You are on page 1of 79

TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Thiết kế giám sát đèn chiếu sáng sử dụng
mạng cảm biến công nghệ LoRa
NGUYỄN ĐỨC MẠNH
Manh.nd162655@sis.hust.edu.vn

Ngành Kỹ thuật Điều khiển & Tự động hóa


Chuyên ngành Tự động hóa Công nghiệp

Giảng viên hướng dẫn: TS. Đỗ Trọng Hiếu


Chữ ký của GVHD

Bộ môn: Tự động hóa Công nghiệp


Viện: Điện

Hà Nội, 7/2021

i
ii
ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
Thiết kế giám sát đèn chiếu sáng sử dụng mạng cảm biến công nghệ LoRa.

Giáo viên hướng dẫn


Ký và ghi rõ họ tên

iii
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐÈN
CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ.........................................................................................1
1.1 Sự cần thiết của các hệ thống đèn chiếu sáng công cộng......................1
1.2 Yêu cầu chung đối với hệ thống chiếu sáng đô thị................................2
1.3 Hệ thống chiếu sáng tại Việt Nam hiện nay...........................................2
1.3.1 Những hệ thống cũ............................................................................2
1.3.2 Những hệ thống và giải pháp chiếu sáng hiện nay.............................3
1.4 Đề xuất giải pháp thiết kế một hệ thống chiếu sáng tại Việt Nam.......8
1.4.1 Định hướng xây dựng hệ thống.........................................................8
1.4.2 Tổng quan về hệ thống chiếu sáng vừa được đề xuất........................9
1.5 Kết luận..................................................................................................10
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUYỀN THÔNG KHÔNG DÂY...11
2.1 Mạng truyền thông không dây là gì?...................................................11
2.2 Nguyên lý hoạt động của truyền thông không dây.............................11
2.3 Đặc điểm của mạng truyền thông không dây......................................12
2.3.1 Hoạt động tin cậy............................................................................12
2.3.2 Phạm vi triển khai mạng truyền thông không dây rộng...................12
2.3.3 Vấn đề tiết kiệm năng lượng cho mạng truyền thông không dây.....12
2.4 Các ứng dụng của mạng truyền thông không dây..............................12
2.5 Các loại mạng truyền thông không dây thường được sử dụng hiện
nay 13
2.5.1 Công nghệ Bluetooth.......................................................................13
2.5.2 Công nghệ Wifi...............................................................................14
2.5.3 Công nghệ Zigbee...........................................................................14
2.5.4 Công nghệ LoRa..............................................................................15
2.6 Mạng không dây LoRa..........................................................................16
2.6.1 LoRa là gì?......................................................................................16
2.6.2 Các thông số của LoRa....................................................................16
2.6.3 Các tần số của LoRa........................................................................17
2.6.4 Các loại module LoRa hiện nay.......................................................18
2.7 Kiến trúc mạng truyền thông không dây trong hệ thống chiếu sáng......19
2.7.1 Kiến trúc mạng một đường..............................................................19
2.7.2 Kiến trúc hai đường.........................................................................19
2.7.3 Kiến trúc mạng ngã tư.....................................................................20
2.8 Kết luận..................................................................................................20

iv
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ MÔ HÌNH MẠNG CẢM BIẾN...................21
3.1 Mô hình hệ thống chiếu sáng và điều khiển chiếu sáng đề xuất........21
3.2 Mục tiêu thiết kế....................................................................................22
3.3 Kiến trúc hệ thống giám sát và chiếu sáng tự động............................22
3.4 Thiết kế nút cảm biến gắn trên cột đèn...............................................23
3.4.1 Mục tiêu thiết kế và cấu trúc phần cứng..........................................23
3.4.2 Tính toán thiết kế các phần tử..........................................................23
3.4.3 Lập trình cho nút mạng....................................................................30
3.5 Thiết kế mạch Gateway.........................................................................34
3.5.1 Tổng quan về Gateway....................................................................34
3.5.2 Yêu cầu bài toán, giải pháp xử lý và các chức năng của Gateway.....34
3.5.3 Module Raspberry Pi.......................................................................35
3.5.4 Raspberry Pi 3.................................................................................37
3.5.5 Module Lora Ra-02.........................................................................40
3.5.6 Thiết kế Gateway từ Module Raspberry và LoRa Ra-02.................40
3.5.7 Thiết kế phần mềm cho Gateway....................................................42
3.6 Hệ thống giám sát và điều khiển..........................................................45
3.7 Kết luận..................................................................................................47
CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM....................................................48
4.1 Kết quả đạt được...................................................................................48
4.1.1 Hình ảnh sản phẩm thực tế..............................................................48
4.1.2 Khoảng cách truyền thực tế.............................................................49
4.2 Kịch bản thử nghiệm.............................................................................51
4.2.1 Điều khiển từng đèn riêng biệt........................................................51
4.2.2 Điều khiển toàn bộ 4 đèn.................................................................52
4.2.3 Sự cố đèn lỗi không sáng được........................................................53
4.2.4 Sự cố mất điện.................................................................................54
4.3 Kết luận..................................................................................................55
4.4 Hướng phát triển...................................................................................55
KẾT LUẬN…………………………………………………………………. 57
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................58
PHỤ
LỤC…………………………………………………………………….59

v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1-1 Đèn cao áp tiêu tốn nhiều năng lượng....................................................1
Hình 1-2 Đèn chiếu sáng trong thành phố.............................................................2
Hình 1-3 Trạm biến áp cho cấp cho tủ điều khiển.................................................2
Hình 1-4 Hệ thống chiếu sáng với tủ động lực điều khiển cả hệ thống.................3
Hình 1-5 Đèn đường LED trong chiếu sáng đô thị tại TP.HCM...........................5
Hình 1-6 Bóng đèn cao áp Metal Halide trên tuyến đường cao tốc tại Châu Âu.. .5
Hình 1-7 Hệ thống pin năng lượng mặt trời được thí nghiệm và đưa vào sử dụng
tại đại học Bách Khoa Hà Nội.......................................................................6
Hình 1-8 Hệ thống đèn đường thông minh được lắp ráp thử nghiệm tại TP.HCM.....7
Hình 1-9 Mô hình kiến trúc giám sát và điều khiển hệ thống chiếu sáng dựa trên
mạng truyền thông LoRa được đề xuất.........................................................9
Hình 2-1 Mạng truyền thông không dây.............................................................11
Hình 2-2 Nguyên lý hoạt động của truyền thông không dây...............................11
Hình 2-3 Công nghệ Bluetooth...........................................................................13
Hình 2-4 Công nghệ Wifi....................................................................................14
Hình 2-5 Công nghệ Zigbee................................................................................14
Hình 2-6 Công nghệ LoRa..................................................................................15
Hình 2-7 Mạng không dây LoRa.........................................................................16
Hình 2-8 Thông số của LoRa..............................................................................17
Hình 2-9 Module Heltec WiFi LoRa 32 và RFM98W........................................18
Hình 2-10 Module E32-TTL-100 và E32-TTL-1W............................................18
Hình 2-11 Kiến trúc mạng một đường trong thực tế...........................................19
Hình 2-12 Mô hình kiến trúc mạng một đường...................................................19
Hình 2-13 Kiến trúc mạng hai đường trong thực tế.............................................19
Hình 2-14 Mô hình kiến trúc mạng hai đường....................................................20
Hình 2-15 Kiến trúc mạng ngã tư trong thực tế...................................................20
Hình 2-16 Mô hình kiến trúc mạng ngã tư..........................................................20
Hình 3-1 Mô hình chiếu sáng hệ thống đề xuất...................................................21
Hình 3-2 Kiến trúc hình sao của hệ thống chiếu sáng sử dụng công nghệ LoRa.......22
Hình 3-3 Cấu trúc một nút cảm biến gắn trên đèn đường....................................23
Hình 3-4 Cảm biến quang trở..............................................................................24
Hình 3-5 Thiết kế phần cứng quang trở...............................................................24
Hình 3-6 Nơi lắp cảm biến quang trở..................................................................25
Hình 3-7 Sơ đồ nguyên lý khối Rơ-le.................................................................25
Hình 3-8 Mặt trước và mặt sau của LoRa-01......................................................26
Hình 3-9 Mặt trước và mặt sau của LoRa-02......................................................26
Hình 3-10 Mô hình nguyên lý LoRa 02..............................................................27
Hình 3-11 Sơ đồ chân của Vi Điều Khiển Atmega328P.....................................28
Hình 3-12 Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn.............................................................29
Hình 3-13 Sản phẩm Node cảm biến thực tế.......................................................30
Hình 3-14 Định dạng bản tin cho Node cảm biến...............................................31

vi
Hình 3-15 Lưu đồ thuật toán cho Node cảm biến................................................32
Hình 3-16 Lưu đồ thuật toán chương trình con “xử lý tín hiệu từ Gateway”......33
Hình 3-17 Tổng quan về Gateway.......................................................................34
Hình 3-18 Rasberry có kích thước rất nhỏ..........................................................35
Hình 3-19 Cấu tạo cơ bản của Raspberry............................................................36
Hình 3-20 Raspberry Pi 3....................................................................................37
Hình 3-21 Các GPIO của Raspberry Pi 3............................................................38
Hình 3-22 Chức năng cơ bản của GPIO..............................................................38
Hình 3-23 Các GPIO của giao thức SPI trên Raspberry......................................39
Hình 3-24 Mô tả giao thức SPI............................................................................40
Hình 3-25 Cấu trúc phần cứng của Gateway.......................................................41
Hình 3-26 Sơ đồ nối dây giữa Raspberry với Lora Ra 02...................................41
Hình 3-27 Hình ảnh Gateway thực tế đã được thiết kế........................................41
Hình 3-28 Định dạng bản tin cho Gateway.........................................................42
Hình 3-29 Lưu đồ thuật toán cho Gateway.........................................................43
Hình 3-30 Lưu đồ thuật toán cho chương trình con “xử lý dữ liệu từ Node”......44
Hình 3-31 Lưu đồ thuật toán của Web Server.....................................................46
Hình 3-32 Cơ sở dữ liệu của Web Server............................................................46
Hình 3-33 Giao diện Web Server điều khiển trên máy tính.................................47
Hình 4-1 Hình ảnh Node cảm biến mô phỏng và thực tế....................................48
Hình 4-2 Node cảm biến sau khi đóng hộp.........................................................48
Hình 4-3 Hình ảnh thực tế sản phẩm Gateway....................................................49
Hình 4-4 Giao diện điều khiển Web Server.........................................................49
Hình 4-5 Thực nghiệm khoảng cách truyền nhận thực tế lần 1...........................50
Hình 4-6 Thực nghiệm truyền nhận khoảng cách thực tế lần 2...........................50
Hình 4-7 Thực nghiệm bật đèn số 3....................................................................51
Hình 4-8 Hiển thị điều khiển đèn số 3 đã bật trên Web Server...........................51
Hình 4-9 Thực nghiệm bật toàn bộ 4 đèn............................................................52
Hình 4-10 Hiển thị toàn bộ 4 đèn đã bật trên Web Server...................................52
Hình 4-11 Thực nghiệm một đèn bị lỗi không sáng được...................................53
Hình 4-12 Hiển thị đèn bị lỗi trên Web Server....................................................53
Hình 4-13 Thực nghiệm sự cố mất điện...............................................................54
Hình 4-14 Hiện thị sự cố mất điện của đèn trên Web Server..............................54
Hình 4-15 Hiển thị trạng thái đèn sau sự cố ngắt điện rồi có điện trở lại trên Web
Server..........................................................................................................55
Hình 4-16 Cải thiện tiết kiệm năng lượng...........................................................55
Hình 4-17 Hướng phát triển hệ thống cảnh báo ô nhiễm không khí....................56

vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1 So sánh các chuẩn giao tiếp không dây …………………………………15
Bảng 2: Sơ đồ nối dây của Raspberry và Lora Ra-02………………………….41

viii
LỜI CẢM ƠN
Đối với một sinh viên trường đại học Bách Khoa Hà Nội, đồ án tốt nghiệp
là một minh chứng cho những kiến thức đã có được sau 5 năm học tập. Trong
quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài những có gắng của bản thân, em sẽ
không thể hoàn thành tốt được công việc của mình nếu không có sự chỉ bảo và
hướng dẫn tận tình của T.S Đỗ Trọng Hiếu. Em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất đến thầy.
Em xin chân thành cảm ơn!

LỜI NÓI ĐẦU


Internet of Things (vạn vật kết nối) thực sự đang trở thành tương lai của
hệ sinh thái công nghệ trên toàn thế giới, là tấm gương phản ánh sự phát triển của
công nghệ hiện nay, chính vì vậy mà IoT đã và đang được chính phủ đưa vào dự
án định hướng phát triển nhằm xây dựng nền tảng công nghệ và ứng dụng vào
thành phố thông minh, nhà máy và công nghiệp thông minh, mạng lưới năng
lượng và tiện ích thông minh. Khi nói đến thành phố thông minh là nói đến việc
quản lý tài nguyên của thành phố bằng cách tích hợp các giải pháp công nghệ
thông tin, truyền thông và internet vạn vật (IoT). Chiếu sáng thông minh là một
phần không thể tách rời trong một thành phố thông minh và đây là một xu thế
trong thời đại công nghệ 4.0. Ở nước ta điện năng chiếu sáng chiếm khoảng 35%
tổng điện năng tiêu thụ; trong khi trên thế giới tỷ lệ này chỉ chiếm khoảng 17%.
Hiện đại hóa hệ thống đèn đường nhằm tiết kiệm điện năng và chi phí, đồng thời
vẫn đảm bảo chất lượng chiếu sáng được xem là một giải pháp cấp bách.
Nhận thấy tầm quan trọng và xu hướng phát triển này, nhóm đồ án chúng
em đã chọn đề tài “Thiết kế, giám sát đèn chiếu sáng sử dụng mạng cảm biến
không dây LoRa” là một phần trong quá trình nghiên cứu và thiết kế hệ thống.
Đồ án tập trung thiết kế hệ thống giám sát điều khiển cho hệ thống
chiếu sáng trên các đoạn đường. Nội dung đồ án được viết gồm ba chương,
kết luận và hướng phát triển. Có thể chia đồ án thành ba phần chính sau:
 Chương 1: Tổng quan về hệ thống giám sát và điều khiển đèn chiếu
sáng đô thị.
 Chương 2: Tổng quan về mạng truyền thông không dây.
 Chương 3: Xây dựng mô hình mạng cảm biến.
 Chương 4: Kết quả thực nghiệm và hướng phát triển.
Trong quá trình thực hiện đồ án, chúng em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn tận tình của thầy Đỗ Trọng Hiếu.
Mặc dùng đã có nhiều cố gắng, nhưng không thể tránh được những sai
sót trong quá trình thực hiện cũng như trình bày. Do vậy chúng em mong
nhận được nhiều nhận xét, đánh giá của các Thầy (Cô) để em hoàn thiện đề
tài trong thời gian sắp tới. Em xin chân thành cảm ơn!

ix
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG GIÁM SÁT VÀ ĐIỀU KHIỂN ĐÈN
CHIẾU SÁNG ĐÔ THỊ

1.1 Sự cần thiết của các hệ thống đèn chiếu sáng công cộng
Nếu như trước đây chiếu sáng chỉ đẩy lùi bóng tối thì giờ đây với sự phát
triển vượt bậc của cách mạng khoa học kỹ thuật, đời sống vật chất của con người
được cải thiện đáng kể, chức năng chiếu sáng ngoài việc đảm bảo điều kiện cho
sinh hoạt con người thì còn phải nâng cao giá trị thẩm mỹ công trình.
Hiện nay ở Việt Nam điện năng cho chiếu sáng khoảng 35% tổng
điện năng tiêu thụ. Trong đó hệ thống chiếu sáng công cộng đang là lĩnh
vực cần phải tiết kiệm năng lượng do thiết kế lắp đặt thiết bị chiếu sáng
chưa hiệu quả và sử dụng điện trong chiếu sáng còn lãng phí.
Theo thông tin từ trung tâm tiết kiệm năng lượng TP.HCM (ECC
HCMC), hiện tại các thành phố lớn của Việt Nam chủ yếu dung đèn thủy
ngân cao áp cho hệ thống chiếu sáng. Trong đó đơn của như Hà Nội 52%,
Bắc Giang 65%, Hội An 60%,…Loại đèn này tiêu thụ nhiều điện năng,
tuổi thọ trung bình chỉ đạt 6.000-18.000 giờ. Hệ thống các trạm điều khiển
đèn vẫn chỉ được điều khiển bằng tủ cục bộ và hầu như điều khiển thủ
công.

Hình 1- 1 Đèn cao áp tiêu tốn nhiều năng lượng

Hiện nay nhà nước luôn kêu gọi tiết kiệm năng lượng điện, trong
khi hệ thống chiếu sáng công cộng lại vô cùng cần thiết với chức năng
đảm bảo an toàn giao thông, trật tự an ninh xã hội, làm đẹp cảnh quan đô
thị. Khi hệ thống chiếu sáng công cộng được đầu tư xây dựng nghiêm túc
chính là dấu hiệu để hình thành nên những khu dân cư tập trung và làm
tiền đề cho sự phát triển của đô thị mới. Thách thức cho các địa phương
liên quan đến mạng lưới công cộng là phải gia tang chất lượng chiếu sáng
nhưng lại giảm điện năng tiêu thụ. Do đó, đây là một bài toán cần lời giải
cho chính quyền các thành phố.

1
1.2 Yêu cầu chung đối với hệ thống chiếu sáng đô thị
Yêu cầu chung đối với hệ thống chiếu sáng đô thị hiện nay:
 Đảm bảo độ chiếu sáng cho từng vị trí trên đường.
 Đảm bảo an ninh cho người đi bộ, đi xe đạp, đi xe máy lưu thông trên
đường.
 Làm sáng rõ các biển chỉ dẫn giao thông.
 Làm đẹp cảnh quan đô thị vào ban đêm.
 Với sự phát triển về kỹ thuật công nghệ các hệ thống chiếu sáng còn phải
đáp ứng được các mục đích tiết kiệm năng lượng, bảo vệ môi trường và có
một hệ thống giám sát từ xa nhằm giúp tiết kiệm chi phí cũng như nhân
công lao động cho con người.

Hình 1- 2 Đèn chiếu sáng trong thành phố

1.3 Hệ thống chiếu sáng tại Việt Nam hiện nay

1.3.1 Những hệ thống cũ


Tại Việt Nam hiện nay các hệ thống chiếu sáng hầu hết vẫn thiết kế
theo mô hình điều khiển tập trung qua các tủ động lực. Một hệ thống cơ
bản sẽ bao gồm một trạm biến áp, hạ áp từ nguồn điện trung thế cung cấp
điện cho các tủ động lực. Một tủ động lực sẽ điều khiển trực tiếp toàn bộ
hệ thống các cột đèn trên cả một tuyết đường.

2
Hình 1- 3 Trạm biến áp cho cấp cho tủ điều khiển

Với những hệ thống chiếu sáng cổ điển và việc điều khiển hệ thống
hoàn toàn theo phương thức thủ công sẽ khiến cho hệ thống khá cồng
kềnh, chiếm nhiều diện tích để xây dựng trạm biến áp và tủ điều khiển.
Việc giám sát và bảo dưỡng luôn được thực hiện theo chu kì với việc đi rà
soát toàn bộ hệ thống để kiểm tra và khắc phục sự cố.

Hình 1- 4 Hệ thống chiếu sáng với tủ động lực điều khiển cả hệ thống

1.3.2 Những hệ thống và giải pháp chiếu sáng hiện nay


Theo [1], trong những năm qua, nhu cầu tiêu thụ năng lượng ở nước
ta đang gia tăng mạnh mẽ, đáng chú ý là khu công nghệ xi măng và chiếu
sáng công cộng. Do đó, việc sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả
đang là một trong những việc làm hết sức cần thiết và cấp bách trong thời
điểm hiện nay. Tại hội thảo tiết kiệm năng lượng gắn với kinh tế xanh
trong ngành công nghiệp chiếu sáng diễn ra sáng 22/4 tại Hà Nội, các đại
biểu đã tập trung thảo luận về các giải pháp tiết kiệm điện năng trong
chiếu sáng.
Việc thiết kế một hệ thống chiếu sáng ở Việt Nam hiện nay cũng
không nằm ngoài xu hướng tiết kiệm năng lượng. Sau đây là những giải
pháp tiết kiệm năng lượng cho các hệ thống chiều sáng và đang được vẫn
3
hành thực tế hoặc thí điểm ở Việt Nam. Các phương án thiết kế tiết kiệm
năng lượng có thể là một hoặc kết hợp các giải pháp dưới đây:
 Giải pháp 1: Sử dụng công nghệ chiếu sáng LED thay thế cho những
hệ thống chiếu sáng sử dụng bóng đèn cao áp, sợi đốt, huỳnh quang
với những ưu điểm vượt trội. Đèn LED có hiệu suất phát sáng cao hơn
so với sợi đốt lên đến 90%. Theo PGS.TS Dương Ngọc Huyền –
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội, đèn LED và chiếu sáng rắn đang
được xem là lời giải cho chiếu sáng tương lai. Xét về ứng dụng, chiếu
sáng LED có thể thay thế tất cả các nguồn truyền thống trong vòng 10-
15 năm tới. Xét về hiệu quả kinh tế, đây là thiết bị phát sáng có hiệu
suất cao nhất do con người tạo ra do đó mang lại hiệu quả cao. Còn xét
về công nghệ, đèn LED hiệu quả hơn trong việc chuyển điện thành ánh
sáng, vì vậy chúng tiết kiệm năng lượng hơn và tỏa ít nhiệt hơn. Chúng
cũng cho phép người sử dụng bật tắt thường xuyên hơn mà không gây
ra sự suy giảm đáng kể tuổi thọ bóng đèn trong so sánh với đèn huỳnh
quang. Đặc biệt, một trong những lợi ích năng lượng hiệu quả chính
của đèn LED là tỷ lệ chuyển hoá năng lượng thành ánh sáng cao hơn
nhiều tỷ lệ chuyển hoá thành nhiệt. [1]. Đặc biệt đèn có tuổi thọ rất cao
từ 30.000 – 50.000 giờ lớn hơn rất nhiều so với đèn huỳnh quang và
sợi đốt; rất khó bị phá hủy bởi sự va đập, không hại và thân thiện với
môi trường.
Tuy nhiên một nhược điểm không thể tránh khỏi của các loại bóng đèn
LED đó là phần lớn hiệu suất bóng đèn Led phụ thuộc vào nhiệt độ
môi trường xung quanh của môi trường hoạt động. Điều này đặc biệt
quan trọng khi xem xét ô tô, ngoài trời, y tế, quân sự và các ứng dụng
mà thiết bị phải hoạt động trên một phạm vi rộng lớn của nhiệt độ, và
được yêu cầu phải có một tỷ lệ thất bại thấp.
 Giải pháp 2: Sử dụng đèn chiếu sáng công suất: Đèn Metal Halide có
ưu điểm chiếu sáng tốt hơn từ 3-5 lần so với các loại bóng đèn sợi đốt
nhờ vào hỗn hợp cụ thể của Metal Halide, chúng có thể tạo ra nhiệt độ
màu lên đến 5500K. Ánh sáng phát ra có chất lượng cao, sáng hơn so
với các loại đèn bình thường. Do đó, bóng đèn này thường được sử
dụng chiếu sáng ở các khu vực rộng hoặc sử dụng ở đèn chiếu các loại
xe ô tô, xe máy, các khu vực nhà xưởng….
Tuy nhiên Metal Halide sử dụng công nghệ cũ cho nên không tránh
khỏi những nhược điểm. Bóng đèn Metal Halide khởi động lâu hơn so
với các loại bóng đèn khác trên thị trường (từ 15-20 phút). Điều nay
dẫn đến người dùng phải sử dụng trong thời gian dài và không thể bật
tắt theo ý muốn. Mặt khác, độ bền của bóng không cao, tuổi thọ của
bóng chỉ từ 6000 đến 15000 giờ sử dụng. Điều này dẫn đến chi phí
thay mới cho người dùng cao.[2].
 Giải pháp 3: Sử dụng các nguồn năng lượng tái tạo như: mặt trời, gió,
… để cung cấp cho các đèn tiết kiệm năng lượng và đèn LED. Năng

4
lượng tái tạo là năng lượng từ các nguồn tài nguyên được bổ sung liên
tục và không thể bị cạn kiệt, chẳng hạn như năng lượng mặt trời, thủy
điện, gió,... Chúng là một nguồn năng lượng sạch, không gây ô nhiễm
không khí, và không đóng góp vào sự nóng lên của khí hậu toàn cầu,
hiệu ứng nhà kính. Vì các nguồn năng lượng này là tự nhiên nên chi
phí nhiên liệu và bảo dưỡng thấp. Tuy nhiên, một hạn chế chung cho
tất cả các nguồn năng lượng tái tạo là rất khó khăn để sản xuất ra một
sản lượng điện lớn, đồng thời là công nghệ mới nên chi phí đầu tư ban
đầu là rất lớn.[3].
 Giải pháp 4: Hệ thống điều khiển bật tắt linh hoạt, có các chế độ hoạt
động điều chỉnh công suất chiếu sáng theo nhu cầu. Xây dựng hệ thống
giám sát sự cố tiết kiệm chi phí vận hành.

Dựa trên những giải pháp đã được nêu, Việt Nam cũng như thế giới
đã áp dụng một hoặc kết hợp các giải pháp trên để giải quyết các bài toán
về tiết kiệm năng lượng phục vụ chiếu sáng. Dưới đây là những ví dụ thực
tế cho điều đó.
a. Hệ thống đèn LED chiếu sáng tại thành phố Hồ Chí Minh (giải pháp 1)

Hình 1- 5 Đèn đường LED trong chiếu sáng đô thị tại TP.HCM [4]

Theo [4], Trung tâm tiết kiệm năng lượng TP.HCM thay thế toàn
bộ hệ thống đèn trên bằng đèn LED công suất 65-200W, TP.HCM sẽ có
tiềm năng tiết kiệm được 55.315.699kWh/năm, tương đương khoảng 88 tỷ
đồng/năm, ước tính giảm 31 tấn phát thải CO2 vào môi trường mỗi năm.
 Ưu điểm của phương pháp này là tiết kiệm năng lượng. Lượng điện
năng tiêu thụ của đèn đường LED có thể giảm 60% lượng điện
năng tiêu thụ so với các loại đèn đường truyền thống.
 Nhược điểm: chi phí ban đầu cao, độ chiếu sáng cao gây nhức mắt.
b. Hệ thống đèn Metal Halide tuyến đường cao tốc tại Châu Âu (giải pháp
1)

5
Hình 1-6 Bóng đèn cao áp Metal Halide trên tuyến đường cao tốc tại Châu Âu.[5]

Theo [5], hệ thống đèn đường Metal Halide sản phẩm được thiết kế
bởi trường Đại học Công nghệ Delft, Hà Lan. Hệ thống sử dụng đèn Metal
Halide kết hợp công nghệ cảm biến chuyển động, tự đông giảm cường độ
ánh sáng của đèn đường khi không có người hoặc phương tiện giao thông
qua lại, giúp tiết kiệm đến 20% năng lượng.
Khi có người hoặc phương tiện di chuyển vào làn đường, họ sẽ
được phát hiện bởi hệ thống cảm biến của chiếc đèn đường gần nhất. Sau
đó, toàn bộ hệ thống đèn sẽ được bật lên. Ngay khi những phương tiện này
đi qua, hệ thống đèn sẽ giảm cường độ ánh sáng.

Hệ thống đèn đường thông minh đã được lắp đặt thử nghiệm trong
một khuôn viên của trường Đại học Delft và thu được những kết quả rất
tích cực. Sau đó, hệ thống được triển khai thí điểm tai 4 thành phố ở Hà
Lan và 1 thành phố của Ireland. Hiện, nó đã sẵn sàng để được đưa vào
thương mại hóa.

Hệ thống này không chỉ giúp giảm năng lượng tiêu thụ mà còn
giảm phát thải khí CO2 đến 80%, trong khi đồng thời giảm chi phí bảo
dưỡng và ô nhiễm ánh sáng.

Chintan Shah, người thiết kế hệ thống đèn đường này cho biết, các
thành phố nên nhận ra rằng, chỉ sau 3-4 năm, hệ thống đèn đường thông
minh sẽ giúp thu hồi được vốn đầu tư thông qua việc tiết kiệm chi phí
năng lượng và chi phí bảo trì.

Nhiều quốc gia Châu Âu đang triển khai và xây dựng hệ thống đèn
đường thông minh của riêng mình. Trong đó, Đan Mạch và Phần Lan
đang lên kế hoạch lắp đặt hàng chục ngàn đèn đường thông minh trong
năm tới. 

6
c. Hệ thống pin năng lượng mặt trời đã và đang được sử dụng tại Đại học
Bách Khoa Hà Nội (giải pháp 3)

Hình 1- 7 Hệ thống pin năng lượng mặt trời được thí nghiệm và đưa vào sử dụng tại đại
học Bách Khoa Hà Nội [6].

Theo [6], những tấm pin năng lượng mặt trời đã được thí nghiệm
và đưa vào sử dụng tại trường đại học Bách Khoa Hà Nội. Điều này đã
giúp nhà trường giảm chi phí điện năng cho việc chiếu sáng và một số hệ
thống khác. Dự án này cũng đã được triển khai tại các trường đại học khác
như đại học Bách Khoa TP.HCM và giải quyết được một phần vấn đề về
điện năng cho các nhà trường.
Ví dụ hệ thống pin năng lượng mặt trời trên mái của Đại học Bách Khoa –
TP.HCM giai đoạn 1 bao gồm 614 tấm pin năng lượng mặt trời IREX 260 Wp.
Hệ thống điện năng lượng mặt trời của Đại học Bách Khoa – TP.HCM tạo ra
tổng sản lượng điện trung bình khoảng hơn 233.600 kWh/năm.
 Ưu điểm đèn đường LED năng lượng mặt trời:
- Như cái tên, đèn đường LED sử dụng năng lượng mặt trời sử dụng ánh
sáng và năng lượng mặt trời biến đổi thành điện năng. Sau đó nó sẽ
chiếu sáng vào buổi tối.
- Đây là dòng năng lượng có thể tái tạo được và không gây ô nhiễm môi
trường. Hiện nay đang là xu hướng phát triển của thế giới.
- Việc vận hành chiếc đèn đường LED sử dụng năng lượng mặt trời
không quá khó khăn. Một ưu điểm nổi bật khác nữa của đèn LED là có
tuổi thọ khá cao. Dẫn đến tiết kiệm được rất nhiều chi phí sửa chữa
thay thế mỗi năm.
 Nhược điểm:
- Nhược điểm lớn nhất của đèn đường LED sử dụng năng lượng mặt trời
là nó phụ thuộc khá nhiều vào thời tiết và khí hậu.
- Không phù hợp tại các nơi có ít ánh nắng ánh mặt trời thường không
xuất hiện.
7
- Giá thành đầu tư ban đầu rất cao.
- Khi xuống cấp, hết hạn thì việc sử lý chất thải của những tấm pin năng
lượng này rất độc hại và gây ô nhiễm tới môi trường.
d. Hệ thống đèn đường thông minh
Hệ thống đèn đường thông minh ‘Made in Vietnam’ giúp điều
chỉnh mức độ sử dụng các bóng đèn tùy thuộc vào nhu cầu, lưu lượng
người trên các tuyến đường, khu vực; có thể bật/tắt, chỉnh độ sáng theo
thời gian, mật độ người, phương tiện qua lại thông qua bộ cảm biến.

Hình 1-8 Hệ thống đèn đường thông minh được lắp ráp thử nghiệm tại TP.HCM

Do đội ngũ kỹ sư Việt Nam phát triển, thiết kế và sản xuất. Hệ


thống điều khiển đèn đường thông minh được thiết kế nhằm tiết kiệm
năng lượng, bao gồm các bóng đèn chiếu sáng kiểu mới như đèn LED, bộ
điều khiển cảm biến gắn trên cột đèn, các bộ phận truyền nhận tín hiệu và
hệ thống trung tâm điều khiển. Các bộ phận này được kết nối có dây cho
phép truyền nhận tín hiệu hai chiều phục vụ chức năng điều khiển, giám
sát.
Hệ thống đã được thử nghiệm thực tế tại khu công nghệ cao Thành
Phố Hồ Chí Minh (Quận 9) kết quả cho thấy hệ thống đèn đường thông
minh giúp tiết kiệm 30-70% điện năng sử dụng cho chiếu sáng; 80% chi
phí bảo trì; tiết kiệm chi phí vận hàng. Đồng thời, hệ thống giúp nâng tuổi
thọ bóng đèn do giảm công suất và thời gian chiếu sáng.

1.4 Đề xuất giải pháp thiết kế một hệ thống chiếu sáng tại Việt Nam
Qua việc tìm hiểu và nghiên cứu những ưu nhược điểm của những
hệ thống chiếu sáng đã và đang được triển khai trên thế giới cũng như Việt
Nam thì đa số hệ thống chiếu sáng đều sử dụng truyền thông có dây. Hệ
thống này có tín hiệu ổn định tuy nhiên một nhược điểm tồn tại là hệ
thống điều khiển rất phức tạp, tốn nhiều chi phí lắp đặt và cần phải bảo trì
thường xuyên.

8
Bên cạnh đó một số quốc gia cũng đã ứng dụng công nghệ Zigbee vào
việc điều khiển đèn đường chiếu sáng. Mạng Zigbee có chi phí lắp đặt và
năng lượng tiêu thụ thấp. Tuy nhiên công nghệ này có vùng phủ sóng hẹp,
còn gặp nhiều vấn đề trong truyền tin đi xa.
Để khắc phục những nhược điểm trên và phát triển thế mạnh của công
nghệ đã có, chúng em đề xuất việc sử dụng một mạng cảm biến điều khiển
đèn đường sử dụng công nghệ truyền thông không dây Lora. Mạng truyền
thông LoRa với những ưu điểm vượt trội về khả năng tiết kiệm năng
lượng, giá thành rẻ, dễ dàng thiết kế và độ bền cao. Bên cạnh đó khoảng
cách truyền tin đi xa là một lợi thế lớn so với Zigbee và các mạng không
dây khác. Đối với hệ thống sử dụng mạng truyền thông không dây công
nghệ LoRa, ngoài việc triển khai tại các đô thị, vùng đồng bằng, ta còn có
thể lắp đặt tại các vùng có địa hình hiểm trở, nơi mà việc đấu nối dây về
trung tâm điều khiển còn gặp nhiều khó khăn, tốn kém.

1.4.1 Định hướng xây dựng hệ thống


Đề tài đề xuất một hệ thống chiếu sáng tiết kiệm về mặt năng lượng và
tích hợp được những ưu điểm đang được sử dụng ở Việt Nam và trên thế
giới như được trình bày ở mục 3.2. Dưới đây là một phương án xây dựng
hệ thống:
Đề tài đề xuất một hệ thống chiếu sáng sử dụng các phương pháp tiết
kiệm năng lượng như đã trình bài ở mục 1.3.2 nhằm tạo ra một hệ thống
chiếu sáng tiết kiệm điện năng toàn diện và hiệu quả:
 Các cột đèn sử dụng đèn LED thay cho bóng đèn cao áp với mục đích
tiết kiệm năng lượng tiêu thụ.
 Xây dựng một mạng cảm biến không dây giám sát, bật tắt các cột đèn
chiếu sáng từ xa bằng công nghệ truyền thông không dây. Hệ thống có
khả năng điều khiển bật/tắt các đèn từ xa, điều khiển trên máy tính,
đồng thời pháp hiện khi có sự cố và tiết kiệm chi phí kiểm tra bảo
dưỡng.
 Xây dựng một mô hình mạng cảm biến áp dụng những ưu điểm của
các hệ thống chiếu sáng đã có tại Việt Nam và trên thế giới. Đi theo xu
thế phát triển của khoa học công nghệ và tiết kiệm năng lượng.

1.4.2 Tổng quan về hệ thống chiếu sáng vừa được đề xuất


Hệ thống đề xuất được mô tả như hình sau:

9
Hình 1- 9 Mô hình kiến trúc giám sát và điều khiển hệ thống chiếu sáng dựa trên mạng
truyền thông LoRa được đề xuất

Mô hình thiết kế hệ thống bao gồm ba phần chính:


a. Hệ thống điều khiển trung tâm Gateway.
Hệ thống Gateway được đặt tại trung tâm điều khiển, có khả năng:
 Năng lượng tiêu thụ thấp.
 Gửi thông tin điều khiển bật tắt đèn tới các Node thông qua mạng truyền
thông.
 Nhận dữ liệu phản hồi từ các Node.
 Đưa dữ liệu lên hệ thống giám sát.
b. Hệ thống chấp hành điều khiển đèn
Mỗi cột đèn trên một đoạn đường được gắn một Node điều khiển.
Node này có khả năng:
 Mỗi một Node được gắn một mã quy định về vị trí của đèn.
 Năng lượng tiêu thụ thấp.
 Điều khiển bật tắt đèn bằng Rơ-le.
 Nhận biết sự cố đèn cháy, hỏng thông qua cảm biến quang trở.
 Sử dụng công nghệ truyền thông LoRa để giao tiếp với khối điều khiển
trung tâm.
 Nhận thông tin bật, tắt đèn từ hệ thống điều khiển trung tâm, xử lý và thực
hiện điều khiển. Gửi dữ liệu về hệ thống điều khiển nếu đèn gặp sự cố
cháy, hỏng và vị trí của đèn đang ở đâu.
Việc giám sát và điều khiển các cột đèn trong mạng có thể được thực
hiện thông qua gói phần mềm giá sát điều khiển trên máy tính. Các nút
được đặt trực tiếp tại mỗi đèn giúp việc điều khiển từng đèn và việc quản
lý sự cố dễ dàng hơn.
c. Hệ thống quản lý giám sát trên máy tính
Hệ thống này được liên kết với hệ thống điều khiển trung tâm qua
Internet. Đặc điểm của hệ thống là giao diện trực quan, dễ dàng sử dụng

10
cho người vận hành điều khiển. Hệ thống quản lý hiển thị dữ liệu nhận
được từ hệ thống diều khiển trung tâm.
Ngoài ra hệ thống sẽ có thêm một ưu điểm vượt trội so với các hệ
thống trước đây đó là khả năng vận hành chủ động, người quản lý hệ
thống có thể dễ dàng ngồi tại trung tâm điều khiển và thấy được toàn bộ
tình trạng hoạt động của hệ thống khi có bất kì sự cố nào liên quan tới hệ
thống. Cách làm này không chỉ giúp người vận hành hệ thống đưa ra chỉ
thị sửa chữa kịp thời hệ thống chiếu sáng khi có sự cố mà còn tiết kiệm
được chi phí kiểm tra, quản lý và bảo trì.
Hệ thống chiếu sáng đề xuất được thiết kế sử dụng mạng cảm biến
không dây LoRa. Do đó, trong phần tiếp theo của bài sẽ trình bày về mạng
cảm biến không dây và công nghệ LoRa.

1.5 Kết luận


Chương một đã giới thiệu tổng quan về hệ thống giám sát, điều
khiển đèn chiếu sáng ở trên thế giới và Việt Nam. Qua việc phân tích
những ưu, nhược điểm của từng hệ thống, chúng em đã đưa ra một đề xuất
“Sử dụng mô hình mạng cảm biến công nghệ Lora vào thiết kế giám sát
đèn chiếu sáng tại Việt Nam”. Ở chương sau chúng em sẽ trình bày về
mạng truyền thông Lora, phân tích ưu, nhược điểm của mạng Lora so với
những hệ thống mạng truyền thông đã và đang được sử dụng hiện nay.

11
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ MẠNG TRUYỀN THÔNG KHÔNG
DÂY

2.1 Mạng truyền thông không dây là gì?


Mạng không dây (Wireless Lan) là mạng sử dụng công nghệ cho
phép hai hay nhiều thiết bị ( Node ) kết nối với nhau bằng cách sử dụng
một giao thức chuẩn mà không cần những kết nối bằng dây mạng.

Hình 2- 10 Mạng truyền thông không dây

Những ví dụ điển hình về mạng không dây là: mạng wifi, mạng 3G,
mạng điện thoại di động, mạng bluetooth, mạng nội bộ không dây
(WLAN), mạng cảm biến không dây, mạng truyền thông vệ tinh và mạng
sóng mặt đất.
2.2 Nguyên lý hoạt động của truyền thông không dây

Hình 2-11 Nguyên lý hoạt động của truyền thông không dây

12
Mạng WLAN sử dụng sóng điện từ (vô tuyến và tia hồng ngoại) để
truyền thông tin từ điểm này sang điểm khác mà không dựa vào bất kỳ kết
nối vật lý nào. Các sóng vô tuyến thường là các sóng mang vô tuyến bởi
vì chúng thực hiện chức năng phân phát năng lượng đơn giản tới máy thu
ở xa.
Dữ liệu truyền được chồng lên trên sóng mang vô tuyến để nó được
nhận lại đúng ở máy thu. Để nhận dữ liệu, máy thu vô tuyến bắt sóng
(hoặc chọn) một tần số vô tuyến xác định trong khi loại bỏ tất cả các tín
hiệu vô tuyến khác trên các tần số khác.

2.3 Đặc điểm của mạng truyền thông không dây


Dưới đây là một vài đặc điểm nổi bật của truyền thông không dây, qua
đó ta thấy được thế mạnh của mạng và dễ dàng ứng dụng vào bất kỳ ứng
dụng nào mà ta mong muốn [8].

2.3.1 Hoạt động tin cậy


Trong mạng truyền thông không dây, các Node không dây hoạt động
một cách độc lập, trao đổi thông tin với nhau và truyền về nút Gateway
bằng tín hiệu không dây. Việc sử dụng công nghệ truyền tin không dây
giúp tăng độ tin cậy so với phương thức truyền tin có dây ở đặc điểm:
 Dễ dàng trong việc lắp đặt.
 Lắp đặt được ở những khu vực mà việc sử dụng dây khó khăn.
 Giảm được rủi ro mất kết nối đường truyền do thiên tai hoặc do động vật
gây ra.
Các Node không dây có thể lắp đặt và phân bố một cách dày đặc trong
một khu vực mà ta cần thu nhập thông tin và điều khiển. Với sự phân bố
nhiều thiết bị trong khoảng không gian, thông tin được truyền về nút chủ
theo một được ngắn nhất qua đó giảm thời gian truyền và tăng độ chính
xác cho thông tin truyền về nút chủ. Việc phân bố nhiều Node không dây
trong một khu vực cũng làm tăng độ chính các về thông tin giám sát khu
vực theo dõi. Trong trường hợp có nút nào đó gặp sự cố vì lý do nào đó, bị
hư hỏng hay thông tin gửi về không chính xác thì mạng vẫn hoạt động
bình thường và thông qua các thông tin của Node lân cận mà ta có thể xác
định được nguyên do sự cố để thay thế, sửa chữa kịp thời.

2.3.2 Phạm vi triển khai mạng truyền thông không dây rộng
Các Node thực hiện nhiệm vụ thu nhập, giám sát, điều khiển và truyền
thông tin qua các Node khác. Nhờ đó việc mở rộng mạng hoàn toàn thực
hiện được. Khi ta muốn mở rộng vùng giám sát và điều khiển thì ta chỉ
cần lắp thêm thiết bị. Các Node sẽ được cấu hình theo ý người dùng và dễ
dàng sử dụng khi được lắp thêm thiết bị. Với số lượng thiết bị trong mạng

13
lớn và khoảng cách truyền tin giữa các thiết bị trong mạng thì phạm vi
triển khai của mạng có thể lên đến hàng chục, hàng trăm km.

2.3.3 Vấn đề tiết kiệm năng lượng cho mạng truyền thông không dây
Các nguồn cung cấp cho các Node thường là pin, ắc quy, pin năng
lượng mặt trời,…Tuy nhiên các nguồn năng lượng này tới một thời điểm
sẽ cạn kiệt. Do đó vấn đề tiết kiệm năng lượng là vấn đề mà tất cả các kỹ
sư thiết kế cần phải quan tâm về cả phần mềm và phần cứng.

2.4 Các ứng dụng của mạng truyền thông không dây
Truyền thông không dây có rất nhiều ứng dụng trong thực tế, từ
những ứng dụng trong quân đội đến các ứng dụng đó và quan sát môi
trường, y tế, công nghiệp, nhà thông minh. [9].
Các ứng dụng trong bảo vệ môi trường:
 Giám sát mực nước sông hồ, đo tốc độ gió, lượng mưa.
 Phát hiện ô nhiễm không khí, khí thải độc hại.
 Phát hiện động đất, hoạt động của núi lửa.
 Phát hiện và giám sát cháy rừng.
Các ứng dụng trong y tế:
 Định vị theo dõi bệnh nhân.
 Hệ thống báo động khẩn cấp.
 Thiết bị hỗ trợ theo dõi bệnh gắn trên cơ thể bệnh nhân.
 Đặc biệt với tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay thì việc sự dụng mạng
truyền thông không dây kết hợp các máy đo thân nhiệt để phát hiện những
người có thân nhiệt cao sẽ là ứng dụng cấp thiết.
Các ứng dụng trong gia đình:
 Hệ thống cảnh báo an ninh.
 Nhà thông minh.
 Hệ thống điều khiển thiết bị từ xa.
Hệ thống giao thông thông minh:
 Giao tiếp giữa biển báo và phương tiện giao thông.
 Hệ thống dẫn đường.
 Định vị các phương tiện giao thông.
 Hệ thống điều khiển đèn đường thông minh.

14
2.5 Các loại mạng truyền thông không dây thường được sử dụng hiện nay
Tùy vào ứng dụng, với mỗi bài toán khác nhau ta có thể sử dụng các
công nghệ truyền thông không dây sao cho phù hợp. Hiện nay có các bộ
truyền dẫn không dây như: Lora, Zingbee, Bluetooth, Wifi,…

2.5.1 Công nghệ Bluetooth


Là công nghệ truyền tin không dây bằng song vô tuyến ở khoảng cách
ngắn. Dải tần số hoạt động trong khoảng 2,4GHz 2,48GHz. Trong
phạm vi từ 10 – 100m, Bluetooth hỗ trợ tốc độ truyền tải dữ liệu 720 Kbps
và đạt tốc độ truyền tải cao nhất lên tới 1Mbps. Ngày nay, Bluetooth ngày
càng được cải tiến và nâng cấp, tốc độ truyền tải cũng tăng lên đến chóng
mặt đạt mức 2Mbps trong khoảng cách lên tới 240m.

Hình 2- 12 Công nghệ Bluetooth

Có một số nhược điểm đối với Bluetooth. Đầu tiên là nó có thể gây
tiêu hao pin cho các thiết bị di động không dây, như điện thoại thông
minh, mặc dù khi công nghệ (và công nghệ pin) đã được cải thiện, vấn đề
này ít gây ảnh hưởng đáng kể hơn trước đây. Tiếp đến bluetooth sử dụng
tín hiệu yếu nên thường bị nhiễu và hạn chế các thiết bị có thể kết nối
trong môi trường “nhiễu loạn”.
Ngoài ra, phạm vi khá hạn chế, thường chỉ mở rộng khoảng 30 feet
(hơn 9m) và như với tất cả các công nghệ không dây, các chướng ngại vật
như tường, sàn hoặc trần nhà có thể làm giảm phạm vi này hơn nữa. [10].

15
2.5.2 Công nghệ Wifi

Hình 2-13 Công nghệ Wifi

Cũng là công nghệ truyền tin không dây bằng sóng vô tuyến. Công
nghệ này truyền tin ở tần số 2,4GHz 2,48GHz. Tuy nhiên mạng Wifi có
độ trễ sóng và dễ bị nhiễu sóng. Wifi dễ bị chặn sóng (bởi những bức
tường dày, các vật dụng…) và nhiễu sóng (do sóng wifi nhà hàng xóm)
nên không có độ ổn định cao như mạng dây. Điều này khiến chúng ta sẽ
gặp một số vấn đề như mất kết nối, ping cao và giảm tốc độ kết nối
Internet. [11].

2.5.3 Công nghệ Zigbee


Là công nghệ truyền tin dành cho các ứng dụng công nghiệp, khoa
học. Tần số 868MHz 915MHz ở Mỹ và Châu Úc, 2,4GHz ở hầu hết các
quốc gia trên thế giới. Với khả năng tiêu thụ năng lượng thấp, giá thành
rẻ, tốc độ cao nên được sử dụng trong nhiều ứng dụng.

Hình 2-14 Công nghệ Zigbee

Mặc dù có nhiều ưu điểm nhưng ZigBee cũng có một vài nhược điểm
ví dụ:
 Không thể phủ rộng hết toàn bộ nhà có diện tích quá rộng, chúng ta sẽ cần
một thiết bị ZigBee Repeater để tăng độ phủ sóng.

16
 Không xuyên tường mạnh được, nếu nhà nhiều phòng thì sẽ bị giảm tín
hiệu
 Độ ổn định không bằng thiết bị đi dây. Tuy nhiên đây cũng là nhược điểm
chung của tất cả các loại sóng khác. [12].

2.5.4 Công nghệ LoRa


Là một chuẩn không dây mới trong những năm gần đây, được thiết kế đặc
biệt cho các ứng dụng mạng diện rộng công suất thấp. Nó có thể hỗ trợ liên
lạc ở khoảng cách lên tới 15 – 20 km, với hàng triệu Node mạng. Nó có thể
hoạt động trên băng tần không phải cấp phép, với tốc độ thấp từ 0,3kbps đến
khoảng 30kbps. Với đặc tính này, mạng LoRa phù hợp với các thiết bị thông
minh trao đổi dữ liệu ở mức thấp nhưng duy trì trong một thời gian dài. [13].

Hình 2- 15 Công nghệ LoRa


Từ các kết quả trên, ta có thêm vài số liệu minh họa để so sánh hiệu
năng hoạt động giữa công nghệ LoRa và các công nghệ không dây phổ
biến như sau:
Bảng 1: So sánh các chuẩn giao tiếp không dây

Bluetooth Zigbee Wifi LoRa


Ứng dụng Thiết bị di Điều khiển, Mạng băng Điều khiển,
động giám sát, thu thông rộng giám sát, thu
thập thông tin thập thông tin
Số thiết bị 255 Hơn 64000 Phụ thuộc 10000
trong mạng vào số địa chỉ
IP
Khoảng 10 m 10-100 m 100 m 3-15 km
cách
Dòng tiêu 30 mA 30 mA 100 mA 28 mA
thụ
Công nghệ FHSS DSSS OFDM CSS
điều chế (Frequency (Direct (Orthogonal (Chirp Spread
Hopping Spread Frequency Spectrum)

17
Spread Spectrum Division
Spectrum) Sequence) Multiplexing)
Mỗi công nghệ truyền thông không dây đều có những ưu nhược
điểm riêng. Tuy nhiên với mục tiêu thiết kế bài toán là điều khiển, giám
sát việc bật tắt hệ thống chiếu sáng các cột đèn trên đoạn đường dài thì số
lượng đèn là tương đối lớn, cùng với vấn đề năng lượng tiêu thụ cần phải
nhỏ, do đó công nghệ LoRa hoàn toàn phù hợp với bài toán này. Vậy nên
chúng em lựa chọn công nghệ LoRa để truyền nhận không dây trong bài
toán của mình.

2.6 Mạng không dây LoRa

Hình 2- 16 Mạng không dây LoRa

2.6.1 LoRa là gì?

LoRa là viết tắt của Long Range được phát triển bởi Semtech, là một
kỹ thuật điều chế có nguồn gốc từ kỹ thuật “Chirp Spread Spectrum”
(CSS), trong đó Chirp là viết tắt của “Compressed High Intetsity Radar
Pulse”, là một kỹ thuật sử dụng rất phổ biến trong sonar và radar. Tín hiệu
Chirp có biên độ không đổi và tần số thay đổi, nếu tần số thay đổi từ tần
số thấp nhất đến tần số cao nhất thì được gọi là up-chirp và thay đổi từ tần
số cao nhất đến thấp nhất được gọi là down-chirp.

Dựa trên kỹ thuật này, điều chế LoRa giúp làm tăng phạm vi truyền
thông đáng kể với công suất sử dụng rất thấp. Cụ thể một module LoRa
với công suất phát 100 mW và một vài tham số cấu hình cơ bản kèm theo
thì có thể truyền xa đến hơn 3km, còn với công suất phát 1W thì khoảng
cách tương ứng là gần 10 km. Với ưu điểm này, chúng ta có thể sử dụng
LoRa để xây dựng các hệ thống IoT với các Node được đặt ở khoảng cách
xa hàng kilomet, sử dụng nguồn cung cấp dung lượng thấp như pin với
thời gian duy trì lên đến vài năm, giá thành thấp và không cần đến hệ
thống internet bao phủ.

18
2.6.2 Các thông số của LoRa

Khi truyền đi một gói tin, thì hai thông số chúng ta quan tâm đó là
khoảng cách truyền (range) và tốc độ truyền (data rate). Đối với LoRa thì
2 giá trị trên phụ thuộc vào 3 thông số có thể điều chỉnh được: Băng thông
(BW), hệ số trải phổ (SF) và tốc độ mã hóa (CR).

 Band Width – BW: xác định biên độ tần số mà tín hiệu chirp có thể thay
đổi. Các chip LoRa khác nhau sẽ cho phép tùy biến cấu hình các mức
băng thông khác nhau, nhưng thông thường sẽ cấu hình ba mức băng
thông phổ biến là 125kHz, 250kHz và 500 kHz. Băng thông cao sẽ cho
phép mã hóa tín hiệu nhanh hơn, giúp thời gian truyền dữ liệu nhanh hơn
nhưng bù lại khoảng cách truyền cũng sẽ ngắn đi.

Hình 2-17 Thông số của LoRa

 Spreading Factor – SF: xác định số lượng tín hiệu chirp khi mã hóa tín
hiệu đã được điều chế tần số (chipped signal) của dữ liệu, SF là các giá trị
nguyên từ 7 đến 12. Ví dụ nếu SF = 12 có nghĩa là 1 mức logic của tín
hiệu sẽ được mã hóa bởi 12 xung tín hiệu chirp. Giá trị SF càng lớn thì
thời gian truyền dữ liệu sẽ lâu hơn nhưng đổi lại tỉ lệ lỗi bit BER sẽ giảm
và khoảng cách truyền cũng sẽ xa hơn.
 Coding Rate – CR: là số lượng bit được tự thêm vào trong payload gói tin
LoRa để mạch nhận có thể sử dụng để phục hồi lại một số bit dữ liệu đã
nhận sai và từ đó phục hồi được nguyên vẹn dữ liệu payload. CR là các
giá trị nguyên từ 1 đến 4 và thường biểu thị ở dạng 4/CR+4 (ví dụ: 4/5,
4/6, 4/7, 4/8). Do đó, sử dụng CR càng cao thì khả năng nhận dữ liệu đúng
càng tăng, nhưng bù lại chip LoRa sẽ phải gửi nhiều dữ liệu hơn và làm tăng
thời gian truyền.

Tóm lại tùy vào mục đích ứng dụng ưu tiên hơn về khoảng cách hay
tốc độ truyền mà chúng ta có thể cấu hình các tham số BW, SF, CR phù
hợp. Ví dụ nếu mục đích của ứng dụng là thu thập các giá trị của cảm biến
cần truyền ở khoảng cách xa không quá yêu cầu về thời gian, vì vậy sẽ
không yêu cầu băng thông lớn nên chúng ta sẽ cấu hình các hệ số BW

19
thấp (125 kHz), SF cao (12) và CR có thể tùy chỉnh. Chúng ta có thể tính
toán tốc độ dữ liệu data rate dựa vào các tham số ở đây.

2.6.3 Các tần số của LoRa

Khi nói đến truyền thông không dây, một vấn đề luôn được quan tâm
hàng đầu khi sử dụng để nghiên cứu hoặc triển khai thực tế đó là dải ẩn số
hay băng tần hoạt động của công nghệ đang sử dụng. Dựa vào mục đích
sử dụng, có thể chia thành 2 loại là băng tần cần được cấp phép (phải trả
phí để sử dụng), gọi là licensed band và băng tần không cần cấp phép
(miễn phí trong điều kiện ràng buộc nhất định), gọi là unlicensed và
thường được biết đến với tên gọi là dải tần ISM (chuẩn băng tần được
dành cho vô tuyến ngành công nghiệp, khoa học và y tế).

Sóng LoRa hoạt động trong dải tần ISM nghĩa là chúng ta không cần
phải trả thêm bất kỳ chi phí nào để sử dụng nhưng bù lại sẽ phải tuân thủ
các quy định về công suất phát, và dĩ nhiên là dễ chịu ảnh hưởng bởi các
loại nhiễu. Các khu vực khác nhau trên thế giới sẽ sử dụng ở các băng tần
khác nhau: 169 MHz, 433 MHz, 868 MHz (Châu Âu) và 915 (Châu Mỹ).
Ở Việt Nam chúng ta hiện LoRa có thể sử dụng ở băng tần 433 MHz. 

2.6.4 Các loại module LoRa hiện nay

Để có thể xây dựng ứng dụng với LoRa, hiện nay trên thị trường có rất
nhiều module, kit phát triển để chúng ta có thể sử dụng. Các module
truyền nhận hiện nay bên trong đều tích hợp chip LoRa SX1276/77/78/79
của hãng Semtech, trong đó chip SX1278 là phổ biến nhất với các module
sử dụng băng tần 433 MHz và SX1276 thường dùng cho các module hỗ
trợ băng tần 868/915 MHz. Các chip này hỗ trợ giao tiếp với vi điều khiển
theo chuẩn SPI, sử dụng chuẩn này có thể cấu hình được đầy đủ các thông
số mình nhắc đến bên trên như BW, SF, CR và các thông số khác như
thay đổi tham số điều chế, băng tần, data rate, địa chỉ, công suất phát, các
chế độ hoạt động, cấu hình tiết kiệm năng lượng,… nên ứng dụng có độ
linh động và tùy biến cao. Chúng ta có thể tham khảo một vài module giao
tiếp theo chuẩn SPI: Heltec WiFi LoRa 32, Dragino LoRa Shield,
RFM95/96/97/98W.

Hình 2-18 Module Heltec WiFi LoRa 32 và RFM98W

Ngoài ra còn có các module hỗ trợ giao tiếp theo chuẩn UART, bên
trong module đã tích hợp sẵn một vi điều khiển trung gian (như STM8,

20
STM32,…) và một LoRa chip, các module loại này thường sẽ không hỗ
trợ lập trình các tham số gốc như BW, SF, CR mà thông qua giao tiếp
UART chỉ hỗ trợ cấu hình các tham số cơ bản khác để xây dựng ứng dụng
truyền nhận đơn giản nhất có thể như: băng tần, địa chỉ nguồn, địa chỉ
đích, công suất phát, data rate, các chế độ hoạt động đã tùy biến,…
Module loại này phổ biến nhất là các dòng E32 LoRa của hãng Ebyte như:
E32-TTL-100 (433T20DC), E32-TTL-1W (433T30D),… [14].

Hình 2-19 Module E32-TTL-100 và E32-TTL-1W. [14].

2.7 Kiến trúc mạng truyền thông không dây trong hệ thống chiếu sáng
Với bài toàn giám sát và điều khiển hệ thống chiếu sáng trong khu
đô thị, với công nghệ LoRa đã tìm hiểu, trong phần này sẽ trình bày tổng
hợp một số kiến trúc mạng cảm biến không dây phù hợp cho ứng dụng đã
đặt ra.

2.7.1 Kiến trúc mạng một đường


Dưới đây là hai hình ảnh mô tả kiến trúc mạng một đường:

Hình 2- 20 Kiến trúc mạng một đường trong thực tế [15]

Hình 2-21 Mô hình kiến trúc mạng một đường

Các cột đèn trong hệ thống được sắp xếp thành một đoạn đường
thẳng. Đây là mô hình mạng truyền thông dạng đường thẳng, mô hình này

21
là mô hình đơn giản và phổ biến nhất cho một hệ thống chiếu sáng. Vậy
mô hình này phù hợp chiếu sáng ở các tuyến đường trong thành phố, khu
đô thị, xung quanh khuôn viên nhà xưởng,…Nhìn vào hình mô hình kiến
trúc mạng một đường thẳng , dữ liệu sẽ được gửi đồng thời đến các đèn.
Ví dụ mô hình chiếu sáng có mười đèn, cả mười đèn cùng được đánh 1 địa
chỉ. Khi gói dữ liệu điều khiển từ Gateway gửi đến địa chỉ đó, đồng thời
cả 10 đèn sẽ nhận được gói dữ liệu đó và bộ xử lý trong mỗi đèn sẽ phân
tích dữ liệu và thực thi dữ liệu đó theo đúng yêu cầu là bật hoặc tắt đèn.
Sau khi thực hiện lệnh, các Node sẽ gửi lại cho Gateway gói dữ liệu,
Gateway sẽ phân tích gói dữ liệu đó để biết được đèn có bị cháy hay gặp
sự cố hay không và vị trí của đèn gặp sự cố.[15].

2.7.2 Kiến trúc hai đường

Hình 2-22 Kiến trúc mạng hai đường trong thực tế

Hình 2-23 Mô hình kiến trúc mạng hai đường

Nhìn hai hình trên ta có thể thấy các cột đèn được sắp xếp hai bên
đường. Ứng dụng chính của mô hình này chủ yếu là chiếu sáng trên các
tuyến đường lớn, đường cao tốc có nhiều đường cần mật độ chiếu sáng
cao. Nhìn tổng quan ta thấy cấu trúc này là cấu trúc mở rộng của mô hình
mạng một đường. Với mô hình này thì cách thức hoạt động sẽ giống như
mô hình mạng một đường. [16].

2.7.3 Kiến trúc mạng ngã tư


Dưới đây là hai hình ảnh minh họa cho kiến trúc mạng ngã tư:

22
Hình 2- 24 Kiến trúc mạng ngã tư trong thực tế

Hình 2- 25 Mô hình kiến trúc mạng ngã tư

Kiến trúc mạng ngã tư có ứng dụng chính cho các đoạn đường rẽ
nhánh, các ngã tư trong thành phố. Với cấu trúc mạng này, các đèn trên
cùng một đường sẽ được gắn chung một địa chỉ, mỗi đường sẽ được quy
định bằng một địa chỉ riêng biệt. Khi gói dữ liệu điều khiển từ Gateway
gửi đi, gói dữ liệu sẽ chứa địa chỉ của đường cần điều khiển. Các Node sẽ
so sánh địa chỉ của bản tin gửi đến và địa chỉ của mình, nếu địa chỉ khác
nhau thì các Node sẽ bỏ qua và không phân tích gói dữ liệu đó. Node nào
có trùng địa chỉ thì vi xử lý bên trong sẽ nhận và phân tích gói dữ liệu đó,
sau đó thực hiện lệnh điểu khiển.

2.8 Kết luận


Trong chương 2 chúng em đã giới thiệu tổng quan về mạng truyền
thông không dây hiện nay. Qua việc phân tích những ưu, nhược điểm của
từng mạng truyền thông chúng em đã đưa ra phương án lựa chọn mạng
truyền thông phù hợp với bài toán của mình.

23
CHƯƠNG 3. XÂY DỰNG HỆ MÔ HÌNH MẠNG CẢM BIẾN
Trong chương này chúng em sẽ xây dựng mô hình hệ thống giám sát
và điều khiển đèn chiếu sáng. Kiến trúc và nguyên lý hoạt động chung của
hệ thống điều khiển và giám sát chiếu sáng cũng sẽ được trình bày trong
chương này. Chi tiết việc thiết kế các Node điều khiển gắn trên các cột
đèn, Gateway, định tuyến bản tin trong mạng và phần mềm điều khiển
giám sát trên máy tính cũng sẽ được mô tả cụ thể.

3.1 Mô hình hệ thống chiếu sáng và điều khiển chiếu sáng đề xuất

Hình 3- 26 Mô hình chiếu sáng hệ thống đề xuất

Hình 3.1 mô tả chi tiết hệ thống được đề xuất. Hệ thống bao gồm
một phần mềm quản lý trên máy tính đảm bảo tính trực quan và dễ điều
khiển, một Gateway có chức năng gửi các lệnh điều khiển và phân tích dữ
liệu nhận về sau đó hiển thị lên phần mềm máy tính, các Node cảm biến
được gắn trên các cột đèn có chức năng nhận, phân tích, thực thi dữ liệu từ
bản tin Gateway, sau đó gửi bản tin phản hồi về cho Gateway.
Mỗi Node cảm biến gắn trên các cột đèn sẽ được đánh một địa chỉ
được mã hóa khác nhau. Bản tin Gateway gửi đi sẽ bao gồm địa chỉ đèn
nhận, trạng thái đèn mong muốn (bật, tắt). Các Node sẽ so sánh địa chỉ
của bản tin gửi đến và địa chỉ của mình, nếu địa chỉ khác nhau thì các
Node sẽ bỏ qua và không phân tích gói dữ liệu đó. Node nào có trùng địa
chỉ thì vi xử lý bên trong sẽ nhận và phân tích gói dữ liệu đó, sau đó thực
hiện lệnh điểu khiển. Và cuối cùng Node gắn trên các cột đèn sẽ sử dụng
cảm biến quang để nhận biết đèn cháy hay gặp sự cố gì không. Sau đó
Node sẽ gửi lại cho Gateway một bản tin bao gồm vị trí đèn đường, trạng
thái đèn (hoạt động, cháy). Gateway sẽ phân tích gói dữ liệu đó để biết
được đèn có bị cháy hay gặp sự cố hay không và vị trí của đèn gặp sự cố.
Mạng cảm biến thiết kế cần được đảm bảo rằng Gateway gửi đủ các bản
tin đến tất cả các địa chỉ đèn đường và nhận bản tin phản hồi đầy đủ.

24
Các Node cảm biến gắn trên mỗi cột đèn có khả năng:
 Năng lượng tiêu thụ thấp.
 Nhận biết trạng thái hoạt động của đèn thông qua cảm biến. Bóng
đèn có hai trạng thái: hoạt động bình thường và bị hỏng.
 Điều khiển bật/tắt đèn bằng rơ-le.
 Sử dụng công nghệ truyền thông không dây LoRa để truyền các
bản tin giữa các Node và Gateway.

3.2 Mục tiêu thiết kế


Với một hệ thống điều khiển lớn trong một không gian rộng, để dễ
dàng quan sát hoạt động của toàn bộ hệ thống người quản lý không thể lúc
nào cũng có thể di chuyển đến từng phần tử để quan sát và ghi lại các
thông số. Việc làm việc thủ công sẽ khiến chi phí, công sức giám sát quản
lý là rất lớn và mất thời gian. Do đó để cải thiện và khắc phục nhược điểm
này cần đề xuất phát triển một hệ thống các phần mềm điều khiển, giám
sát giúp cho người quản lý có thể dễ dàng điều khiển hệ thống một cách
linh hoạt, giảm chi phí, nhân lức và thời gian giám sát.
Bài toán đặt ra cần xây dựng một hệ thống điều khiển giám sát hệ
thống chiếu sáng giải quyết những nhiệm vụ:
 Điều khiển linh hoạt bật tắt đèn.
 Giám sát trực quan – hiển thị cho người điều khiển biết chích xác tình
trạng hoạt động của từng cột đèn cảnh báo khi hỏng hóc của đèn.
Từ những nhiệm vụ trên cần phải thiết kế các phần mềm trên Gateway:
 Phần mềm điều khiển trên từng cột – điều khiển hoạt động bật tắt của đèn,
xác định trạng thái đèn, xác định sự cố và vị trí sự cố xảy ra.

3.3 Kiến trúc hệ thống giám sát và chiếu sáng tự động


Hệ thống giám sát và chiếu sáng tự động bao gồm mạng lưới các cột
đèn và Gateway. Trong đó trên mỗi cột đèn được gắt một nút cảm biến
phục vụ cho việc điều khiển và giám sát vận hành của hệ thống. Các cột
đèn sẽ trực tiếp liên hệ với Gateway tạo thành một mạng hình sao (hình 2.
2) . Cụ thể như người điều khiển gửi bản tin bật/tắt đèn trong hệ thống,
bản tin sẽ được lan truyền từ Gateway tới trực tiếp cột đèn đó.

25
Hình 3- 27 Kiến trúc hình sao của hệ thống chiếu sáng sử dụng công nghệ LoRa

3.4 Thiết kế nút cảm biến gắn trên cột đèn

3.4.1 Mục tiêu thiết kế và cấu trúc phần cứng


a. Mục tiêu thiết kế
Với những ứng dụng dành cho hệ thống chiếu sáng các cột đèn trên
một tuyến đường. Chúng em đã đặt ra một vài mục tiêu thiết kế nút cảm
biến như sau:
 Công suất tiêu thụ của các nút gắn trên cột đèn có công suất tiêu thụ nhỏ.
 Khoảng cách truyền tin lên tới 3000m.
 Có khả năng phát hiện đèn gặp sự cố để báo về.
 Kích thước nhỏ gọn.
 Giá thành hợp lý, cạnh tranh được các sản phẩm khác.
 Dễ dàng chế tạo hàng loạt.
b. Cấu trúc một nút mạng cảm biến gắn trên đèn.
Cấu trúc một nút mạng cảm biến không dây gắn trên đèn gồm 5 phần
chính (hình 2. 3):
 VĐK: Vi điều khiển.
 LoRa.
 Cảm Biến.
 Rơ – Le.
 Nguồn.

26
Hình 3-28 Cấu trúc một nút cảm biến gắn trên đèn đường

3.4.2 Tính toán thiết kế các phần tử

a. Tính toán chọn lựa và thiết kế phần cứng cảm biến


Để biết được bóng đèn đang bật, đang tắt, hay đang hỏng chúng ta
phải dựa vào cảm biến. Việc điều khiển cũng như giám sát bóng đèn khi
có lệnh điều khiển là yêu cầu mà mạch phải đảm bảo. Vậy để biết đèn có
bật hay không ta có 2 phương pháp:
 Sử dụng cảm biến quang kết hợp với lắp đặt khéo léo.
 Đo dòng điện chạy qua bóng đèn.
Đo dòng điện chạy qua đèn không phải là việc khó khăn nhưng
mạch sử dụng để đo dòng thường cồng kềnh, sử dụng nhiều bộ biến đổi sẽ
làm cho mạch của ta cồng kềnh. Chưa tính nếu ta sử dụng các IC chuyên
dụng để đo dòng thường có giá thành cao. Vì thế ta sẽ không sử dụng
phương pháp này.
Sử dụng cảm biến quang kết hợp với lắp đặt khéo léo. Ý tưởng của
phương pháp này là ta sử dụng cảm biến quang để phát hiện xem đèn có
sáng không, để tránh trường hợp khi đèn không sáng mà cảm biến vẫn báo
do có ánh sáng từ các nguồn khác như từ đèn bên cạnh, ánh sáng từ
phương tiện giao thông hay do ánh sáng mặt trời. Vì vậy ta cần có thêm
cách lắp đặt khéo léo. Cảm biến quang trên thị trường có rất nhiều, giá
thành cũng khác nhau từ rẻ cho tới đắt. Ta chỉ là xem đèn có sáng hay
không nên chúng em đã lựa chọn quang trở (Hình 2. 4) với giá thành rẻ,
tính toán dễ dàng việc đèn có sáng hay không.

27
Hình 3-29 Cảm biến quang trở

Lựa chọn quang trở GL5537 có các thông số sau:


 giá thị trường 3000đ.
 Kích thước 5mm.
 Nhiệt độ hoạt động (°C): -30 đến 70.
 Điện trở khi có ánh sáng (KΩ): 20 đến 45.
 Điện trở khi trời tối (MΩ): 2.
 Điện áp tối đa: 150VDC.
Trong thực tế và quá trình thực nghiệm khi quang trở của mình đặt
sát nguồn đèn, cường độ sáng lớn thì điện trở của quang trở giảm: 500Ω –
5KΩ. Ta sẽ sử dụng bộ ADC để xác định được giá trị khi đèn sáng và đèn
tối. Tiếp theo là cách mắt cảm biến sao cho hợp lý để ta tránh được ánh
sáng từ mặt trời. Vì vậy vị trí lắp cảm biến được lắp bên trong hộp đèn,
đón ánh sánh từ bóng đèn (Hình 2. 6). Hình 2. 5 là sơ đồ nguyên lý cho
khối cảm biến quang trở.

Hình 3-30 Thiết kế phần cứng quang trở

Cảm biến quang sẽ được nối với chân ADC0 của vi điều khiển. Sử
dụng biến trở R2 = 10K và cảm biến quang trở PR1. Mục đích ở đây em
dùng biến trở 10K là để có thể thay đổi được tỉ lệ chia điện áp Vout trên
cảm biến quang trở và Vin đầu vào, từ đó điều chỉnh cho chính xác giá trị.

28
Để tính được điện áp Vout chúng em áp dụng công thức: Vout=
PR1
×Vin.
R 2. PR 1

Hình 3- 31 Nơi lắp cảm biến quang trở

b. Tính toán lựa chọn và thiết kế phần cứng cho Rơ – Le


Để lựa chọn Rơ le điều khiển đóng cắt cho phù hợp ta phải biết
được các thông số sau:
 Nguồn cung cấp.
 Điện áp điều khiển, điện áp cuộn hút, dòng qua cuộn hút.
Về nguồn cung cấp, đèn chiếu sáng 220VAC cho đèn LED và
nguồn 5VDC dùng cho vi điều khiển. Vậy ta sẽ sử dụng chính nguồn này
để nuôi Rơ le, Rơ le có cuộn hút là 5VDC.
Về công suất điều khiển các bóng đèn. Các bóng đèn LED chiếu
sáng cho đường thường có công suất 30W, 40W, 50W, 60W. Vì là bóng
đèn LED nên có độ sáng tương đương với các bóng đèn sợi đổ có công
suất: 120W, 160W, 200W, 240W.
Trong trường hợp này ta sẽ lựa chọn Rơ Le cho dòng tối đa chạy
qua là lớn hơn 10A để cho Rơ le luôn hoạt động ổn định và tránh làm
nóng rơ le. Vậy Rơ Le ta có thông số: 5V/10A.
Có một vấn đề trong trường hợp nếu rơ le gặp sự cố, vì nguồn cung
cấp cho rơ le là 5V, các tín hiệu điều khiển từ VĐK thường là điện áp
3.3V hay 5V. Nếu có sự cố sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới mạch điều khiển,
nên trong trường hợp này tín hiệu điều khiển sẽ tiếp tục được các ly bằng
cách ly quang. Hình 2. 7 là sơ đồ nguyên lý cho khối Rơ Le.

Hình 3- 32 Sơ đồ nguyên lý khối Rơ-le

29
 Việc đóng cắt tải là bóng đèn công suất cần có bộ khuếch đại tín hiệu. Ở
đây, nhóm sử dụng transistor đóng cắt rơ-le.
 Điện trở hạn dòng R7 bảo vệ transistor. (thường chọn từ 1k trở lên).
 Diode D3 dùng để hạn chế ảnh hưởng của dòng ngược từ bóng đèn.
 OPTO cách ly quang ISO1 dùng để cách ly 2 nguồn.
 Điện trở hạn dòng R6 để bảo vệ cho LED trong OPTO cách ly quang và
LED D4.
 LED D4 dùng để nhận biết khi nào rơ le đóng cắt.
c. Tính toán lựa chọn và thiết kế mạch LoRa
Theo yêu cầu ta cần thiết kế một nút cảm biến nhỏ gọn có công
suất tiêu thụ nhỏ và loại LoRa phải dễ mua ở Việt Nam. Do đó chúng em
lựa chọn Module LoRa Sx1278 Ra 01/02. Lora Ra được sản xuất bởi hãng
AI Thinker có 2 phiên bản là Ra 01 và Ra 02. Hai phiên bản này chỉ khác
nhau việc gắn anten còn sơ đồ cấu tạo chân thì giống nhau. Phiên bản 01
(Hình 2. 8) sử dụng anten hàn cứng trên mạch còn phiên bản 02 (Hình 2.9)
sử dụng lỗ gắn anten nên có thể thay đổi nhiều loại khác nhau sao cho phù
hợp.

Hình 3-33 Mặt trước và mặt sau của LoRa-01

Hình 3-34 Mặt trước và mặt sau của LoRa-02

30
Module LoRa Ra 01/02 giao tiếp với vi xử lý bằng giao thức SPI.
Mức điện áp hoạt động 3.3V. Chân DIO0 sau khi cài đặt có thể được sử
dụng như 1 chân báo ngắt khi nhận được một gói tin hoặc truyền 1 gói tin
thành công. Các chân còn lại từ DIO1 tới DIO5 có thể không cần sử dụng.
Trong đồ án lần này chúng em lựa chọn LoRa Ra 02. Lý do quan
trọng là ăn ten dễ dàng thay thế và tháo gỡ, có thể gắn trực tiếp lên thành
hộp một cách dễ dàng làm cho khoảng cách truyền nhận được cải thiện
đáng kể. Một vài thông số của LoRa Ra 02:
 Khoảng cách truyền siêu dài: 10KM.
 Công suất đầu ra: +20 dBm-100mW
 Độ nhạy cao: thấp tới -148dBm
 Giao tiếp SPI 2 chiều
 Tốc độ Bit lập trình lên tới 300kbps
 Phạm vi động RSSI 127dB
Hình 2. 10 dưới đây là sơ đồ mạch nguyên lý của khối truyền thông LoRa Ra 02.

Hình 3-35 Mô hình nguyên lý LoRa 02

 Nguồn cấp cho module LoRa Ra 02 là 3.3V. Nguồn cấp này được
lấy từ khối nguồn.
 Các chân NSS(D10), SCK, MOSI, MISO là các chân quan trọng
trong giao tiếp SPI với vi điều khiển Atmega328P. Có nhiệm vụ
đẩy dữ liệu từ vi điều khiển sang module để truyền không dây và
nhận dữ liệu từ module trong quá trình nhận không dây.
 Chân RESET(D9) được kết nối với chân PB1 của vi điều khiển
dùng để khởi tạo lại LoRa.
 Chân DIO0(D00) được nối với chân PD2 của vi điều khiển dùng để
báo khi LoRa nhận được gói tin.

31
 Nối chung GND xuống điện áp 0V.
Module LoRa Ra-02 sử dụng phương thức truyền thông SPI
(phương thức này sẽ được đề cập ở phần sau) để giao tiếp với các vi điều
khiển khác.

d. tính toán lựa chọn vi điều khiển


Tiêu chí để chọn VĐK cho phù hợp với bài toán.
 Có chuẩn kết nối SPI để giao tiếp với module LoRa Ra 02.
 Công suất tiêu thụ thấp.
 Số lượng chân không cần nhiều.
 Giá thành rẻ.
 Dễ mua ở Việt Nam.
 Dễ sử dụng và có cộng đồng hỗ trợ đông ở Việt Nam.
Chính vì vậy chúng em đã lựa chọn Atmega328P. Một vài thông số
của Atmega328P:
 Điện áp - Cung cấp (Vcc / Vdd): 1,8 V ~ 5,5 V.
 Tần số hoạt động tối đa: 20Mhz.
 Chuẩn kết nối: SPI, I2C, UART.
 Có ADC 10 bit 6 kênh.
 Số lượng I/O: 23.
 Nhiệt độ hoạt động: -40°C~ 85°C.
 Dòng tối đa trên mỗi chân I/O 30mA và dòng tối đa chân 5V là
500mA (của chân 3.3V là 50mA).
 Dòng tiêu thụ khoảng 30mA.

 Bộ nhớ flash 32 KB (ATmega328P) trong đó 0,5 KB được sử dụng


bởi bộ nạp khởi động.
Dưới đây là sơ đồ kết nối chân của Vi Điều Khiển Atmega328P:

32
Hình 3-36 Sơ đồ chân của Vi Điều Khiển Atmega328P

 Khối tạo dao động cho Atmega sử dụng thạch anh 16Mhz. Nút nhất
reset S1 để khởi tạo lại vi điều khiển khi hệ thống bị treo.
 Khối mạch nạp P2 để nạp code cho chip.
 Các chân PB1(D9), SCK, MOSI, MISO dùng để giao tiếp với khối
truyền thông LoRa.
 Tụ C8 và C9 có nhiệm vụ ổn định dao động cho thạch anh.
 P3 được cấp các chân ADC1, ADC2, ADC3 từ vi điều khiển sử
dụng khi có thêm các cảm biến ngoại vi khác.
e. Tính toán lựa chọn NGUỒN
Về nguồn cấp, trong trường hợp này ta sử dụng trực tiếp nguồn từ
điện xoay chiều qua bộ adapter hạ áp từ 220VAC thành nguồn một chiều
làm đầu vào cho khối nguồn. Vậy ta sẽ phải làm một mạch nguồn để
chuyển về điện áp phù hợp để cung cấp cho vi điều khiển là 5VDC và
LoRa Ra 02 3.3VDC. Trong sơ đồ này sử dụng IC LM7805 – 5VDC để
chuyển đổi nguồn từ adapter ra 5V, với dải đầu vào của LM7805 từ 7 –
25VDC ta sử dụng adapter có điện áp đầu ra 9VDC. Và dùng IC
AMS1117 – 3.3VDC để chuyển đồi nguồn từ 5VDC thành nguồn 3.3VDC
nuôi LoRa Ra02. Ta có sơ đồ nguyên lý mạch nguồn.

33
Hình 3- 37 Sơ đồ nguyên lý mạch nguồn

 Khối nguồn được thiết kế để đảm bảo có nhiều phương pháp cấp -
nguồn cho mạch: dùng pin, dùng adapter 7 - 20VDC…
 Có 2 nguồn ra là 5V và 3.3V.
 IC 7805 là một loại IC ổn áp.
 Tụ C5 và C6 để lọc điện áp cấp cho tải tiêu thụ lấy từ chân Vo của
IC 7805, tụ C5 có các dụng cung cấp điện áp tạm thời cho tải khi
điện áp tải đột ngột bị sụt áp, tụ C6 trở kháng lớn, C4 có tác dụng
lọc nhiễu điện áp đầu ra (nhiễu là các điện áp không mong muốn
làm cho dạng sóng điện áp ngõ ra có hình răng cưa).
 Tụ C3 và C4 để lọc điện áp đầu vào cấp cho chân Vi của IC 7805,
tụ C3 có các dụng cung cấp điện áp tạm thời cho chân Vi khi nguồn
đột ngột bị sụt áp, tụ C4 là tụ gốm nên trở kháng lớn, C4 có tác
dụng ngăn nguồn đầu vào tăng áp đột ngột làm dạng sóng điện áp
đầu vào có hình răng cưa.
 Led D1, D2 báo trạng thái hoạt động của nguồn 5V và 3.3V.
 Các trở R4 và R5 để đảm bảo dòng chạy qua led D1, D2.
f. Sản phẩm hoàn thành
Board mạch hoàn thành đã đáp ứng được những yêu cầu đặt ra khi lên ý tưởng,
đó là đẹp, nhỏ gọn, hoạt động ổn định trong thời gian dài.

34
Hình 3-38 Sản phẩm Node cảm biến thực tế

Mô tả các khối trong Board mạch:


1) Khối nguồn
2) Khối cảm biến
3) Khối truyền thông Lora
4) Khối điều khiển
5) Khối công suất

3.4.3 Lập trình cho nút mạng

a. Phân tích chức năng


Để thiết kế được một hệ thống với những chuỗi các nút cảm biến
hoạt động một cách ổn định thì trên mỗi nút phải có khả năng xác định các
sự cố khi đèn cháy thông báo cho Gateway về sự cố xảy ra.
Nhiệm vụ của ta phải làm được:
 LoRa và vi điều khiển kết nối với nhau qua chuẩn SPI.
 Điều khiển Rơ-le thực hiện bật tắt đèn.
 Đọc dữ liệu từ cảm biến đo sáng xác định tình trạng của đèn.
b. Định dạng bản tin
Để đáp ứng cho hệ thống hoạt động ổn định cũng như đưa ra được
những cảnh báo hợp lý cho người quản lý, cần định tuyến bản tin một
cách rõ ràng cho các trường hợp hoạt động. Sau phi đã phân tích và định
tuyến bản tin, em đã định nghĩa các bản tin điều khiển như sau.

35
Hình 3-39 Định dạng bản tin cho Node cảm biến

 Với các bản tin gửi về Gateway:


Địa chỉ nút ID Vị trí 6 bit không Trạng thái đèn
(16 bit) (8 bit) dùng (2 bit)

Bản tin gửi về Gateway có 32 bit trong đó:


 Địa chỉ: 16 bit chứa địa chỉ của nút (từ 0000 đến FFFF), địa chỉ
nút cảm biến được lập trình sẵn, mỗi nút cảm biến có một địa
chỉ và địa chỉ này không giống nhau.
 Vị trí: 8 bit tiếp theo là vị trí của nút, vị trí là đường, phố đặt cột
đèn chứa cảm biến.
 Không sử dụng: 6 bit tiếp theo không dùng.
 Trạng thái đèn: 2 bit tiếp theo là bit trạng thái đèn gồm: 00 đèn
đang bật, 01 đèn đang tắt, 10 đèn đang hỏng.
Với việc tạo địa chỉ và vị trí cho nút cảm biến như trên, ta có thể dễ
dàng giám sát được trạng thái hoạt động của nút cảm biến và biết được vị
trí đèn, khi đèn gặp sự cố có thể nhanh chóng đưa ra phương án thay thế,
sửa chữa cột đèn đó.
c. Xây dựng thuật toán cho nút cảm biến
Từ các phân tích và qua việc định tuyến các bản tin trong hệ thống
em đã đưa ra thuật toán cho một nút cảm biến theo sơ đồ sau:
Mô tả thuật toán Node cảm biến:
Sau khi được cấp nguồn điện Node cảm biến bắt đầu hoạt động, khởi
tạo LoRa, cập nhật trạng thái cũ trước đó, nếu là lần sử dụng đầu tiên thì
sẽ là trạng thái mặc định.
Cập nhật tín hiệu điều khiển từ Gateway, nếu không nhận được bản tin điều
khiển từ Gateway thì sẽ tự động gửi thông tin trạng thái của đèn theo chu kỳ T
time out = 30s. (Bao gồm: ID_Node, vị trí, trạng thái bật tắt hoặc lỗi nếu có).
Khi nhận được tín hiệu từ Gateway, sẽ gọi chương trình con “Xử lý
tín hiệu từ Gateway”. Sau khi kết thúc chương trình con chương trình sẽ
quay trở về trạng thái chờ ban đầu.

36
Lưu đồ thuật toán Node:

37
Hình 3-40 Lưu đồ thuật toán cho Node cảm biến

Lưu đồ thuật toán cho chương trình con “xử lý tín hiệu từ Gateway”:

38
Hình 3-41 Lưu đồ thuật toán chương trình con “xử lý tín hiệu từ Gateway”

Mỗi Node sẽ được cấu hình một địa chỉ và địa chỉ giữa các Node là
khác nhau. Khi nhận được bản tin từ Gateway, Node sẽ tiến hành phân
tích bản tin và đối chiếu với địa chỉ của Node đó. Nếu địa chỉ trên bản tin
nhận về trùng với địa chỉ của Node thì sẽ thực hiện lệnh trong bản tin đó,
còn ngược lại thì Node sẽ thoát khỏi chương trình con.
Sau khi thực hiện lệnh từ Gateway, cờ check lỗi được bật lên, trong
30 giây tiếp theo, Node sẽ kiểm tra xem đèn đã đạt được trạng yêu cầu trong
bản tin hay chưa.
Ta sử dụng cảm biến quang trở để nhận biết sự sáng/tắt của đèn,
nếu sau 30s chương trình kiểm tra đèn vẫn chưa đạt được trạng thái mong
muốn thì sẽ báo là đèn lỗi, cần được kiểm tra. Ngược lại nếu đèn đạt được
trạng thái mong muốn trong 30s thì ta sẽ báo về trạng thái hiện tại của
đèn.

39
Sau khi thực hiện bước kiểm tra lỗi ta tiến hành xóa cờ check rồi gửi
bản tin thông báo trạng thái của Node về Gateway, kết thúc chương trình
con.

3.5 Thiết kế mạch Gateway

3.5.1 Tổng quan về Gateway

Hình 3-42 Tổng quan về Gateway

Gateway là một nút mạng được sử dụng trong viễn thông nhằm kết
nối hai mạng có giao thức truyền thông khác nhau có thể giao tiếp được
với nhau. Nhiệm vụ chính của Gateway là thu thập dữ liệu và chuyển đổi
giao thức ở cấp cao thường được thực hiện bằng các thành phần phần
mềm. Qua Gateway, các máy tính trong các mạng sử dụng cách thức khác
nhau có thể dễ dàng “nói chuyện” được với nhau.
Gateway được sử dụng chủ yếu trong các tình huống cá nhân hoặc doanh nghiệp
muốn đơn giản hóa việc kết nối internet cho một thiết bị.

3.5.2 Yêu cầu bài toán, giải pháp xử lý và các chức năng của Gateway

a. Yêu cầu bài toán


 Thực hiện trong khu đô thị.
 Khoảng cách truyền nhận giữa thiết bị hiện trường và Gateway xa (từ vài
trăm mét trở lên khi không có vật cản, tiết kiệm năng lượng).
 Tốc độ truyền có thể thấp, gói tin truyền nhỏ.

 Tối ưu hóa kích thước mạch thiết bị hiện trường khi lựa chọn linh kiện.

 Có giao tiếp được với máy tính.

 Có kết nối được với Web Server.

40
 Lấy được tín hiệu từ vi xử lý để điều khiển mạch rơ-le.

 Có nhiều chân tín hiệu điều khiển.

 Đặt ở trong nhà.

 Sử dụng luôn nguồn điện lưới 220V.

 Có vỏ hộp bảo vệ.

Từ các yêu cầu được đặt ra như trên của bài toán, ta cần đưa ra được
các giải pháp xử lý tương ứng. Bên cạnh đó giải pháp cũng cần phù hợp
khi bài toán được mở rộng về khoảng cách truyền nhận.

b. Giải pháp xử lý

 Sử dụng công nghệ LoRa để truyền nhận dữ liệu giữa thiết bị hiện trường
và Gateway bởi công nghệ này phù hợp với yêu cầu bài toán được đưa ra
là: tiết kiệm năng lượng, khoảng cách truyền lớn và không cần yêu cầu tốc
độ truyền cao.
 Sử dụng kết nối có dây và kết nối không dây WiFi để giao tiếp với máy
tính.
 Sử dụng kết nối không dây WiFi để kết nối lên Web Server.

 Sử dụng adapter và IC nguồn để kết nối với nguồn 220V trong nhà.

Chức năng của mạch Gateway:

 Nhận dữ liệu từ các thiết bị hiện trường thông qua sóng LoRa.

 Truyền dữ liệu lên máy tính.

 Truyền dữ liệu lên Web Server thông qua WiFi.

 Điều khiển đóng mở các relay bằng cách gửi các lệnh điều khiển.
 Từ các yêu cầu, chức năng đã phân tích như trên chúng em đưa ra lựa
chọn cho mạch Gateway như sau: Module Raspberry Pi 3 làm bộ xử lý
trung tâm kết nối Module truyền thông không dây LoRa Ra-02 để gửi dữ
liệu đi xa.

41
3.5.3 Module Raspberry Pi

a. Raspberry là gì?
Raspberry Pi là chiếc máy tính kích thước nhỏ được tích hợp nhiều
phần cứng mạnh mẽ đủ khả năng chạy hệ điều hành và cài đặt được nhiều
ứng dụng trên nó. Với giá chỉ vài chục USD, Raspberry hiện đang là
minicomputer nổi bật nhất hiện nay. Ban đầu, tổ chức Raspberry Pi
Foundation phát triển dự án Raspberry với mục tiêu chính là giảng dạy
máy tính cho trẻ em và tạo ra một công cụ giá rẻ để sinh viên nghiên cứu
học tập. Tuy nhiên, sau khi xuất hiện, Raspberry Pi được cộng đồng đánh
giá cao về tính ứng dụng với phần cứng được hỗ trợ tốt, Pi đã nhanh
chóng phát triển một cách rộng rãi. Pi phù hợp cho những ứng dụng cần
khả năng xử lý mạnh mẽ, đa nhiệm hoặc giải trí và đặc biệt cần chi phí
thấp. Hiện nay đã có hàng ngàn ứng dụng đa dạng được cài đặt trên Rasberry
Pi.[17].

Hình 3- 43 Rasberry có kích thước rất nhỏ

Raspberry Pi như một máy vi tính bởi người ta đã tích hợp mọi thứ
cần thiết trong đó. Bộ xử lí SoC Broadcom BCM2835 của nó bao gồm
CPU, GPU, RAM, khe cắm thẻ microSD, Wi-Fi, Bluetooth và 4 cổng
USB 2.0.

42
Hình 3- 44 Cấu tạo cơ bản của Raspberry

b. Điểm nổi bật của Raspberry


 Raspberry Pi có mức giá hấp dẫn: chỉ từ 25$ cho một chiếc bo mạch có
thể làm hầu như mọi ứng dụng hàng ngày như lướt web, lập trình, xem
phim đến những ý tưởng bất ngỡ như điều khiển robot, nhà thông minh,…
Một điều quan trọng là nó tiết kiệm điện và khả năng chạy liên tục 24/24.
 Raspberry Pi chạy hệ điều hành Linux: 99% những thứ ta có thể làm trên
máy tính đều có thể làm trên Window và quan trọng là tất cả đều miễn
phí!
 Raspberry Pi có kích thước tí hon: chỉ tương đương một chiếc thẻ ATM và
năng chưa đầy 50gram. Gắn với chiếc tivi, ta có thể biến nó thành một
thiết bị giải trí thông minh. Gắn với màn hình, bàn phím và chuột, ta có
thể biến nó thành một chiếc máy tính đúng nghĩa. Nó nhỏ gọn và tiện lợi.
 Cộng đồng Raspberry Pi phát triển rất nhanh trên thế giới: hầu hết những
thắc mắc đều được giải đáp rất nhanh và còn hơn thế nữa: ta có thể tìm
thấy nhiều dự án đã thực hiện và vô số ý tưởng độc đáo.

43
3.5.4 Raspberry Pi 3

a. Thông số cơ bản của Raspberry 3

Hình 3-45 Raspberry Pi 3.[17].

Raspberry Pi 3 bao gồm:

 Trái tim của Raspberry Pi 3: Là bộ vi xử lý ARM Cortex A53, tốc độ


1.2GHz gấp 10 lần so với thế hệ đầu tiên.
 1 HDMI Video/Cổng kết nối âm thanh: kết nối Pi với màn hình máy tính
 Hệ thống GPIO: Gồm 40 chân chia làm hai hàng. Từ đây ta có thể kết nối
và điều khiển rất nhiều thiết bị điện tử khác.
 Ngõ HDMI: dùng để kết nối Pi với màn hình máy tính hay màn hình tivi.
 Ngõ audio 3.5mm: kết nối Pi với loa ngoài.
 Cổng CSI: khe cắm này là để cắm module camera vào Raspberry.
 Cổng DSI: nơi đây sẽ giúp ta có thể cắm module camera vào Raspberry.
 Cổng USB: Raspberry Pi tích hợp 4 cổng USB.
 Cổng Ethernet: cho phép kết nối Internet dễ dàng.
 Khe cắm thẻ SD: Raspberry Pi không tích hợp ổ cứng. Thay vào đó là
dùng thẻ SD.
 Nguồn cho Raspberry: Jack nguồn micro USB 5V với nguồn lý tưởng cho
Raspberry là nguồn DC 5V-2.5A.

44
b. Các chân GPIO kết nối của Raspberry Pi 3

Hình 3- 46 Các GPIO của Raspberry Pi 3

Một tính năng tiện ích của Raspberry Pi là hàng chân GPIO (đầu
vào / ra đa năng) dọc theo cạnh trên của bảng. Trên Rasberry Pi 3 có 40
chân I/O. Bất kỳ chân GPIO nào cũng có thể được chỉ định (trong phần
mềm) làm chân đầu vào hoặc đầu ra và được sử dụng cho nhiều mục đích.
[18].

Hình 3- 47 Chức năng cơ bản của GPIO

 Chân Voltages: Có 2 chân 3V3 và 2 chân 5V: Có dòng điện tối đa


khoảng 50 mA, đủ để cấp nguồn cho một vài đèn LED hoặc bộ vi xử lý.
Tất cả Raspberry Pi kể từ Model B + có thể cung cấp lên đến 500mA để
duy trì ở mức an toàn, nhờ một bộ điều chỉnh chuyển mạch.
 Outputs: Các chân GPIO có thể cài đặt thành chân output với mức điện
áp 3.3V (chân 3V3), 5V (chân 5V) và 0V (chân GND).
 Inputs: Chân GPIO có thể cài đặt làm chân đầu vào và được đọc là cao
(3V3) hoặc thấp (0V). Điều này được thực hiện dễ dàng hơn với việc sử
dụng điện trở kéo lên hoặc kéo xuống bên trong. Các chân GPIO2 và
GPIO3 có điện trở kéo lên cố định, nhưng đối với các chân khác, có thể
được cấu hình trong phần mềm.

45
c. Giao thức truyền thông SPI trong Raspberry
SPI (Serial Peripheral Bus) là một chuẩn truyền thông nối tiếp tốc độ cao.
Đây là kiểu truyền thông Master-Slave, trong đó có 1 chip Master điều phối
quá trình tuyền thông và các chip Slaves được điều khiển bởi Master vì thế
truyền thông chỉ xảy ra giữa Master và Slave. SPI là một cách truyền song
công (full duplex) nghĩa là tại cùng một thời điểm quá trình truyền và nhận có
thể xảy ra đồng thời. SPI đôi khi được gọi là chuẩn truyền thông “4 dây” vì có
4 đường giao tiếp trong chuẩn này đó là SCK (Serial Clock), MISO (Master
Input Slave Output), MOSI (Master Ouput Slave Input) và CE.

Hình 3- 48 Các GPIO của giao thức SPI trên Raspberry

 SPI0: MOSI (GPIO10); MISO (GPIO9); SCLK (GPIO11); CE0


(GPIO8); CE1(GPIO7)
 SPI1: MOSI (GPIO20); MISO (GPIO19); SCLK (GPIO21); CE0
(GPIO18); CE1(GPIO17); CE2 (GPIO16)
Trong đó:
 MISO: Master Input / Slave Output: nếu là chip Master thì đây là đường
Input còn nếu là chip Slave thì MISO lại là Output. MISO của Master và
các Slaves được nối trực tiếp với nhau.
 MOSI: Master Output / Slave Input: nếu là chip Master thì đây là đường
Output còn nếu là chip Slave thì MOSI là Input. MOSI của Master và các
Slaves được nối trực tiếp với nhau.
 SCK: Xung giữ nhịp cho giao tiếp SPI, vì SPI là chuẩn truyền đồng bộ
nên cần 1 đường giữ nhịp, mỗi nhịp trên chân SCK báo 1bit dữ liệu đến
hoặc đi. Đây là điểm khác biệt với truyền thông không đồng bộ mà chúng
ta đã biết trong chuẩn UART. Sự tồn tại của chân SCK giúp quá trình

46
tuyền ít bị lỗi và vì thế tốc độ truyền của SPI có thể đạt rất cao. Xung
nhịp chỉ được tạo ra bởi chip Master. 
 CE: là đường chọn Slave cần giao tiếp, trên các chip Slave đường CE sẽ
ở mức cao khi không làm việc. Nếu chip Master kéo đường CE của một
Slave nào đó xuống mức thấp thì việc giao tiếp sẽ xảy ra giữa Master và
Slave đó. Chỉ có 1 đường CE trên mỗi Slave nhưng có thể có nhiều
đường điều khiển CE trên Master, tùy thuộc vào thiết kế của người dùng.

Giao thức SPI được mô tả như sau:

Hình 3- 49 Mô tả giao thức SPI

Dữ liệu được truyền qua lại giữa 2 đường MISO và MOSI. Điều
này chỉ thực hiện được khi Dòng CE được thiết lập ở mức thấp LOW. Nói
cách khác, để giao tiếp với một thiết bị SPI chúng ta cần thiết lập các dòng
CE với thiết bị ở mức thấp LOW, sau đó giao tiếp với nó, sau đó thiết lập
các dòng SS trở lại mức cao HIGH.  Ở đây có hai dòng CE - với mỗi 1
thiết bị chỉ sử dụng 1 dòng CE và có thể sử dụng bất kỳ chân digital nào
trên Rasberry cho dòng CE. Chỉ cần nhớ là để tất cả các dòng CE ở mức
cao HIGH, "ngoại trừ" dòng CE mà ta muốn kết nối với các thiết bị SPI
vào thời điểm đó.

Để cấu hình các chân SPI trên Raspberry Pi, ta có thể sử dụng lệnh
cấu hình sau trên terminal.[18].

Đây cũng là giao thức truyền thông để chúng em thực hiện kết nối với LoRa
Ra-02.

47
3.5.5 Module Lora Ra-02
Module Lora Ra-02 đã được trình bày ở thiết kế phần cứng của Node
điều khiển gắn trên các đèn đường.

3.5.6 Thiết kế Gateway từ Module Raspberry và LoRa Ra-02


Ở mục này, chúng em sử dụng giao thức truyền thông SPI để kết nối
Raspberry với LoRa Ra-02.
Cấu trúc một Gateway gồm ba phần chính:

Hình 3-50 Cấu trúc phần cứng của Gateway

Dưới đây là mô tả kết nối giữa hai module:


Bảng 2: Sơ đồ nối dây của Raspberry và LoRa Ra-02

Raspberry LoRa Ra-02


Pin 35 DIO0
Pin 21 MISO
Pin 19 MOSI
Pin 23 SCK
Pin 24 NSS
Pin 22 RST

Hình 3- 51 Sơ đồ nối dây giữa Raspberry với Lora Ra 02

Để tạo nên tính năng nhỏ gọn và không gặp sự cố về dây kết nối
cho hai module, chúng em đã vẽ một mạch điện kết nối hai module trên lại
với nhau. Dưới đây là hình ảnh thực tế về Gateway chúng em đã hoàn
thành.
48
Hình 3- 52 Hình ảnh Gateway thực tế đã được thiết kế

3.5.7 Thiết kế phần mềm cho Gateway

a. Phân tích chức năng


Gateway có vai trò nhận tín hiệu từ phần mềm điều khiển hoạt động
của từng cột đèn thông qua nút cảm biến gắn trên mỗi cột đèn, giám sát
trên máy tính. Từ những phân tích trên, Gateway phải có được những
chức năng sau:
 Nhận bản tin từ phần mềm quản lý giám sát trên máy tính và gửi cho các
nút.
 Chuyển tiếp bản tin thông báo tình trạng hoạt động của các cột đèn về
phần mềm trên máy tính.
b. Định dạng bản tin
Để đáp ứng cho hệ thống hoạt động ổn định cũng như đưa ra được
những cảnh báo hợp lý cho người quản lý, cần định tuyến bản tin một
cách rõ ràng cho các trường hợp hoạt động. Sau phi đã phân tích và định
tuyến bản tin, em đã định nghĩa các bản tin điều khiển như sau.

Hình 3-53 Định dạng bản tin cho Gateway

 Với các bản tin gửi đi.


Địa chỉ nút ID Vị trí 6 bit Điều khiển

49
(16 bit) (8 bit) (không dùng) (2 bit)
Bản tin gửi đến Gateway có 32 bit trong đó:
 Địa chỉ: 16 bit chứa địa chỉ của nút (từ 0000 đến FFFF).
 Vị trí: 8 bit tiếp theo là vị trí của nút, vị trí là đường, phố đặt cột
đèn chứa cảm biến.
 Không sử dụng: 6 bit tiếp theo không dùng.
Trạng thái đèn: 2 bit tiếp theo là bit điều khiển đèn gồm: 00 là tín
hiệu điều khiển đèn tắt, 01 là tín hiệu điều khiển đèn bật.
Việc định tuyến bản tin như trên, ta có thể điều khiển chính xác
từng nút cảm biến một cách dễ dàng.

c. Xây dựng thuật toán cho Gateway


Từ các phân tích và qua việc định tuyến các bản tin trong hệ thống
em đã đưa ra thuật toán cho một nút cảm biến theo sơ đồ sau:
Lưu đồ thuật toán cho Gateway:

50
Hình 3- 54 Lưu đồ thuật toán cho Gateway

Hàm main có nhiệm vụ khởi tạo các khối chức năng phục vụ cho
việc truyền nhận và xử lý tín hiệu sau khi khởi tạo Lora và cổng giao tiếp
SPI.
Sau khi được cấp nguồn điện, Gateway bắt đầu hoạt động, ở
chương trình chính. Lora được khởi tạo ở tần số 433MHz, Gateway sẽ
chuyển sang trạng thái chờ lệnh từ User và lắng nghe bản tin từ các Node
gửi về. Sau khi nhận được tín hiệu điều khiển Raspberry sẽ tiến hành gửi
lệnh đến các Node tương ứng thông qua Lora. Kết thúc việc gửi lệnh sẽ
quay về chế độ chờ.
Mỗi Node cảm biến trong hệ thống sẽ được cài đặt một địa chỉ
riêng biệt, khi Gateway gửi bản tin tới tất cả các Node trong hệ thống.
Node nào có địa chỉ trùng với địa chỉ trong bản tin gửi từ Gateway sẽ thực

51
hiện lệnh điều khiển và phản hồi về Gateway. Vì vậy trong bản tin gửi đi
sẽ bao gồm địa chỉ của Node và tín hiệu bật/tắt đèn.
Trong trường hợp các Node được di chuyển đi một nơi khác, ta có
thể dễ dàng định lại vị trí của các Node bằng cách gửi bản tin từ Gateway
yêu cầu thay đổi vị trí.
Trong trường hợp nhận được bản tin từ Node, hàm main sẽ chuyển
sang chương trình con “Xử lý tín hiệu Node”, sau khi xử lý xong, chương
trình sẽ quay về trạng thái chờ.

Hình 3- 55 Lưu đồ thuật toán cho chương trình xử lý dữ liệu từ Node

Bản tin mà Gateway nhận về từ các Node bao gồm địa chỉ Node, vị
trí, và trạng thái của Node đó. Sau khi phân tích bản tin, dữ liệu sẽ được
lưu vào một biến trung gian và cập nhật lên Web Server. Kết thúc chương
trình con.

3.6 Hệ thống giám sát và điều khiển

52
Nhóm chúng em sử dụng Web Server làm hệ thống giám sát đèn
chiếu sáng. Việc giám sát và điều khiển sẽ được thực hiện được trên trình
duyệt mạng.
Web Server là một máy chủ Web mà khi có bất kỳ một Web Client
nào (chẳng hạn Web Browser) truy cập vào, thì nó sẽ căn cứ trên các
thông tin yêu cầu truy cập để xử lý, và phản hồi lại nội dung. Đa phần các
nội dung Web Server phục vụ là HTML, Javascript, CSS, JSON và bao
gồm cả các dữ liệu Binary. HTML, Javascript và CSS là ba ngôn ngữ để
xây dựng và phát triển Web.
HTML viết đầy đủ là Hyper Text Markup Language - ngôn ngữ đánh
dấu siêu văn bản dùng để cấu trúc nội dung của một trang Web, ví dụ như:
chỉ định các đoạn văn bản, tiêu đề, bảng dữ liệu, hoặc nhúng hình ảnh
hoặc video vào Web. Mỗi trang Web chứa một loạt các liên kết đến các
trang khác được gọi là hyperlinks (siêu liên kết). Mỗi trang được tạo ra từ
nhiều tag (thẻ) khác nhau.
Javascript là một ngôn ngữ được thiết kế chủ yếu để thêm tương tác
vào các trang Web, và tạo ra các ứng dụng Web. Các chương trình
Javascript có thể được nhúng trực tiếp vào HTML của Web. Và tùy vào
mục đích cụ thể, script có thể chạy khi mở trang Web, nhấp chuột, gõ
phím, gửi biểu mẫu, cập nhật dữ liệu, giao tiếp với cơ sở dữ liệu… Để
nhúng chương trình viết bằng Javascript vào trang HTML, chỉ cần thêm
tag.
CSS là từ viết tắt của Cascading Style Sheets, là một ngôn ngữ được
thiết kế để xử lý giao diện Web, giúp các trang Web được đẹp hơn. CSS
có thể kiểm soát được màu sắc của văn bản, phong chữ, kích cỡ chữ…
PHP là chữ viết tắt của “Personal Home Page” do Rasmus Lerdorf
tạo ra năm 1994. Vì tính hữu dụng của nó và khả năng phát triển, PHP bắt
đầu được sử dụng trong môi trường chuyên nghiệp và nó trở thành “PHP:
Hypertext Preprocessor”. PHP là một ngôn ngữ lập trình kịch bản hay một
loại mã lệnh chủ yếu được dùng để phát triển các ứng dụng viết cho máy
chủ, mã nguồn mở, dùng cho mục đích tổng quát. Nó rất thích hợp với
web và có thể dễ dàng nhúng vào trang HTML. Do được tối ưu hóa cho
các ứng dụng web, tốc độ nhanh, nhỏ gọn, cú pháp giống C và Java, dễ
học và thời gian xây dựng sản phẩm tương đối ngắn hơn so với các ngôn
ngữ khác nên PHP đã nhanh chóng trở thành một ngôn ngữ lập trình web
phổ biến nhất thế giới. PHP là một ngôn ngữ lập trình được kết nối chặt
chẽ với máy chủ, là một công nghệ phía máy chủ (Server-Side) và không
phụ thuộc vào môi trường (cross-platform). Đây là hai yếu tố rất quan
trọng, thứ nhất không phụ thuộc vào môi trường (cross-platform). Đây là
hai yếu tố rất quan trọng, thứ nhất khi nói về công nghệ phía máy chủ tức
là nói đến mọi thứ trong PHP đều xảy ra trên máy chủ, thứ hai, chính vì
tính chất không phụ thuộc môi trường cho phép PHP chạy trên hầu hết các
hệ điều hành như Windows, Unix và nhiều biến thể của nó … Đặc biệt các

53
mã kịch bản PHP trên máy chủ này sẽ làm việc bình thường trên máy chủ
khác mà không cần phải chỉnh sửa hoặc chỉnh sửa rất ít.

Hình 3-56 Lưu đồ thuật toán của Web Server

MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tự do nguồn mở phổ biến nhất


thế giới và được các nhà phát triển rất ưa chuộng trong quá trình phát triển
ứng dụng. Vì MySQL là hệ quản trị cơ sở dữ liệu tốc độ cao, ổn định và
dễ sử dụng, có tính khả chuyển, hoạt động trên nhiều hệ điều hành cung
cấp một hệ thống lớn các hàm tiện ích rất mạnh. Với tốc độ và tính bảo
mật cao, MySQL rất thích hợp cho các ứng dụng có truy cập CSDL trên
internet. MySQL có nhiều phiên bản cho các hệ điều hành khác nhau:
phiên bản Win32 cho các hệ điều hành dòng Windows, Linux, Mac OS X,
Unix, FreeBSD, NetBSD, Novell NetWare, SGI Irix, Solaris, SunOS,…
MySQL là một trong những ví dụ rất cơ bản về Hệ Quản trị Cơ sở dữ liệu
quan hệ sử dụng Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL - Structured Query
Language). MySQL được sử dụng cho việc bổ trợ NodeJs, PHP, Perl, và
nhiều ngôn ngữ khác, làm nơi lưu trữ những thông tin trên các trang web
viết bằng NodeJs, PHP hay Perl, ...
Cơ sở dữ liệu MySQL của Web Server thể hiện trên hình sau:

54
Hình 3- 57 Cơ sở dữ liệu của Web Server

Trong đó:
 id: đỉa chỉ của Node.
 name: tên của Node.
 position: vị trí của Node.
 status: trạng thái của Node, trong đó: status = 1 (đèn đang sáng), status =
2 (đèn đang tắt), giá trị khác (đèn bị lỗi).
 update_time: thời gian gần nhất server nhận được dữ liệu từ các Node.
 action: lệnh hành động, trong đó: action = 1 (lệnh bật đèn), action = 0
(lệnh tắt đèn), action = -1 (đang không có lệnh điều khiển).
Để truy cập vào Web Server, nhập IP của máy Server. Thông
thường, link có dạng 192.168.x.y. Trong bài toán của chúng em link IP
cần truy cập là 192.168.137.1. Giao diện của Server gồm ba phần chính:
 Các nút bấm để điều khiển: bật, tắt, ngoài ra có thể bật/tắt đồng thời bằng
cách nhấn bật toàn bộ/tắt toàn bộ.
 Trạng thái của đèn: được thể hiện bằng các màu như trên hình 3-33. Màu
xanh dương là đèn đang bật, màu xám là đèn đang tắt, màu vàng là đèn
đang bị lỗi.
 Vị trí của đèn: Tên đường đặt cột đèn, ví dụ trên hình 3-33, Node 3 đang
được đặt tại đường Yên Lãng và đèn đang được bật.
Dưới đây là giao diện hệ thống điều khiển trên máy tính.

55
Hình 3- 58 Giao diện Web Server điều khiển trên máy tính

Ngoài ra, Web Server còn có chức năng thông báo lỗi khi gặp sự cố
mất kết nối giữa Gateway và các Node (Node mất điện, lỗi đường truyền,
…). Khi quá 5 phút mà Server không nhận được trạng thái cập nhật từ
Gateway thì sẽ thông báo lỗi.

3.7 Kết luận


Ở chương 3 chúng em đã tiến hành xây dựng mô hình mạng cảm
biến không dây giám sát, điều khiển đèn chiếu sáng bao gồm: Gateway,
Node cảm biến và hệ thống giám sát điều khiển Web Server. Đồng thời
đưa ra phương án thiết kế phần cứng, cũng như chỉ ra thuật toán hoạt động
của các thành phần trong hệ thống.

CHƯƠNG 4. KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM

4.1 Kết quả đạt được


Sau khi thiết kế thành công sản phẩm và đưa vào thực nghiệm, chúng em đã đạt
được một số kết quả sau:
 Đưa ra ý tưởng cho hệ thống chiếu sáng giúp tối ưu năng lượng và kinh
phí lắp đặt, vận hành, bảo dưỡng.
 Hệ thống chiếu sáng được đưa vào thực nghiệm ở mức cơ bản:
 Điều khiển bật/tắt, theo dõi trạng thái hoạt động của đèn từ xa.
 Có khả năng nhận thông báo định kỳ lỗi khi gặp sự cố.
 Có khả năng hoạt động lâu dài, ổn định.
 Hệ thống được trang bị đèn LED giúp tiết kiệm năng lượng.

4.1.1 Hình ảnh sản phẩm thực tế

a. Node cảm biến


Mô phỏng mạch nguyên lý sau khi được thiết kế bằng phần mềm
Altium Designer và hình ảnh thực tế sau khi hàn linh kiện.

56
Hình 4-59 Hình ảnh Node cảm biến mô phỏng và thực tế

Hình 4-60 Node cảm biến sau khi đóng hộp

b. Trung tâm xử lý Gateway

Hình 4-61 Hình ảnh thực tế sản phẩm Gateway

57
c. Màn hình giao diện điều khiển

Hình 4-62 Giao diện điều khiển Web Server

Giao diện giám sát điều khiển thể hiện ở mức đơn giản. Có khả năng
điều khiển bật tắt toàn bộ hệ thống hoặc bật tắt từng phần tử riêng biệt.
Giao diện có thể được truy cập bằng cả máy tính và điện thoại. Ngoài ra,
bản tin truyền từ Node cảm biến về Gateway còn được giải mã và hiển thị
theo từng màu tương ứng. Người sử dụng có thể căn cứ vào trạng thái của
đèn để xác định được tình trạng và tiến hành khắc phục, sửa chữa (nếu
có).

4.1.2 Khoảng cách truyền thực tế


Sau quá trình thiết kế thành công sản phẩm, chúng em đã thực hiện
thực nghiệm thực tế và thu được các kết quả như sau:

a. Khi vị trí đặt Gateway tại: Tầng 4 tòa nhà C9 Đại học Bách khoa Hà Nội.
Trên tầng có 4 vị trí cao, thông thoáng dễ tiến hành thực nghiệm .
Vị trí đặt Node cảm biến lần lượt tại: Cổng trường Trần Đại Nghĩa, tòa nhà
C6, tòa nhà D6, tòa nhà D9.

58
Hình 4-63 Thực nghiệm khoảng cách truyền nhận thực tế lần 1

Kết quả thực nghiệm cho Node đặt tại C6 cách Gateway 250m,
Node tại D6 cách Gateway 200m đã nhận được tín hiệu đến và phản hồi
về Gateway. Hai Node đặt tại tòa nhà D9 cách Gateway 300m và cổng
trường Trần Đại Nghĩa cách Gateway 350m thì không nhận được tín hiệu.
Nguyên nhân là do khoảng truyền nhận xa, và trên đường truyền có nhiều
tòa nhà lớn, cây to che chắn nên tín hiệu không nhận được.
b. Khi vị trí đặt Gateway tại: cổng Parabol trường Đại học Bách khoa Hà
Nội
Vị trí đặt Node cảm biến tại: Cổng trường Trần Đại Nghĩa.

Hình 4-64 Thực nghiệm truyền nhận khoảng cách thực tế lần 2

Kết quả thực nghiệm cho thấy các Node đặt tại cổng Trần Đại
Nghĩa cách Gateway 450m đã nhận được tín hiệu đến và phản hồi về
Gateway. Trong trường hợp này, đường truyền gặp phải ít vật cản và đường
thông thoáng nên tín hiệu rất ổn định.

59
Nhận xét: Khoảng cách truyền thực tế nhỏ hơn so với trên lý
thuyết. Nguyên nhân do linh kiện thiết bị còn chưa đạt chuẩn, khả năng
lập trình tối ưu bài toán còn hạn chế, Gateway chưa đặt đủ cao và có nhiều
vật cản như các tòa nhà và cây lớn che chắn.

4.2 Kịch bản thử nghiệm

4.2.1 Điều khiển từng đèn riêng biệt


Chúng em sẽ tiến hành bật đèn số 3 từ Webserver và quan sát:

Hình 4- 65 Thực nghiệm bật đèn số 3

Ta có thể thấy đèn số 3 đang được bật và trên giao diện hiển thị
trạng thái màu xanh, sau khi tắt sẽ chuyển sang màu xám.

Hình 4- 66 Hiển thị điều khiển đèn số 3 đã bật trên Web Server

60
4.2.2 Điều khiển toàn bộ 4 đèn
Tiến hành bật toàn bộ hệ thống gồm 4 đèn từ Web Server.

Hình 4-67 Thực nghiệm bật toàn bộ 4 đèn

Hình 4- 68 Hiển thị toàn bộ 4 đèn đã bật trên Web Server

Trên giao diện Web Server ta có thể quan sát toàn bộ trạng thái của
đèn chuyển sang màu xanh chứng tỏ đèn đã được bật và chuyển toàn bộ
màu xám khi tiến hành tắt đèn từ trung tâm điều khiển.

61
4.2.3 Sự cố đèn lỗi không sáng được
Để mô phỏng trường hợp đèn cháy, chúng em tiến hành ngắt nguồn
điện của đèn số 3, sau đó đưa ra lệnh điều khiển bật đèn. Node cảm biến
vẫn nhận được tín hiệu bật đèn và đóng rơ-le, tuy nhiên đèn không sáng
được. Cảm biến quang không nhận được ánh sáng chiếu vào nên sau 30s
kiểm tra trạng thái, Node cảm biến sẽ gửi bản tin báo lỗi về hệ thống chủ.
Trên Server sẽ hiện lên màu vàng với đèn không sáng tương ứng.

Hình 4- 69 Thực nghiệm một đèn bị lỗi không sáng được

Hình 4- 70 Hiển thị đèn bị lỗi trên Web Server

Trên giao diện Web Server ta có thể thấy đèn tại Node 3 đang báo
lỗi màu vàng, chúng ta có thể nhận biết và tiến hành khắc phục kịp thời.

62
4.2.4 Sự cố mất điện
a. Nguồn cấp điện của đèn và Node cảm biến bị ngắt
Trong kịch bản này chúng em bật đèn, sau đó ngắt toàn bộ nguồn
cung cấp của đèn và Node cảm biến số 4 để giả lập sự cố mất điện đột
ngột. Nếu thời gian quá 5 phút, Gateway không nhận được tín hiệu trả về
từ Node, hệ thống sẽ báo lỗi màu đỏ.

Hình 4- 71 Thực nghiệm sự cố mất điện

Hình 4- 72 Hiện thị sự cố mất điện của đèn trên Web Server

Giao diện web cho thấy, trạng thái của đèn số 4 đang ở màu đỏ, báo
hiệu lỗi mất kết nối. Người điều khiển sẽ căn cứ vào lỗi và vị trí của Node
để tiến hành khắc phục sự cố.

63
b. Có điện trở lại sau gặp sự cố ngắt điện
Sau khi cung cấp nguồn điện trở lại, đèn sẽ trở lại trạng thái hoạt động
trước đó.

Hình 4-73 Hiển thị trạng thái đèn sau sự cố ngắt điện rồi có điện trở lại trên Web Server

Khi tiến hành quan sát trên giao diện Web ta có thể thấy đèn sẽ báo
lỗi màu đỏ nếu sự cố mất điện quá 5 phút. Hệ thống sẽ chuyển xanh trở lại
nếu nguồn điện được cấp.

4.3 Kết luận


Trong quá trình làm đồ án nhóm chúng em đã cố gắng để hoàn thành
một cách tốt nhất với những nhiệm vụ được giao. Nhóm đã thiết kế thành
công hệ thống “Thiết kế, giám sát đèn chiếu sáng sử dụng mạng cảm biến
không dây LoRa”. Kết quả thực nghiệm đã đạt được những thành công
như tiêu chí được đề ra ban đầu.
Hệ thống sau khi hoàn thành có khả năng làm việc như sau:
- Điều khiển bật tắt linh hoạt hệ thống chiếu sáng đèn đường.
- Có khả năng phát hiện được đèn bị hỏng tại vị trí nào.
Sau thực nghiệm phần nào cho thấy hệ thống có khả năng phát triển
và ứng dụng trong tương lai.

4.4 Hướng phát triển


Có thể lắp thêm cảm biến vào Sensor Node một cách dễ dàng từ đó
ta có thể phát hiện các phương tiện chính xác hơn đề hoàn thiện chức năng
chiếu sáng thông minh. Vào những thời gian thấp điểm trong thành phố,
lượng người đi lại rất ít, nhờ cảm biến mà có thể biết được lưu lượng
phương tiện từ đó đưa ra những giải pháp chiếu sáng thông minh khi có
phương tiện tới.

64
Hình 4- 74 Cải thiện tiết kiệm năng lượng

Ngoài ra từ những Node mạng cảm biến đã thiết kế có thể phát


triển nhiều ứng dụng khác như việc: đo nhiệt độ, độ ô nhiễm trong không
khí từ nhiều nơi khác nhau trong thành phố. Từ đó phân tích để đưa ra
những cảnh báo và phương án xử lý kịp thời.

Hình 4- 75 Hướng phát triển hệ thống cảnh báo ô nhiễm không khí

65
KẾT LUẬN
Trong thời gian thực hiện đồ án này nhóm em đã làm được:
 Xây dựng được mô hình hệ thống thiết kế, giám sát đèn chiếu sáng sử
dụng mạng cảm biến không dây LoRa
 Chạy thực nghiệm hệ thống và đạt kết quả như mục tiêu đề ra
 Đã biết cách sử dụng các phần mềm để phục vụ cho đồ án
Mặc dù đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn một số hạn
chế và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của thầy, cô cùng bạn đọc để bản đồ án được hoàn thiện hơn. Em xin
chân thành cảm ơn.
Hà Nội, 26 tháng 6 năm 2021.

Sinh viên thực hiện


Nguyễn Đức Mạnh

66
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] “Tiết kiệm năng lượng–thực trạng và giải pháp _Diễn đàn doanh nghiệp
TP.HCM “[Online].
https://enternews.vn/tiet-kiem-nang-luong-thuc-trang-va-giai-phap-1736.html.
[2] “Ưu nhược điểm của đèn Metal Halide “[Online].
https://dencongnghiephn.com.vn/uu-nhuoc-diem-cua-den-metal-halide/
[3] “Ưu điểm và nhược điểm của các dạng năng lượng tái tạo phổ biến “[Online].
http://redsvn.net/uu-diem-va-nhuoc-diem-cua-cac-dang-nang-luong-tai-tao-pho-
bien/
[4] “Thách thức của thành phố “[Online].
https://bongdenphilips.net/san-pham-bong-den-philips/den-duong-led/den-led-
chieu-sang-duong-pho-philips-the-citylight-brp110-led126-nw-110w-220-240v-
dm-mp1.html
[5] “Châu Âu tiết kiệm năng lượng với hệ thống đèn đường thông minh”
[Online].
https://tietkiemnangluong.com.vn/tin-tuc/khoa-hoc-cong-nghe/t18144/chau-au-
tiet-kiem-nang-luong-voi-he-thong-den-duong-thong-minh.html
[6] “Thí nghiệm pin năng lượng mặt trời “[Online].
https://sep.hust.edu.vn/nghien-cuu/cac-phong-thi-nghiem/ptn-pin-mat-troi.html
[7] “Sơ lược về mạng không dây “[Online].
https://baoanjsc.com.vn/du-an/so-luoc-ve-truyen-thong-khong-
day_2_69_31615_vn.aspx
[8] Michele Zorzi, “Wireless sensor networks: Recent trends and research
issues.” University of Padova-Ital.
[9] D. Puccinelli and M. Haenggi, “Wireless sensor network: applications and
challenges of ubiquitous sensing,” IEEE Ciruits Syst. Mag, vol.5, no 3, pp. 19-31
[10] “Tìm hiểu về công nghệ Bluetooth” [Online].
https://quantrimang.com/tim-hieu-ve-cong-nghe-bluetooth-35105
[11] “Ưu nhược điểm của sóng Wifi” [Online].
https://quantrimang.com/uu-nhuoc-diem-cua-wifi-va-mang-day-170905
[12] “Ưu nhược điểm công nghệ Zigbee”. [Online].
https://vn.smartlife.asia/uu-nhuoc-diem-cua-zigbee/
[13] Lê Văn Líc, Lê Hồng Nam “Mạng không dây LoRa cho ứng dụng IoT tầm
xa”. Trường Đại học Bách khoa – Đại học Đà Nẵng.
[14] “Tiếp cận với mới truyền thông không dây LoRa”. [Online].
https://tapit.vn/tiep-can-voi-cong-nghe-truyen-thong-khong-day-lora/
[15] “Michele Zorzi, “Wireless sensor networks: Recent trends and research
issues.” University of Padova – Ital.

[16] Jennifer Yick, Biswanath Mukherjee, Dipak Ghosal, “Wireless sensor


67
network survey.”

[17] “Học Raspberry Pi” [Online].

https://mlab.vn/index.php?_route_=bai-viet-ki-thuat/hoc-raspberry-pi

[18] “Raspberry Pi 3” [Online].

https://mlab.vn/index.php?_route_=bai-viet-ki-thuat/hoc-raspberry-pi

68
PHỤ LỤC

A1. Thiết lập địa chỉ cho các Node


Node 1:
#define NODE_ID (0x3BCA)
Node 2:
#define NODE_ID (0x3BCB)
Node 3:
#define NODE_ID (0x3BCC)
Node 4:
#define NODE_ID (0x3BCD)
A2. Cấu hình thông số cho Module LoRa
void setup() {
Serial.begin(9600);
while (!Serial);

Serial.println("LoRa Sender");

if (!LoRa.begin(433E6)) {
Serial.println("Starting LoRa failed!");
while (1);
}
}

69
70

You might also like