Professional Documents
Culture Documents
Công cụ sử dụng
1.1 Hệ điều hành Ubuntu
Ubuntu là một hệ điều hành máy tính dựa trên Debian DNU/Linux , một bản phân phối Linux
thông dụng. Ubuntu là phần mềm mã nguồn mở tự do, có nghĩa là người dùng được tự do chạy,
sao chép, phân phối, nghiên cứu, thay đổi và cải tiến phần mềm theo điều khoản của giấy phép
GNU GPL.
Ubuntu kết hợp những đặc điểm nổi bật chung của hệ điều hành nhân Linux, như tính bảo mật
trước mọi virus và malware, khả năng tùy biến cao, tốc độ, hiệu suất làm việc, và những đặc
điểm riêng tiêu biểu của Ubuntu như giao diện bắt mắt, bóng bẩy, cài đặt ứng dụng đơn giản, sự
dễ dàng trong việc sao lưu dữ liệu và sự hỗ trợ của một cộng đồng người dùng khổng lồ.
Oracle VM VirtualBox là một hosted hypervisor tự do nguồn mở phát triền bởi Oracle. Nền tảng
ứng dụng này cho phép người dùng tạo , quản lý và chạy các máy ảo (VMs).
Oracle VM VirtualBox cho phép bạn thiết lập một hoặc nhiều máy ảo (VM) trên một máy tính vật
lý . Mỗi máy ảo đều có thể được thiết lập và thực thi hệ điều hành riêng biệt. Không những thế,
bạn có thể sử dụng chúng đồng thời cùng với máy tính vật lý vô cùng tiện lợi. Số lượng cài đặt và
chạy máy ảo nhiều hay ít phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng và dung lượng ổ cứng kèm bộ nhớ
RAM.
2. Cơ sở lý thuyết
2.1 Định tuyến trong mạng
Định tuyến là quá trình xác định đường đi trên mạng máy tính thông qua các bộ định tuyến
router để có thể di chuyển tới đích dựa trên mục đích của người sử dụng .Quãng đường di
chuyển qua các router sẽ được cập nhật nhật liên tục trên các router hoặc cố định tùy theo mục
đích của người dùng.
Cách hoạt động của định tuyến dựa vào bảng routing (routing table ) và giao thức
routing(routing protocol) .Bảng routing sẽ chứa các đường đi tốt nhất tới đích tính từ router
xuất phát . Thông thường các bảng routing bao gồm :
+ Địa chỉ IP đích : địa chỉ này có thể là địa chỉ của một host cụ thể hoặc địa chỉ một mạng
+ Gateway : địa chỉ IP của next-hop router hoặc địa chỉ một mạng kết nối trực tiếp mà gói tin cần
chuyển qua để có thể tới đích
+ Network interface:cổng của router được sử dụng để gửi gói tin đến next-hop
+ Flag :Cho biết nguồn cập nhật của tuyến . Chẳng hạn S là Static Route, C là Connected Route, O
– OSPF Route,...
+ Metric: Là thông tin thể hiện khoảng cách từ router hiện tại đến địa chỉ đích . Giá trị này có ý
nghĩa so sánh khi các route sử dụng cùng một giao thức định tuyến .
+ Subnet mask của địa chỉ đích
Các thông tin trên có thể được cấu hình thủ công hoặc có thể sử dụng một giao thức định tuyến
động để tạo ra và tự động cập nhật các thông tin định tuyến.
Giao thức định tuyến được coi như ngôn ngữ giao tiếp giữa các router . Giao thức định tuyến
cho phép các router chia sẻ thông tin về các network , router sử dụng các thông tin này để xây
dựng và duy trì bảng định tuyến .