Bên trong có một lò xo móc
vào bốn vị trí, mỗi vị trí là 1 lựa chọn lực xoay, monen xoắn của motor cách quay, chức
năng này rất hữu ích khi sử dụng trong môi trường chất rắn có lực cản nhỏ.
c. Nguyên lý làm việc
Khi hoạt động thì bên trong cảm biến báo mức rắn có một motor chuyển động làm cho
trục và cánh xoay quay liên tục . Khi có vật tác động vào cánh xoay làm cánh xoay ngừng lại,
lúc này sẽ tạo ra một lực tác động vào một công tắc bên trong làm cho motor ngừng quay và
đồng thời tác động thêm một công tắc để tạo một tín hiệu báo trạng thái mức chất rắn.
d. Đặc tính làm việc
Nguồn cấp: 200 đến 220 VAC, hoặc 100 đến 110 VAC, 50 hoặc 60 Hz.
Tiếp điểm: 250V AC 3A.
Tốc độ cánh xoay: 0.83 rpm (50 Hz), 1 rpm (60Hz).
Chiều quay cánh xoay: Theo chiều kim đồng hồ.
Công suất tiêu thụ: 1.5 W.
Nhiệt độ hoạt động: 0-50 độ C.
Momen xoắn: 170 – 270 N.m. x 10-4.
Chiều dài cáp: Đi kèm dây dài 500mm.
IP: 55 chống bụi và chống nước, sử dụng trong các môi trường ẩm cao, vật liệu xây
dựng, cát, đá.
Tín hiệu ngõ ra: Tiếp điểm relay NO và NC.
16
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Nguyên lý làm việc: Cảm biến đo độc đục bao gồm: sensor, hệ điều chỉnh lưu lượng, hệ
điều áp, van đối áp. Nước đầu vào sẽ liên tục được chuyển vào khoang chứa mẫu của cảm
biến bằng bơm. Cảm biến hoạt động dựa trên nguyên tắc đo lường độ đục Nephelometric của
tiêu chuẩn châu Âu ISO 7027 & DIN EN 27027. Trong thiết bị có một nguồn sáng hồng
ngoại chiếu vào khoang chứa nước. Cường độ ánh sáng dẫn truyền qua mẫu nước sẽ được ghi
nhận bằng cảm biến. Sau đó dựa trên giá trị cường độ ánh sáng bị giảm, máy sẽ xuất ra giá trị
độ đục của nước.Thiết bị có độ chính xác cao ±2% và ngưỡng đo là 0-1000NTU, điện áp đầu
ra đã qua khâu khuếch đại: 0- 10V.
c. Các lợi điểm của công nghệ:
Khi kiểm soát chu trình lọc bằng cảm biến độ đục quá trình lọc sẽ đạt được các lợi ích sau:
- Tăng lưu lượng nước xử lý;
- Giảm thiểu lượng nước rửa lọc;
17
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
19
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Đối với các đĩa phân phối khí bọt mịn, kích thước bọt khí từ 1 – 6mm;
Đối với hệ ống đục lỗ, đĩa khí thô thì kích thước bọt khí từ 2 – 10 mm.
2.2.2. Máy khuấy chìm
Lựa chọn máy khuấy chìm GM17A1T (GM17A471T1-4V2KA0) 1.1 Kw.
Máy khuấy chìm Faggiolati cho các hệ thống xử lý nước thải cơ bản là một động cơ có
đầu trục gắn một cánh quạt để khuấy trộn chất lỏng, hòa tan các hạt lắng và ngăn chặn sự
phân tầng.Đây là thiết bị được sử dụng phổ biến trong các nhà máy, các hồ nuôi trồng thủy
sản,….
20
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Với các loại vật liệu như trên, máy khuấy chìm Faggiolati được sử dụng phù hợp với
nhiều ứng dụng khuấy trọn chất lỏng khác nhau. Trong đó là các loại nước thải có lẫn rác và
hạt rắn, khả năng chịu được ăn mòn và chống nước tuyệt đối để đảm bảo tuổi thọ.
Nguyên lý làm việc: Máy khuấy chìm giúp khuấy trộn nước thải tạo một môi trường không
gây lắng đọng, đồng nhất các thành phần có trong nước thải, từ đó tạo điều kiện thuận lợi để
vi sinh vật kỵ khí, thiếu khí hoặc hiếu khí sử dụng nguồn oxi nội tại để sinh sôi và phát triển.
Chính nhờ hệ thống vi sinh vật thiếu khí này mà nước thải có hàm lượng nitơ và photpho cao
sẽ được xử lý đến nồng độ thích hợp trước khi xả thải ra bên ngoài.
c. Công tắc phao
Giới thiệu chung
Là một thiết bị đóng cắt điện tự động đơn giản giữa trên mức độ chuyển của chất lỏng.Nó
thể truyền tải chỉ có hai loại tín hiệu -level không, mức highA mạch có thể được thiết kế để
bắt đầu ngăn chặn một số quá trình tiếp nhận các tín hiệu từ công tắc phao. quy trình chung
đang gửi báo động ở mức độ thấp hoặc cao, bắt đầu hoặc dừng động cơ máy bơm.
Phân loại: Giữa vào nguyên lý làm việc của công tắc phao ta chia làm hai loại: Loại - Mở
tại vị trí nổi lên và tắt bám vị trí xuống. loại - Mở tại vị trí bám xuống và tắt ở vị trí trở lên
nổi.
21
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Nguyên lý làm việc: Khi nước được chứa đầy hoặc tới mức ta đã giới hạn,
phao được dựng lên, bi trong phao sẽ nối công tắc nằm trong phao, làm cho hai
tiếp điểm được nối với nhau, cho phép bơm hoạt động (đấu theo chống cạn).
Khi máy bơm hoạt đông, nước sẽ được hút từ từ lên bể chứa trên cao, phao sẽ
hạ dần xuống và viên bi trong phao sẽ rời khỏi tiếp điểm đ ã đóng làm hai tiếp
điểm bị đứt quãng. Máy bơm sẽ không hoạt động cho tới khi nước trong bể chứa
tích trữ đủ.
Sơ đồ nguyên lý:
22
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Hình 2.10 : Sơ đồ cấu tạo máy bơm chìm nước dạng li tâm
Máy bơm chìm nước dạng tích cực:
Loại máy bơm chìm nước tích cực hoạt động dựa trên nguyên lý tạo môi trường chân
không bên trong ống bơm, sau đó đẩy nước ra khỏi thân bơm, từ đó nước được vận chuyển từ
bên dưới lên bên trên mặt đất.
Thông số máy bơm
- Cột áp : Từ 3-30 m;
- Công suất : Từ 0,4-30 kW;
- Điện áp : 1pha-220 V.
2.3. Kết luận
Chương này giúp cho bạn đọc hiểu rõ hơn về trang thiết bị được sử dụng trong hệ thống,
cách chọn, cách sử dụng, kết quả. Những thiết bị này được lựa chọn theo đúng tiêu chuẩn và
yêu cầu mà hệ thống cần, người dùng có thể dựa vào đó để tùy ý chọn cho mình thiết bị phù
hợp để hệ thống vận hành một cách tốt nhất.
23
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
24
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
PLC viết tắt của Programmable Logic Controller, là thiết bị điều khiển lập trình được
(khả trình) cho phép thực hiện linh hoạt các thuật toán điều khiển logic thông qua một ngôn
ngữ lập trình. Người sử dụng có thể lập trình để thực hiện một loạt trình tự các sự kiện. Các
sự kiện này được kích hoạt bởi tác nhân kích thích (ngõ vào) tác động vào PLC hoặc qua các
hoạt động có trễ như thời gian định thì hay các sự kiện được đếm. Một khi sự kiện được kích
hoạt thật sự, nó bật ON hay OFF thiết bị điều khiển bên ngoài được gọi là thiết bị vật lý. Một
bộ điều khiển lập trình sẽ liên tục “lặp” trong chương trình do “người sử dụng lập ra” chờ tín
hiệu ở ngõ vào và xuất tín hiệu ở ngõ ra tại các thời điểm đã lập trình.
Để khắc phục những nhược điểm của bộ điều khiển dùng dây nối ( bộ điều khiển bằng
Relay) người ta đã chế tạo ra bộ PLC nhằm thỏa mãn các yêu cầu sau :
- Lập trình dể dàng , ngôn ngữ lập trình dể học ;
- Gọn nhẹ, dể dàng bảo quản , sửa chữa;
- Dung lượng bộ nhớ lớn để có thể chứa được những chương trình phức tạp;
- Hoàn toàn tin cậy trog môi trường công nghiệp;
- Giao tiếp được với các thiết bị thông minh khác như : máy tính , nối mạng , các
module mở rộng;
- Giá cả cá thể cạnh tranh được.
Trong PLC, phần cứng CPU và chương trình là đơn vị cơ bản cho quá trình điều khiển
hoặc xử lý hệ thống. Chức năng mà bộ điều khiển cần thực hiện sẽ được xác định bởi một
chương trình . Chương trình này được nạp sẵn vào bộ nhớ của PLC, PLC sẽ thực hiện việc
điều khiể̉n dựa vào chương trình này. Như vậy nếu muốn thay đổi hay mở rộng chức năng của
qui trình công nghệ , ta chỉ cần thay đổi chương trình bên trong bộ nhớ của PLC . Việc thay
đổi hay mở rộng chức năng sẽ được thực hiện một cách dể dàng mà không cần một sự can
thiệp vật lý nào so với các bộ dây nối hay Relay.
Những ưu điểm kỹ thuật của bộ điều khiển PLC :
Chỉ tiêu so sánh Role Mạch số Máy tính PLC
Giá thành từng chức
Khá thấp Thấp Cao Thấp
năng.
Kích thước vật lý Lớn Rất gọn Khá gọn Rất gọn
Tốc độ điều khiển Chậm Rất nhanh Khá nhanh Nhanh
Khả năng chống
Rất tốt Tốt Khá tốt Tốt
nhiễu
Mất thời gian Mất thời gian Lập trình phức Lập trình và lắp
Lắp đặt
thiết kế và lắp để thiết kế. tạp và tốn thời đặt đơn giản.
25
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Theo bảng so sánh ta nhận thấy được bộ điều khiển lập trình PLC với những ưu điểm về
phần cứng và phần mềm có thể đáp ứng được hầu hết các yêu cầu chỉ tiêu trên. Mặt khác,
PLC có khả năng kết nối mạng và kết nối các thiết bị ngoại vi rất cao giúp cho việc điều khiển
được dễ dàng.
3.1.1. Cấu trúc của PLC
Tất cả các PLC đều có thành phần chính là :
- Một bộ nhớ chương trình RAM bên trong ( có thể mở rộng thêm một số bộ nhớ
ngoài EPROM );
- Một bộ vi xử lý có cổng giao tiếp dùng cho việc ghép nối với PLC ;
- Các Module vào /ra.
sàng sử dụng thì nó mới truyền sang bộ nhớ PLC . Đối với các PLC lớn thường lập trình trên
máy tính nhằm hổ trợ cho việc viết, đọc và kiểm tra chương trình . Các đơn vị lập trình nối
với PLC qua cổng RS232, RS422, RS458, …
Khối điều khiển trung tâm (CPU) gồm ba phần: bộ xử lý, hệ thống bộ nhớ và hệ thống
nguồn cung cấp.
Nếu một module đầu vào nhận được địa chỉ của nó trên Address Bus , nó sẽ chuyển tất
cả trạnh thái đầu vào của nó vào Data Bus. Nếu một địa chỉ byte của 8 đầu ra xuất hiện trên
Address Bus, module đầu ra tương ứng sẽ nhận được dữ liệu từ Data bus. Control Bus sẽ
chuyển các tín hiệu điều khiển vào theo dõi chu trình hoạt động của PLC .
Các địa chỉ và số liệu được chuyển lên các Bus tương ứng trong một thời gian hạn chế.
Hệ thống Bus sẽ làm nhiệm vụ trao đổi thông tin giữa CPU, bộ nhớ và I/O . Bên cạch đó,
CPU được cung cấp một xung Clock có tần số từ 18 MHZ. Xung này quyết định tốc độ hoạt
động của PLC và cung cấp các yếu tố về định thời, đồng hồ của hệ thống.
c. Bộ nhớ
PLC thường yêu cầu bộ nhớ trong các trường hợp :
Làm bộ định thời cho các kênh trạng thái I/O.
Làm bộ đệm trạng thái các chức năng trong PLC như định thời, đếm, ghi các Relay. Mỗi
lệnh của chương trình có một vị trí riêng trong bộ nhớ, tất cả mọi vị trí trong bộ nhớ đều được
đánh số, những số này chính là địa chỉ trong bộ nhớ .
Địa chỉ của từng ô nhớ sẽ được trỏ đến bởi một bộ đếm địa chỉ ở bên trong bộ vi xử lý. Bộ
vi xử lý sẽ giá trị trong bộ đếm này lên một trước khi xử lý lệnh tiếp theo . Với một địa chỉ
mới , nội dung của ô nhớ tương ứng sẽ xuất hiện ở đấu ra, quá trình này được gọi là quá trình
đọc .
Bộ nhớ bên trong PLC được tạo bỡi các vi mạch bán dẫn, mỗi vi mạch này có khả năng
chứa 2000 ÷ 16000 dòng lệnh , tùy theo loại vi mạch. Trong PLC các bộ nhớ như RAM,
EPROM đều được sử dụng .
RAM (Random Access Memory ) có thể nạp chương trình, thay đổi hay xóa bỏ nội dung
bất kỳ lúc nào. Nội dung của RAM sẽ bị mất nếu nguồn điện nuôi bị mất . Để tránh tình trạng
này các PLC đều được trang bị một pin khô, có khả năng cung cấp năng lượng dự trữ cho
RAM từ vài tháng đến vài năm. Trong thực tế RAM được dùng để khởi tạo và kiểm tra
chương trình. Khuynh hướng hiện nay dùng CMOSRAM nhờ khả năng tiêu thụ thấp và tuổi
thọ lớn .
EPROM (Electrically Programmable Read Only Memory)là bộ nhớ mà người sửdụng bình
thường chỉ có thể đọc chứ không ghi nội dung vào được . Nội dung của EPROM không bị mất
khi mất nguồn , nó được gắn sẵn trong máy , đã được nhà sản xuất nạp và chứa hệ điều hành
sẵn. Nếu người sử dụng không muốn mở rộng bộ nhớ thì chỉ dùng thêm EPROM gắn bên
trong PLC Trên PG (Programer) có sẵn chổ ghi và xóa EPROM.
28
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Môi trường ghi dữ liệu thứ ba là đĩa cứng hoạc đĩa mềm, được sử dụng trong máy lập trình
. Đĩa cứng hoặc đĩa mềm có dung lượng lớn nên thường được dùng để lưu những chương
trình lớn trong một thời gian dài .
Kích thước bộ nhớ :
- Các PLC loại nhỏ có thể chứa từ 300 ÷1000 dòng lệnh tùy vào công nghệ chế tạo ;
- Các PLC loại lớn có kích thước từ 1K ÷ 16K, có khả năng chứa từ 2000 ÷16000
dòng lệnh.
Ngoài ra còn cho phép gắn thêm bộ nhớ mở rộng như RAM , EPROM.
d. Các ngõ vào ra I/O
Các đường tín hiệu từ bộ cảm biến được nối với các module vào (các đầu vào của PLC),
các cơ cấu chấp hành được nối với các module ra (các đầu ra của PLC).
Hầu hết các PLC có điện áp hoạt động bên trong là 5V , tín hiệu xử lý là 12/24VDC hoặc
100/240VAC.
Mỗi đơn vị I/O có duy nhất một địa chỉ, các hiển thị trạng thái của các kênh I/O được
cung cấp bỡi các đèn LED trên PLC, điều này làm cho việc kiểm tra hoạt động nhập xuất trở
nên dể dàng và đơn giản.
Bộ xử lý đọc và xác định các trạng thái đầu vào (ON, OFF) để thực hiện việc đóng hay
ngắt mạch ở đầu ra.
3.1.2. Các hoạt động xử lý bên trong PLC
a. Xử lý chương trình
Khi một chương trình đã được nạp vào bộ nhớ của PLC , các lệnh sẽ được trong một vùng
địa chỉ riêng lẻ trong bộ nhớ .
PLC có bộ đếm địa chỉ ở bên trong vi xử lý, vì vậy chương trình ở bên trong bộ nhớ sẽ
được bộ vi xử lý thực hiện một cách tuần tự từng lệnh một, từ đầu cho đến cuối chương trình .
Mỗi lần thực hiện chương trình từ đầu đến cuối được gọi là một chu kỳ thực hiện. Thời gian
thực hiện một chu kỳ tùy thuộc vào tốc độ xử lý của PLC và độ lớn của chương trình. Một
chu lỳ thực hiện bao gồm ba giai đoạn nối tiếp nhau :
Đọc trạng thái của tất cả đầu vào: PLC thực hiện lưu các trạng thái vật lý của ngõ vào.
Phần chương trình phục vụ công việc này có sẵn trong PLC và được gọi là hệ điều hành .
Thực hiện chương trình: bộ xử lý sẽ đọc và xử lý tuần tự lệnh một trong chương trình.
Trong ghi đọc và xử lý các lệnh, bộ vi xử lý sẽ đọc tín hiệu các đầu vào, thực hiện các phép
toán logic và kết quả sau đó sẽ xác định trạng thái của các đầu ra.
Xử lý những yêu cầu truyền thông: suốt thời gian CPU xử lý thông tin trong chu trình
quét. PLC xử lý tất cả thông tin nhận được từ cổng truyền thông hay các module mở rộng.
29
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Thực hiện tự kiểm tra: trong 1 chu kỳ quét, PLC kiểm tra hoạt động của CPU và trạng thái
của modul mở rộng
Xuất tín hiệu ngõ ra: bộ vi xử lý sẽ gán các trạng thái mới cho các đầu ra tại các module
đầu ra.
30
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
vào ra. Khối ngõ ra được chốt nên chúng vẫn duy trì trạng thái cho đến khi chúng được cập
nhật ở chu kỳ quét kế tiếp.
Tác vụ cập nhật trạng thái vào/ra trên được tự động thực hiện bởi CPU bằng một đoạn
chương trình con được lập trình sẵn bởi nhà sản xuất. Như vậy, chương trình con sẽ được thực
hiện tự động vào cuối chu kỳ quét hiện hành và đầu chu kỳ kế tiếp. Do đó, trạng thái của các
ngõ vào/ra được cập nhật.
Lưu ý rằng, do chương trình con cập nhật trạng thái được thực hiện tại một thời điểm xác
định của chu kỳ quét, trạng thái của các ngõ vào và ngõ ra không thay đổi trong chu kỳ quét
hiện hành. Nếu một ngõ vào có trạng thái thay đổi sau sự thực thi chương trình con hệ thống,
trạng thái đó sẽ không được nhận biết cho đến quá trình cập nhật kế tiếp xảy ra.
Thời gian cập nhật tất cả các ngõ vào ra phụ thuộc vào tổng số I/O được sử dụng, thường
là vài ms. Thời gian thực thi chương trình (chu kỳ quét) phụ thuộc vào độ lớn chương trình
điều khiển. Thời giant hi hành một lean cơ bản (một bước) là 0,08 µs đến 0.1 µs tùy loại PLC,
nên chương trình có độ lớn 1K bước (1000 bước) có chu kỳ quét là 0,8 ms đến 1ms. Tuy
nhiên, chương trình điều khiển thường ít hơn 1000 bước, khoảng 500 bước trở lại.
3.1.3. Ngôn ngữ lập trình
Có 5 loại ngôn ngữ dùng để lập trình cho PLC:
a. Ngôn ngữ lập trình ST (Structure text) hoặc STL (Statement List)
Là một ngôn ngữ lập trình cấp cao gần giống như Pascal, thực hiện các công việc sau:
- Gán giá trị cho các biến;
- Gọi hàm và các FunctionBlock;
- Tạo và tính toán các biểu thức;
- Thực hiện các biểu thức điều kiện.
Thí dụ:
31
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Ngôn ngữ IL phù hợp cho các ứng dụng nhỏ, giải quyết các vấn đề có thứ tự trước sau.
Nếu được lập trình tốt, chương trình viết bằng IL sẽ có tốc độ tính toán nhanh nhất.
Thí dụ: Bảng so sánh mã gợi nhớ ( code mnemonics ) của một số hãng
Của Mitsubishi:
Của Siemens:
32
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
100 ms
N/A T250 ÷ T255
(được chốt)
Chung (U)
C0 ÷ C31 C0 ÷ C199
16 bit
Được chốt
C16 ÷ C31 C16 ÷ C199 C100 ÷ C199
(U) 16bit
Bộ đếm Chung
(C) (U/D) 32 N/A C200 ÷ C234
bit
Được chốt
(U/D) 32 N/A C220 ÷ C234
bit
Bộ đếm 1 pha
C235 ÷ C240
tốc độ (U/D) 32 C235 ÷ C240
cao bit
(HSC) 1 pha khởi C241, C242, C242 ÷ C245
động và C244
Reset được
gán trước
33
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Số mức lồng 8 mức khi dùng với lệnh MC và MCR (N0 ÷ N7)
Hằng Thập phân 16 bit: -32.768 ÷ +32.767
số K 32 bit: -2.147.483.648 ÷ +2.147.483.647
Thập lục 16 bit: 0000 ÷ FFFF
phân H 32 bit: 00000000 ÷ FFFFFFFF
Dấu chấm N/A 32 bit: 0, ±1.175x10-38 ÷
34
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
35
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
36
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
37
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Số ngỏ vào 32
Số ngỏ ra 32
Nguồn cung cấp 220 VAC
Công suất 45
Truyền thông USB, RS232S, RS485
Kích thước 220x90x86
Sơ đồ chân:
38
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
3.4.2. FX3U-4AD-ADP
Vì đầu vào ta sử dụng chân tín hiệu analog nên ta sử dụng thêm modul kêt nối thêm, ta sử
dụng modul FX3U-4AD-ADP
[1] trực tiếp gắn lỗ: 2 lỗ φ4.5 (0.18 ") (lắp vít: M4 vít);
[2] cáp mở rộng;
[3] ĐIỆN LED (màu xanh): sáng trong khi 5V DC điện được cung cấp từ PLC;
[4] Terminal block để cung cấp điện (24V DC) (M3 thiết bị đầu cuối vít);
[5] khối Terminal cho đầu vào analog;
39
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
40
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
* 1 Đối FX3U series PLC (AC loại điện), các nguồn cung cấp điện phục vụ 24V DC
cũng có sẵn;
* 2 [FG] thiết bị đầu cuối và các [mass] thiết bị đầu cuối được kết nối trong nội bộ.
Không có "FG" thiết bị đầu cuối cho CH1. Khi sử dụng CH1, kết nối trực tiếp đến
[mass ] thiết bị đầu cuối;
* 3 Sử dụng một dây lá chắn xoắn 2 lõi cho dòng đầu vào tương tự, và tách nó ra từ
đường dây điện khác hoặc các dòng cảm ứng;
* 4 Đối với các đầu vào dòng điện , ngắn mạch [V] thiết bị đầu cuối và các [I +] thiết bị đầu
cuối;
* 5 Nếu có điện áp gợn trong điện áp đầu vào hoặc có tiếng ồn ở bên ngoài
hệ thống dây điện, kết nối một tụ điện khoảng 0,1 đến 0.47μF 25 V.
Kích thước bên ngoài, phần tên, và Terminal Layout:
41
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
42
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
43
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
3.5. Lựa chọn và tính toán thiết bị cho mạch động lực
3.5.1. Relay
a. Tổng quan: Rơ le (relay) là một công tắc chuyển đổi hoạt động bằng điện. Nói là một công tắc vì
rơ le có 2 trạng thái ON và OFF. Rơ le ở trạng thái ON hay OFF phụ thuộc vào có dòng điện chạy qua
rơ le hay không.
Hình bên là kí hiệu của rơ le trong kỹ thuật. Còn về ý nghĩa kí hiệu thì phần tiếp theo sẽ giải
thích.
44
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
45
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
=>
46
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Aptomat (MCB hay MCCB) thường được chế tạo có hai cấp tiếp điểm (tiếp điểm chính và
hồ quang) hoặc ba tiếp điểm (chính, phụ, hồ quang). Khi đóng mạch, tiếp điểm hồ quang
đóng trước, tiếp theo là tiếp điểm phụ, sau cùng là tiếp điểm chính. Khi cắt mạch thì ngược
lại, tiếp điểm chính mở trước, sau đến tiếp điểm phụ, cuối cùng là tiếp điểm hồ quang. Như
vậy hồ quang chỉ cháy trên tiếp điểm hồ quang, do đó bảo vệ được tiếp điểm chính để dẫn
điện. Dùng thêm tiếp điểm phụ để tránh hồ quang cháy lan vào làm hư hại tiếp điểm chính.
c. Một aptomat cần thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Chế độ làm việc định mức của aptomat phải là chế độ làm việc dài hạn, nghĩa là trị số dòng
điện định mức chạy qua aptomat lâu bao nhiêu cũng được.
- Aptomat phải ngắt được trị số dòng điện ngắn mạch lớn, có thể đến vài chục kilo Ampere
(kA). Sau khi ngắt dòng điện ngắn mạch, aptomat phải đảm bảo vẫn làm việc tốt ở trị số dòng
điện định mức (Idm).
- Để nâng tính ổn định nhiệt và điện động của các thiết bị điện, hạn chế sự phá hoại do dòng
điện ngắn mạch gây ra, aptomat phải có thời gian cắt bé.
Như vậy khi lắp đặt aptomat cần phải tính toán phụ tải sau đó chọn aptomat tiêu chuẩn phù
hợp với tải để lắp đặt, nếu không aptomat sẽ không bảo vệ được hệ thống như hệ thống lạnh,
một dây chuyền công nghệ nào đó …
47
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
d. Phân loại:
Trong thực tế hiện nay aptomat thường chỉ có ba loại đó là:
- Loại bảo vệ dòng (quá tải, ngắn mạch ….);
- Loại bảo vệ điện áp (mạng lưới có điện áp không ổn định hay sụt áp …);
- Loại thứ ba là kết hợp của hai loại trên.
e. Chọn aptomat
Điều kiện để chọn Aptomat là: Iaptomat ≥ (1.25 ÷ 1.5). Iđm, vì vậy tính toán chọn lắp đặt
trong thực tế phải dựa vào bất đẳng thức trên. Chủ yếu dựa vào:
- Dòng điện tính toán đi trong mạch;
- Dòng điện quá tải;
- Tính thao tác có chọn lọc.
Ngoài ra, lựa chọn aptomat còn phải căn cứ vào đặc tính làm việc của phụ tải, aptomat
không được phép cắt khi có quá tải ngắn hạn thường xảy ra trong điều kiện làm việc bình
thường như dòng điện khởi động, dòng điện đỉnh trong phụ tải công nghệ.
Yêu cầu chng là dòng điện định mức của móc bảo vệ Iaptomat không được bé hơn dòng điện
tính toán Itt của mạch: Iaptomat ≥ Itt
Chú ý: Do khi có điện trở lại, tất cả thiết bị điện khởi động cùng lúc, các thiết bị có công
suất lớn như: máy điều hòa không khí, tủ lạnh, máy giặt cùng khởi động, nên tổng dòng là rất
lớn từ 3-10 lần so với lúc hoạt động ổn định tác động đến aptomat bảo vệ. Vì thế khi bị cúp
điện nên ngắt tất cả các thiết bị điện có công suất lớn, sau khi có điện trở lại mới khởi động lại
từng thiết bị trên nếu có nhu cầu.
Động cơ sử dụng trong hệ thống có các thông số sau:
Pđm = 30 kW
Uđm = 220 V
=>
=> =1,5.136=204 A
Vậy ta chọn loại aptomat có dòng là: = 204
48
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Đã vẽ trong bản vẽ
3.7. Kết luận
Chương này khái quát cho bạn đọc về cách lựa chọn bộ điều khiển CPU, modul mở rộng
đầu vào analog cũng như các thiết bị bảo vệ như relay, aptomat, contactor.
49
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
V2_B1=1
V2_B2=1
50
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khâu 2:
V3_V2=0
Khâu 3:
51
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
52
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khâu 4:
53
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khâu 5:
54
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khâu 6:
55
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
Khâu 7:
56
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
57
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
58
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
59
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
60
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
61
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
62
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
63
Đồ án môn học điều khiển logic GVHD: TS. Nguyễn Kim Ánh
64