Professional Documents
Culture Documents
độ…). Do tính chất nước thải thay đổi theo từng giờ sản xuất và tùy vào tính chất nước thải
của từng công đoạn nên bể cân bằng rất cần thiết trong việc điều hòa nồng độ và lưu lượng
nước thải, làm giảm kích thước và tạo chế độ làm việc ổn định liên tục cho các công trình
phía sau, tránh sự cố quá tải. Ngoài ra bể cân bằng còn có mục đích là giảm bớt sự dao động
hàm lượng các chất bẩn trong nước thải, làm giảm và ngăn cản lượng nước thải có nồng độ
các chất độc hại cao đi trực tiếp vào các công trình xử lý sinh học.
b. Cấu tạo
Cấu tạo của bể cân bằng gồm có:
- Hai phao để đo mức nước thấp (V2_P2) và mức nước cao (V2_P3) trong bể cân bằng;
- Hai máy bơm nước (V2_B1 và V2_B2) : dùng để bơm nước từ bể cân bằng lên bồn định
lượng;
- Một máy sục khí (V2_MSK1) : máy sục khí có tác dụng là trộn lẫn nước và các loại tạp
chất có trong nước như (BOD, COD, pH, N, P, Nhiệt độ…) để dễ dàng xử lý hơn.
mực nước lên bằng hoặc cao hơn phao V2_P2 thì mạch điện trong phao sẽ đóng lại nên có tín
hiệu Digital từ V2_P2 gửi đi thì khởi động máy bơm V2_B1, nếu mà mực nước đi xuống thì
ngừng bơm. Đồng thời khởi động máy sục khí V2_MSK1, nếu mực nước đi xuống thì ngừng
sục khí. Phao V2_P3 là cảm biến mức cao, khi mực nước trong bể cân bằng thấp hơn phao
V2_P3 thì mạch điện trong phao V2_P3 sẽ hở ra nên sẽ không có tín hiệu gì gửi đi. Còn khi
mực nước trong bể bằng hoặc cao hơn phao V2_P3 thì mạch điện trong phao sẽ kín mạch nên
có tín hiệu Digital từ phao V2_P3 gửi đi thì cả hai bơm V2_B1 và V2_B2 khởi động. Khi
mực nước giảm thì cho V2_B1 ngưng hoạt động và cho V2_B2 hoạt động. Hai máy bơm hoạt
động luân phiên nhau để tăng tuổi thọ của bơm. Không có trường hợp nước tràn vì nước chảy
qua bể cân bằng từ mương lắng cát bằng trọng lực mà V1_P1 đã kiểm soát lượng nước vào.
Bể lắng ngang là bể có hình chữ nhật. có hai hay nhiều ngăn hoạt động đồng thời. Nước
chuyển động từ đầu này đến đầu kia của bể.
Chiều sâu của bể lắng H = (1,5 ÷ 4) m, chiều dài L = (8 ÷ 12) m, chiều rộng B= (3 ÷ 6) m.
Bể lắng ngang có ứng dụng khi lưu lượng nước thải lớn hơn 15.000m3/day. Hiệu quả lắng
60%.
Bể lắng gồm các phần tử:
- 1 cảm biến đo độ đục;
- 1 máy khuấy: có nhiệm vụ khuấy đều khi cho chất PAC vào bể để đẩy nhanh quá
trình lắng.
- 2 cảm biến đo mức bùn có trong bể: 1 cảm biến mức thấp (V4_SB1) và 1 cảm biến
mức cao (V4_SB2)
- 1 máy bơm bùn (V4_BB): có nhiệm vụ bơm bùn trong bể lắng khi mức bùn trong
bể vượt quá mức cho phép
c. Nguyên lý hoạt động
Trong quá trình lắng gián đoạn, các hạt lơ hửng phân bố không đồng đều theo chiều cao
lớp nước thải. Qua một thời gian nào đó, phần trên của thiết bị lắng xuất hiện mức nước trong.
Càng xuống đáy, nồng độ chất lơ lửng càng cao và ngay tại đáy, lớp cặn được tạo thành. Theo
thời gian, chiều cao lớp nước trong và lớp cặn tăng lên. Sau một khoảng thời gian xác định,
trong thiết bị lắng chỉ còn hai lớp nước trong và lớp cặn. Tiếp theo nếu cặn không được lấy ra
thì nó sẽ ép và chiều cao lớp cặn bị giảm. Trong bể lắng liên tục cũng có các vùng tương tự
nhưng chiều cao của chúng không thay đổi trong suốt quá trình.
Ngoài ra, trong bể lắng một hạt chuyển động theo dòng nước có vận tốc v và dưới tác
dụng của trọng lực chuyển động xuống dưới với vận tốc ω Như vậy, bể lắng có thể lắng
những hạt có quỹ đạo của chúng cắt ngang đáy bể trong phạm vi chiều dài của nó.Vận tốc
chuyển động của nước trong bể lắng không lớn hơn 0,01m/s. Thời gian lắng 1-3 giờ.
Thiết bị đo độ đục V4_DDUC tiến hành đo lượng tạp chất cũng như các hạt lơ lửng trong
nước để tham chiếu và tiến hành điều khiển bơm chất PAC để cố định cũng như lắng bùn
xuống đáy bể.
- 0 <độ đục< 100 thì không tác động.
- 100 ≤ độ đục < 500 thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_MK4 và V4_MK5.
- 500 ≤ độ đục < 1000 độ đục thì tiến hành khởi động bơm V4_PAC1, V4_PAC2,
V4_MK4 và V4_MK5.
2 cảm biến đo mức bùn có nhiệm vụ đo mức bùn có trong bể. Khi lượng bùn trong bể
vượt quá mức cho phép (cảm biến mức cao V4_SB2 tác động) thì tiến hành cho máy bơm bùn
V4_BB hoạt động, hút bùn trong bể lắng sang bể chứa bùn. Khi mức bùn giảm xuống dưới
mức cảm biến mức thấp V4_SB1 tác động thì cho máy bơm bùn V4_BB ngừng hoạt động.
1.2.6. Bể chứa bùn
a. Định nghĩa: Là nơi chứa bùn sau khi lắng và bùn được xử lí sơ cấp bằng cơ chế nén bùn.
b. Cấu tạo
ngưng tác động thì đóng van V6_V4 lại và tiến hành bơm nước từ bể lưu vi sinh qua bể khử
trùng và bắt đầu lại một chu trình mới.
1.3. Kết luận:
Chương này giới thiệu tổng quan về sơ đồ công nghệ và nguyên lý hoạt động của hệ thống
nhà máy sử lý nước thải. Trình bày ngắn gọn cách vận hành từng khâu trong hệ thống, từ đó
ta có thể hiểu biết đặc tính và một số điều kiện cần thiết để có thể dựa vào đó mà tính toán lựa
chọn cảm biến cũng như các cơ cấu chấp hành trong chương 2.