Professional Documents
Culture Documents
Hà Nội - 2018
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
MỤC LỤC
1
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
3
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Internet of Things đang đã và đang phát triển mạnh mẽ ở các quốc gia trên thế
giới, tạo nên những thành phố thông minh, hiện đại, đem lại cuộc sống tiện nghi hơn cho
người dân. Các công nghệ áp dụng trong Internet of Things liên tục được nghiên cứu và
mở rộng. Một công nghệ truyền dữ liệu được sử dụng rất phổ biến trong các ứng dụng
Internet of Things ở các quốc gia trên thế giới là công nghệ LoRa.
Công nghệ LoRa mang các đặc điểm nổi trội nhất là truyền rất xa, tốn ít năng
lượng, dễ bảo trì, thích hợp với mọi ứng dụng “kết nối vạn vật”. Ở Việt Nam, Internet of
Things nói chung và công nghệ LoRa nói riêng còn khá mới mẻ. Vì vậy cần có những
nghiên cứu cụ thể về LoRa làm tiền đề cho sự phát triển công nghệ này ở Việt Nam.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là tìm hiểu về công nghệ LoRa, các ứng dụng của LoRa
trong Internet of Things và việc nghiên cứu công nghệ này ở Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu bao gồm: công nghệ LoRa, các ứng dụng trong thành phố
thông minh, các dự án sử dụng LoRa ở Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu: công nghệ LoRa ở các nước trên thế giới, ứng dụng thành
phố thông minh tại Hà Lan, Hàn Quốc, Thuỵ Điển, … và module LoRa M2B sử dụng
nghiên cứu tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
3. Tóm tắt cô đọng các luận điểm cơ bản và đóng góp mới của tác giả
Trong phạm vi luận văn, tác giả đã trình bày các kiến thức cơ bản về Internet of
Things, thành phố thông minh, phân tích chi tiết công nghệ LoRa và ứng dụng LoRa
trong Internet of Things. Tác giả cũng trình bày dự án nghiên cứu của các bạn sinh viên
trường Đại học Bách Khoa Hà Nội sử dụng công nghệ LoRa vào một dự án thực tế
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chính là thông qua kiến thức của bản thân tác giả, tham
khảo các nguồn tài liệu đã xuất bản, các bài báo đăng trên các tạp chí khoa học, các diễn
đàn thảo luận liên quan đến nội dung cần nghiên cứu.
4
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Tôi là Đào Xuân Hiệp, học viên lớp cao học KTVT2015B.
Giảng viên hướng dẫn là TS. Hàn Huy Dũng.
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung được trình bày trong bản luận văn này là kết
quả tìm kiếm và nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả và dữ liệu được nêu trong luận
văn là hoàn toàn trung thực và rõ ràng. Mọi thông tin trích dẫn đều được tuân theo luật
sở hữu trí tuệ, liệt kê rõ ràng các tài liệu tham khảo. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm
với những nội dung được viết trong luận văn này
Hà Nội, ngày 22 tháng 03 năm 2018
Học viên
5
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Trong khuôn khổ luận văn tốt nghiệp, cùng với việc tìm hiểu tài liệu trên sách
báo, các phương tiện thông tin ở trong và ngoài nước, tìm hiểu về Internet of Things –
Kết nối vạn vật và tài liệu liên quan đến công nghệ truyền dữ liệu không dây LoRa, tôi
đã chọn nghiên cứu đề tài: “Công nghệ LoRa cho các ứng dụng IoT”. Nội dung luận
văn gồm có: Giới thiệu về IOT, LoRa và LoRaWAN, phân tích công nghệ LoRa, các
ứng dụng của LoRa trong thành phố thông minh và các dự án đang nghiên cứu và sử
dụng công nghệ này tại trường Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Luận văn đã giới thiệu khái quát về IOT, về LoRa và LoRaWAN, so sánh với các
công nghệ truyền dữ liệu khác để đưa ra được các ưu nhược điểm. Sau đó tác giả đi sâu
vào phân tích các đặc điểm của công nghệ này như: nguồn gốc và xu hướng, kỹ thuật,
triển khai và ứng dụng, giúp người đọc có cái nhìn chi tiết về công nghệ này.
Luận văn cũng trình bày một số ứng dụng của công nghệ LoRa trong thành phố
thông minh, để người đọc thấy được mức độ phổ biến cũng như ích lợi mà công nghệ
này mang lại.
Cuối cùng, tác giả trình bày một dự án về IOT đang được triển khai trên phòng
Lab của trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, nơi các bạn sinh viên đang nghiên cứu và
sử dụng công nghệ LoRa, kết quả đạt được và những hướng ứng dụng mới của công
nghệ này.
6
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
ABSTRACT
7
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
8
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
10
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
11
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
12
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
13
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
thị trường một cách chóng và tận dụng được hết giá trị của việc phân tích các dữ
liệu từ hệ thống và tài sản đang có sẵn.
1.1.3 Ứng dụng
IoT đang là một xu hướng công nghệ mới và rất phát triển trên thế giới. Dựa trên
các miền ứng dụng, IOT có thể chia thành 5 loại khác nhau: thiết bị đeo thông minh, nhà
thông minh, thành phố thông minh, môi trường thông minh, và doanh nghiệp thông minh.
IoT có ứng dụng vô cùng rộng, có thể kể đến các ứng dụng sau:
• Quản lý chất thải
• Quản lý và lập kế hoạch quản lý đô thị
• Quản lý môi trường
• Phản hồi trong các tình huống khẩn cấp
• Mua sắm thông minh
• Quản lý các thiết bị cá nhân
• Đồng hồ đo thông minh
• Tự động hoá ngôi nhà
1.2 Thành phố thông minh
Thành phố thông minh hay đô thị thông minh như là một hệ thống hữu cơ tổng
thể được kết nối từ nhiều hệ thống thành phần với hệ thống trí tuệ nhân tạo có thể hành
xử thông minh như con người, gồm mạng viễn thông số (dây thần kinh), hệ thống nhúng
thông minh (não bộ), các cảm biến (giác quan) và phần mềm (tinh thần và nhận thức) để
nâng cao chất lượng cuộc sống, cải thiện chất lượng phục vụ của chính quyền thành phố,
giảm thiểu tiêu thụ năng lượng, quản lý hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Thành phố thông minh là sản phẩm của sự phát triển thời đại công nghệ hiện nay
mà ở đó, tất cả mọi thứ của thành phố: đn, phương tiện giao thông, bãi đỗ xe, … đều
được theo dõi, kiểm soát và điều khiển tự động.
14
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
15
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
LoRaWAN là chuẩn giao tiếp dựa trên nền tảng công nghệ LoRa và được định
nghĩa và phát triển bởi tổ chức LoRa Alliance.
LoRa Alliance là một tổ chức phi lợi nhuận, được thành lập để để nghiên cứu và
định nghĩa các chuẩn giao tiếp LPWAN network dựa trên nền tảng LoRa. Hiện tại, LoRa
Alliance đang phát triển chuẩn giao tiếp LoRaWAN để kết nối hàng triệu thiết bị IoT
trong các ứng dụng Smart City, Smart Meters. .... [4]
LoRaWAN là mạng “diện rộng” (Low Power Wide Area Network) sử dụng năng
lượng thấp trong mạng lưới khu vực, quốc gia hoặc toàn cầu. Nó nhắm tới mục tiêu là
các yêu cầu chính của Internet về truyền thông hai chiều an toàn, các dịch vụ di động và
địa phương hoá. Thông số LoRaWAN cung cấp khả năng tương tác liên tục giữa các thứ
thông minh mà không cần cài đặt phức tạp tại địa phương, mang lại sự tự do, chủ động
cho người dùng, nhà phát triển, doanh nghiệp triển khai IOT.
Kiến trúc mạng LoRaWAN thường được bố trí trong Topo hình sao, trong đó các
cổng nối là cây cầu trong suốt chuyển tiếp các thông điệp giữa các thiết bị đầu cuối và
máy chủ mạng trung tâm trong phần phụ trợ. Cổng kết nối với máy chủ mạng thông qua
kết nối IP tiêu chuẩn trong khi các thiết bị đầu cuối sử dụng giao tiếp không dây một
chiều tới một hoặc nhiều cổng. Tất cả truyền thông điểm cuối nói chung là hai hướng,
nhưng cũng hỗ trợ các hoạt động như nâng cấp phần mềm multicast cho không khí hoặc
các thông điệp phân phối khác để giảm thời gian liên lạc trên không.
Truyền thông giữa các thiết bị đầu cuối và Gateway được trải ra trên các kênh tần
số khác nhau và tốc độ dữ liệu. Việc chọn tỷ lệ dữ liệu là sự cân bằng giữa khoảng truyền
thông và thời lượng thông điệp. Do công nghệ phổ lan rộng, truyền thông với tốc độ dữ
liệu khác nhau không can thiệp lẫn nhau và tạo ra một tập hợp các kênh "ảo" làm tăng
khả năng của Gateway. Tốc độ dữ liệu LoraWAN dao động từ 0.3 kbps đến 50 kbps. Để
tối đa hóa tuổi thọ pin của thiết bị đầu cuối và dung lượng mạng tổng thể, máy chủ mạng
LoraWAN đang quản lý tốc độ dữ liệu và đầu ra RF cho từng thiết bị đầu cuối riêng lẻ
bằng một chương trình ADR.
16
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
17
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
18
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
19
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
20
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 1.6: Mô hình giao tiếp của các thiết bị dùng LoRa với Gateway
Hình 1.6 thể hiện mối quan hệ giữa các thiết bị dùng công nghệ LoRa với
Gateway. Để tạo thành một mạng lưới LoRaWAN kết nối các thiết bị với nhau cũng như
kết nối chúng với Internet thì Gateway đóng vai trò quyết định, vừa nhận và phát tín hiệu
đến các thiết bị, vừa đẩy dữ liệu lên server để lưu trữ và xử lý.
Dữ liệu từ module LoRa sẽ gửi lên Gateway và nhận phản hồi từ Gateway.
Gateway với kết nối Internet sẽ đưa những dữ liệu đó lên Server để lưu trữ hoặc chuyển
tiếp dữ liệu đến các thiết bị LoRa khác. Dưới đây là 1 số Gateway phổ biến dùng trong
mạng LoRa. Tu ỳ vào thiết kế, mỗi Gateway có khả năng kết nối từ 10 đến 15 thiết bị
LoRa hoặc nhiều hơn.
21
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
22
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
liệu với khoảng cách xa mà không tốn nhiều năng lượng. Đây là mô hình sẽ được
ứng dụng rộng rãi trong các ứng dụng IoT trong tương lai.
Bảng 1.1: Mức độ phổ biến các công nghệ dùng trong IOT
Các phương pháp Local Area Network Low Power Wide Area Mạng di động
Phạm vi truyền thông (LPWAN) Truyền thống
ngắn Internet of Things M2M
Bảng 1.1 thể hiện t lệ sử dụng các công nghệ truyền dữ liệu dùng trong IOT.
Trong đó LoRa đang được sử dụng phổ biến nhất (45%), theo sau đó là mạng khu vực
địa phương (40%) và mạng di động (15%).[7]
Dưới đây là bảng so sánh các công nghệ truyền dữ liệu được sử dụng phổ biến
nhất hiện nay. Nó giải thích vì sao mà công nghệ LoRa hiện tại rất được ưa chuộng và
phổ biến trong lĩnh vực IOT:
23
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Bảng 1.2: So sánh công nghệ LoRa với các công nghệ truyền dữ liệu khác
Từ bảng so sánh trên, ta dễ dàng nhận thấy nhưng ưu điểm của công nghệ LoRa:
công suất tiêu thụ điện rất nhỏ, từ đó kéo dài thời lượng pin cho các thiết bị.
Theo tính toán với viên pin 2000mAh, các công nghệ khác ch có thể hoạt động
từ 50h liên tục trở xuống và 36 ngày ở chế độ chờ thì công nghệ LoRa có thể kéo dài
thời gian sử dụng lên đến 120h liên tục và 10 năm ở chế độ chờ. Đây là một ưu điểm rất
lớn của công nghệ LoRa, giúp chúng ta tạo ra các thiết bị sử dụng ở rất xa nơi có điện,
hoặc các thiết bị sử dụng pin.
1.4 Kết luận chương
Qua chương 1, tôi đã trình bày một cái nhìn khái quát về Internet of Things như
khái niệm, cấu trúc cơ bản của một hệ thống IOT hoàn chnh cũng như các ứng dụng
IOT phổ biến hiện nay. Tôi cũng trình bày chung về thành phố thông minh và công nghệ
rất mới hiện nay là LoRa, mạng lưới LoRaWAN kết nối các thiết bị LoRa với nhau.
Trong chương tiếp theo, tôi sẽ phân tích chi tiết công nghệ LoRa và tại sao nó lại được
sử dụng phổ biến trong lĩnh vực IOT.
24
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
25
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
cần công suất phát lớn mà vẫn có thể truyền xa vì tín hiệu Lora có thể được nhận ở
khoảng cách xa ngay cả độ mạnh tín hiệu thấp hơn cả nhiễu môi trường xung quanh.
2.2.1 Bảo mật
2.2.1.1 Lý thuyết mã hoá AES
AES (viết tắt của từ tiếng Anh: Advanced Encryption Standard, hay Tiêu chuẩn
mã hóa tiên tiến) là một thuật toán mã hóa khối được chính phủ Hoa kỳ áp dụng làm tiêu
chuẩn mã hóa. Giống như tiêu chuẩn tiền nhiệm DES, AES được kỳ vọng áp dụng trên
phạm vi thế giới và đã được nghiên cứu rất kỹ lưỡng. AES được chấp thuận làm tiêu
chuẩn liên bang bởi Viện tiêu chuẩn và công nghệ quốc gia Hoa kỳ (NIST) sau một quá
trình tiêu chuẩn hóa kéo dài 5 năm.[9]
AES ch làm việc với các khối dữ liệu (đầu vào và đầu ra) 128 bít và khóa có độ
dài 128, 192 hoặc 256 bít trong khi Rijndael có thể làm việc với dữ liệu và khóa có độ
dài bất kỳ là bội số của 32 bít nằm trong khoảng từ 128 tới 256 bít [1]. Các khóa con sử
dụng trong các chu trình được tạo ra bởi quá trình tạo khóa con Rijndael. Mỗi khóa con
cũng là một cột gồm 4 byte. Hầu hết các phép toán trong thuật toán AES đều thực hiện
trong một trường hữu hạn của các byte. Mỗi khối dữ liệu 128 bit đầu vào được chia thành
16 byte (mỗi byte 8 bit),có thể xếp thành 4 cột, mỗi cột 4 phần tử hay là một ma trận 4x4
của các byte,nó được gọi là ma trận trạng thái, hay viết tắt là trạng thái (tiếng Anh: state,
trang thái trong Rijndael có thể có thêm cột). Trong quá trình thực hiện thuật toán các
toán tử tác động để biến đổi ma trận trạng thái này.
2.2.1.2 Mã hoá AES trong LoRaWAN
LoraWAN biết ba khoá bảo mật 128-bit riêng biệt. Khóa ứng dụng AppSkey ch
được biết bởi thiết bị và ứng dụng. Khi một thiết bị tham gia vào mạng, khoá phiên ứng
dụng AppSkey và khoá phiên mạng NwkSkey được tạo ra. Mã NwkSkey được chia sẻ
với mạng, trong khi đó Appkey được giữ bí mật. Các khóa này sẽ được sử dụng trong
suốt thời gian của phiên làm việc. [10]
26
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
27
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection Reference Model, viết ngắn là OSI
Model hoặc OSI Reference Model) - tạm dịch là Mô hình tham chiếu kết nối các hệ thống
mở - là một thiết kế dựa vào nguyên lý tầng cấp, lý giải một cách trừu tượng kỹ thuật kết
nối truyền thông giữa các máy vi tính và thiết kế giao thức mạng giữa chúng [11]. Mô
hình này được phát triển thành một phần trong kế hoạch Kết nối các hệ thống mở (Open
Systems Interconnection) do ISO và IUT-T khởi xướng. Nó còn được gọi là Mô hình bảy
tầng của OSI như hình 2.2 dưới đây
28
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
- Tầng 2: Tầng liên kết dữ liệu (Data-Link Layer) cung cấp các phương tiện có tính
chức năng và quy trình để truyền dữ liệu giữa các thực thể mạng (truy cập đường
truyền, đưa dữ liệu vào mạng), phát hiện và có thể sửa chữa các lỗi trong tầng vật
lý nếu có.
- Tầng 3: Tầng mạng (Network Layer) cung cấp các chức năng và quy trình cho
việc truyền các chuỗi dữ liệu có độ dài đa dạng, từ một nguồn tới một đích, thông
qua một hoặc nhiều mạng, trong khi vẫn duy trì chất lượng dịch vụ (quality of
service) mà tầng giao vận yêu cầu.
- Tầng 4: Tầng giao vận (Transport Layer) cung cấp dịch vụ chuyên dụng chuyển
dữ liệu giữa các người dùng tại đầu cuối, nhờ đó các tầng trên không phải quan
tâm đến việc cung cấp dịch vụ truyền dữ liệu đáng tin cậy và hiệu quả.
- Tầng 5: Tầng phiên (Session Layer) kiểm soát các (phiên) hội thoại giữa các máy
tính. Tầng này thiết lập, quản lý và kết thúc các kết nối giữa trình ứng dụng địa
phương và trình ứng dụng ở xa.
- Tầng 6: Tầng trình diễn (Presentation Layer) hoạt động như tầng dữ liệu trên
mạng. lớp này trên máy tính truyền dữ liệu làm nhiệm vụ dịch dữ liệu được gửi
từ tầng Application sang dạng Fomat chung.
- Tầng 7: Tầng ứng dụng (Application Layer) là tầng gần với người sử dụng nhất.
Nó cung cấp phương tiện cho người dùng truy nhập các thông tin và dữ liệu trên
mạng thông qua chương trình ứng dụng.
29
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
30
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Đây là địa ch cấu hình cho bên phát và nhận. Thông qua địa ch ta biết được gói tin có
phải của mình hay không. Địa ch sử dụng ở đây được đánh từ 3 đến 5 bytes.
c) Payload
Đây là nơi chứa dữ liệu của gói tin. Dữ liệu nhỏ nhất là 0 byte và lớn nhất là 32 byte.
Tùy thuộc vào nhu cầu của người sử dụng.
d) Payload CRC.
CRC là viết tắt của Cyclic Redundancy Check là một loại hàm băm, được dùng để sinh
ra giá trị kiểm thử, của một chuỗi bit có chiều dài ngăn và cố định, của các gói tin vận
chuyển qua mạng hay một khối nhỏ của tệp dữ liệu. CRC là cơ chế phát hiện lỗi gói và
được sử dụng rất phổ biến, vì nó rất đơn giản để lắp đặt trong các máy tính sử dụng hệ
cơ số nhị phân, dễ dàng phân tích đúng và rất phù hợp.
2.2.3.2 Cấu trúc gói tin ACK
Cấu trúc gói tin ack trả về từ phía thu được mô tả như trong hình 2.5, cấu trúc của nó
cũng giống như của gói tin gửi đi đó là gồm 4 phần: preamble, header, nội dung ack và
CRC.
Preamble Header ACK CRC
31
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
CRC là viết tắt của Cyclic Redundancy Check là một loại hàm băm, được dùng để sinh
ra giá trị kiểm thử, của một chuỗi bit có chiều dài ngắn và cố định, của các gói tin vận
chuyển qua mạng hay một khối nhỏ của tệp dữ liệu. CRC là cơ chế phát hiện lỗi gói và
được sử dụng rất phổ biến, vì nó rất đơn giản để lắp đặt trong các máy tính sử dụng hệ
cơ số nhị phân, dễ dàng phân tích đúng, và rất phù hợp.
2.2.4 Băng tần
Hiện tại, LoraWAN hoạt động trong dải tần số chưa được sử dụng. Mọi cá nhân,
tổ chức có thể sử dụng dải tần này cho mục đích nghiên cứu, phát triển, thương mại mà
không phải trả phí khai thác. Tương tự như WiFi, sử dụng băng tần ISG 2,4 GHz và
5GHz, bất cứ ai cũng được phép thiết lập bộ định tuyến WiFi và truyền tín hiệu WiFi mà
không cần được cấp phép. LoraWAN sử dụng dải tần số 863-870 MHz và 433 MHz cho
khoảng cách truyền xa.
32
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Bảng 2.1: Băng tần sử dụng LoRa ở các quốc gia, vùng lãnh thổ
Khu vực Tần số (Mhz)
Bắc Mỹ 315, 915
Châu Âu 433, 868
Nam Phi 433
Đông Á 315, 426
Nam, Tây Á 315, 433
Châu Đại Dương 433, 915
Bảng 2.1 liệt kê các dải tần số LoRa ở các khu vực khác nhau trên thế giới. Ở Bắc
Mỹ, Châu Âu, Châu Đại Dương có xu hướng sử dụng tần số lớn (868, 915 Mhz). Các
vùng còn lại sử dụng tần số nhỏ hơn (315 – 433Mhz)
Ở châu Âu: LoraWAN sử dụng băng tần 868 MHz. Có 3 kênh 125 kHz thường
được sử dụng cho băng tần 868 MHz (868.10, 868.30 và 868.50 MHz). Tất cả các thiết
bị thu phát Lora phải hỗ trợ các kênh này. Chúng tạo thành tập hợp các kênh mà tất cả
thiết bị đều có thể sử dụng để kết nối với mạng.
Tại Hoa Kỳ, LoraWAN hoạt động trong dải tần số 902-928 MHz. Không giống
Châu Âu, các dải tần ở Mỹ quy định Uplink và Downlink. Dải được chia thành 8 dải phụ
có mỗi kênh có đường truyền lên đến 8x125 kHz, kênh Uplink 1x500 kHz và Downlink
1x500 kHz.
Tại Úc sử dụng băng tần 915-928 MHz. Băng tần này có đặc điểm khá giống như
băng tần 902-928 MHz của Mỹ, ch khác là tần số Uplink của nó cao hơn.
Tại Trung Quốc, nước này sử dụng hai băng tần khác nhau: Băng tần 779-787 MHz hoạt
động tương tự như các dải châu Âu, cũng có ba kênh thông thường 125 kHz (779,5,
779,7 và 779,9 MHz). Băng tần 470-510 MHz của Trung Quốc hoạt động tương tự như
các băng tần của Mỹ. Có 96 kênh Uplink và 48 kênh Downlink.
Tại Châu Á, băng tần LoRa được sử dụng theo tiêu chuẩn CN470-510, AS920-
923, AS923-925, cụ thể như bảng 2.2 :
33
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
C S
= 1.433* (2.2)
B N
Đối với các ứng dụng trải phổ, t lệ nhiễu tín hiệu rất nhỏ, vì công suất tín hiệu thường
dưới mức nhiễu sàn. Giả sử t số nhiễu S/N << 1, phương trình (2.2) có thể được viết lại
như sau:
C S N B
hay (2.3)
B N S C
Từ phương trình (2.3) có thể thấy rằng để truyền sai lệch thông tin tự do trong một kênh
có t lệ nhiễu tín hiệu cố định, ta ch cần tăng băng thông truyền tín hiệu.
Nguyên tắc trải phổ:
Như đã đề cập ở trên, bằng các tăng băng thông của tín hiệu chúng ta có thể bù
đắp cho sự suy thoái của tỷ số tín hiệu trên nhiễu của một kênh vô tuyến.
Trong các hệ thống DSSS (trải phổ chuỗi trực tiếp) truyền thống, sóng mang thay
đổi theo một chuỗi mã. Quá trình này thường đạt được bằng cách nhân tín hiệu dữ liệu
với một mã lan truyền, được gọi là chuỗi chip. Chuỗi chip xảy ra ở một tốc độ nhanh
hơn nhiều so với tín hiệu dữ liệu và do đó trải rộng băng thông tín hiệu vượt ra ngoài
băng thông gốc chiếm bởi tín hiệu gốc ban đầu. Thuật ngữ chip được sử dụng để phân
biệt các bit ngắn được mã hoá từ các bit dài không được mã hoá của tín hiệu thông tin.
2.2.5.2 Trải phổ LoRa
Việc điều chế Lora nhắm tới những vấn đề liên quan đến hệ thống DSSS để đưa
ra một giải pháp thay thế sao cho giá thành thấp, tiêu thụ ít năng lượng và tuy nhiên vẫn
mạnh mẽ so với các kỹ thuật giao tiếp thông tin trải phổ truyền thống. [13]
Trong điều chế Lora, sự trải phổ được thực hiện nhờ việc tạo ra một tín hiệu chirp
biến đổi liên tục về tần số. Một thế mạnh của việc thực hiện phương pháp trên là offset
thời gian và tần số bên phát và bên nhận là tương đương nhau, giả thiểu đáng kể độ phức
tạp trong thiết kế của khối thu. Băng thông của tín hiệu chirp đó là tương đương với tín
hiệu cần thu.
Dữ liệu cần gửi sẽ được làm vỡ nhiều mảnh tại một tốc độ dữ liệu cao hơn rồi
được điều chế trên tín hiệu chirp.
35
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Mối quan hệ giữa tốc độ bit dữ liệu mong muốn, tốc độ ký hiệu (symbol rate) và
tốc độ phá vỡ (chip rate) cho điều chế Lora có thể được mô tả như sau:
1
Rb = SF SF bit / sec
2 (2.4)
BW
Trong đó: Rb : tốc độ bit điều chế
2SF
Ts = sec s (2.5)
BW
Vì thế, tốc độ ký hiệu Rs là nghịch đảo của Ts :
1 BW
Rs = = symbols/ sec (2.6)
Ts 2 SF
36
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
37
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
- Độ vững chắc cao: Do BT > 1 và bản chất không đồng bộ của nó nên tín hiệu
Lora rất bền với các tín hiệu nhiễu cả trong và ngoài dải. Vì chu kỳ ký hiệu Lora
có thể dài hơn so với cụm thời gian ngắn của hệ thống FHSS, nó cung cấp một hệ
miễn dịch tuyệt vời với những cơ chế nhiễu AM.
- Đa đường dẫn/ chống Fading: Tín hiệu chirp có dải sóng tương đối rộng nên Lora
có thể miễn nhiễm với các hiện tượng đa đường và fading, khiến Lora trở nên lý
tưởng khi sử dụng trong thành phố và vùng ngoại ô, nơi mà chủ yếu xảy ra các
hiện tượng trên.
- Sự kháng lại Doppler: sự dịch chuyển Doppler gây ra sự thay đổi tần số nhỏ trong
xung LoRa. Dịch chuyển Doopler tạo ra một khe tần số nhỏ ở xung của Lora, một
khe không đáng kể trên trục thời gian của tín hiện băng thông cơ sở. Lora là lý
tưởng cho những đường truyền giao tiếp dữ liệu di động như hệ thống không dây
giám sát áp suất lốp xe, hay những máy đọc nhãn nhỏ gọn và thông dụng, hệ thống
giao tiếp cho hạ tầng đường sắt.
- Khả năng dải rộng: Với một năng lượng đầu ra và thông lượng đã được cố định,
năng lượng sẵn có của Lora trội hơn so với phương thức truyền thống FSK. Khi
hoạt động có nhiễu và fading dựa trên sự vững chắc đã được chứng minh, sự cải
thiện về năng lượng sẵn có có thể tăng dải hoạt động của nó lên 4 lần hoặc hơn
thế.
- Dung lượng mạng tăng: Điều chế Lora Semtech dùng các hệ số trải phổ trực giao
giúp nhiều tín hiệu có thể được gửi đi trên cùng một kênh mà không phải giảm
tối thiểu độ nhạy phía thu.
- Ranging / Localization: Tính chất vốn có của Lora là khả năng phân biệt một cách
tuyến tính giữa sai số tần số và sai số thời gian. Phương pháp điều chế Lora là lý
tưởng trong các ứng dụng về radar và vì thế nó rất phù hợp với những ứng dụng
xác định phạm vi và vị trí chẳng hạn như các dịch vụ định vị thời gian thực.
2.2.7 Độ nhạy LoRa và FSK
Nguyên lý của việc tăng băng thông tín hiệu mong muốn để truyền dữ liệu không
lỗi qua khoảng cách xa hơn (sự gia tăng tỷ số tín hiệu trên nhiễu) là một nguyên tắc cơ
38
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
bản của trải phổ tín hiệu và có thể được minh hoạ bằng cách so sánh độ nhạy của LoRa
so với bộ thu phát FSK như minh họa trong hình 2.7 dưới đây:
Trong đó:
B *1.5 = băng thông kênh lý tưởng cho điều chế GFSK (Hz)
Eb
DSNR = bộ giải điều chế bắt buộc của FSK (~10dB)
N0
NF = nhiễu kiến trúc bộ thu (6 dB)
So sánh nhiễu sàn lý thuyết với các số liệu độ nhạy điển hình thu được từ các bảng dữ
liệu của các thiết bị thu phát FSK thế hệ hiện tại. Có thể thấy rằng ở tốc độ dữ liệu thấp,
sự phân bố độ nhạy xác định từ nhiễu dàn RX lý thuyết do tăng băng thông kênh (lọc)
cần thiết để bù đắp cho các lỗi tần số mong đợi giữa máy phát và máy thu đích.
Eb
T số của LoRa cung cấp thường 10 dB cải thiện hơn cho GFSK và do đó có thể
N0
thấy rằng LoRa cung cấp một sự cải thiện độ nhạy đáng kể so với FSK. Cần lưu ý rằng
nếu con số nhiễu được thêm vào đồ thị tuyệt đối nhiễu sàn, độ nhạy đạt được với điều
chế LoRa là dưới 6 dB của nhiễu sàn tương đối.
2.2.8 Link Budget
Link Budget của một mạng hay hệ thống không dây là sự tính toán về gain và loss
từ bên phát, qua kênh truyền rồi tới bên thu. Gain và loss bao gồm cả gain, loss hệ thống
kết hợp với anten, phối hợp trở kháng, ... cũng như cả loss trên kênh truyền của chính
nó.
40
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Những kỹ thuật kênh biến đổi ngẫu nhiên ví dụ như đa đường dẫn hoặc là fading
Doppler được tính toán bởi việc nhân việc hệ số các giới hạn phụ thuộc vào những yêu
cầu dự liệu trước.
Link Budget của một mạng có thể được tính toán bằng:
PRX (dBm) =PTX (dBm) +GSYSTEM( dB) −LSYSTEM( dB) −I CHANNEL
( dB) −M( dB) (2.15)
Trong đó:
PRX là năng lượng mong muốn nhận được tại phía thu.
PTX năng lượng được phát.
GSYSTEMgain hệ thống.
LSYSTEM loss
41
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 2.8: Tín hiện dải hẹp truyền thống và nhiễu dải rộng
42
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
số mà bỏ trống dải TV tương tự, mở rộng tới 862 Mhz. Nghiên cứu bởi OFCOM [] và
ECC cho thấy nhiễu lớn có thể được mong đợi. Hơn nữa, cả hai nghiên cứu đều cho thấy
lisence-exempt radios áp dụng cho ứng dụng SmartGrid được đặt cùng vị trí trong vòng
25m của đơn vị di động LTE được kì vọng là có thể cho biết được sự mất gói lớn.
Hơn nữa, những ứng dụng trong tương lại của hệ thống dải rộng, ví dụ như sub-GHz
IEEE tiêu chuẩn 802.11ah (cái mà hỗ trợ những băng thông kênh từ 1 MHz đến 16 MHz)
có thể có một ảnh hưởng lớn tới lisence-exempt phổ.
Những hệ thống điều chế dải rộng cũng là chủ đề của những điều kiện nhiễu tương
tự. Tuy nhiên, một tín hiệu điều chế dải rộng mà cùng vị trí với một tín hiệu điều chế dải
rộng khác với một hệ số trải phổ khác có thể gây nhiễu tới bộ thu. Bởi vì khoảng thời
gian trên không của tín hiệu dải rộng có thể lớn hơn rất nhiều so với tín hiệu dải rộng
băng thông mong muốn nên chúng ta mong muốn rằng nhiều tín hiệu dải hẹp có thể được
gắn liền với điều chế dải rộng và được minh họa dưới hình 2.10.
43
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
44
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 2.12: Độ nhậy FSK và Lora trong vùng lân cận của tín hiệu nhiễu AM
Chúng ta quan sát dưới trường hợp bộ nhiễu kênh đan xen hoặc liền nhau (tương
ứng với tần số 200 Khz và 400 Khz). Lora có thể tăng 15 đến 20 dBm độ miễn dịch với
những nhiễu không mong muốn và khoảng 10 dB cho sự đền bù tần số vượt quá 5 Mhz.
Một ví dụ về hiệu suất tương đối của điều chế Lora so sánh với FSK dải hẹp trong
môi trường đô thị, ta xem như dữ liệu thu được từ Shinjuku, Nhật Bản. Trong ví dụ này,
cả hai giải pháp điều chế Lora của Semtech và điều chế FSK dải hẹp được bố trí sao cho
cùng gửi đi một lượng tin ở một năng lượng đầu ra nhất định 13 dBm. Ta có thể nhìn
thấy ở hình 2.13, dải đạt được của giải pháp Semtech Lora gấp ba lần so với FSK.
45
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
46
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Bây giờ ta xem xét một phổ tương đương thực hiện như một kênh Lora 125 kHz
đơn và tận dụng những hệ số trải phổ trực giao, dung lượng kênh của kênh lúc này sẽ là:
Capacity Lora =1*(SF12 + SF11 + SF10 + SF9 + SF8 +SF7 +SF 6)
= 1*(293 + 537 + 976 +1757 + 3125 + 5468 +9375)b / s
= 21.531kb / s (2.17)
Vì vậy có thể thấy tổng dung lượng kênh của điều chế Lora là 21.5 kb/s. Dung lượng
kênh tăng gần 50% so với FSK.
2.2.10.2 Link Budget
Giờ chúng ta xem xét Link Budget thu được từ hai phương pháp sử dụng ví dụ ở
trên và giả sử -122 dBm là độ nhạy của bộ thu FSK thông thường để so sánh với Lora.
Với năng lượng đầu ra bên phát cố định, ta quan sát sự chênh lệch link budget - (dB) ở
bảng 2.3 dưới đây:
47
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Bảng 2.3: So sánh link Budget giữa Lora và FSK dải hẹp
Vì vậy ta có thể thấy thậm chí khi truyền đi tại một tốc độ dữ liệu gấp hơn bốn
lần, điều chế Lora vẫn cho một độ nhạy tương ứng so với hệ thống FSK thông thường.
Khi mà tốc độ dữ liệu là tương đương thì sự cải tiến của Lora là từ 7 đến 10 dB. Nếu ta
xem xét kịch bản của dung lượng kênh như trên, có thể thấy với link budget tương đương
Lora thực tế có thể truyền đi gói tin với thời gian bằng ¼ so với thời gian của hệ thống
FSK. Vì thế Lora có thể giao tiếp với số lượng thiết bị gấp bốn lần so với FSK.
2.2.10.3 Tối ưu hoá thông lượng
Trong một mạng không dây, suy hao truyền lan tăng lên với khoảng cách từ bộ
điều phối mạng. Với hệ thống dải hẹp thì có thể sẽ yêu cầu thêm những node để được
đặt trong một đồ hình mạng lưới (với độ phức tạp và dư thừa mạng tăng) hoặc thêm
những bộ repeater cho đồ hình mạng sao để đảm bảo rằng mọi thiết bị đều được bao phủ.
Nhưng đáng tiếc là chi phí cho việc lắp đặt repeater có thể lên đến 100 hay 1000 lần so
với chi phí phần cứng.
Lora có thể tối tiểu hóa chi phí đó bằng việc tận dụng tính chất của những tín hiệu
với những hệ số trải khác nhau sẽ xuất hiện như là nhiễu ở phía thu. Những node mà gần
nhất so với bộ điều phối, nơi mà suy hao đường truyền cho phép truyền tín hiệu tại một
tốc độ cao hơn có thể truyền tại tốc độ cao nhất có thể. Khi suy hao đường truyền tăng
do khoảng cách, thông lượng dữ liệu sẽ được tiết lưu bởi việc tăng hệ số trải giảm băng
thông trải.
48
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
kiểm tra bảo mật và quản lý mạng. Dữ liệu sau đó được chuyển tới các máy chủ ứng
dụng.
Các nền tảng dựa trên LoRaWAN bao gồm:
- Globalsat: các nhà cung cấp giải pháp LoRaWAN và LoRa Nodes tư nhân cho
nước thải bao gồm Châu Âu, Mỹ, Châu Á và thị trường Nhật Bản.
- ThingsConnected, một nền tảng miễn phí đươc cung cấp bởi UK Digital Catapilt.
- iFrogLab, nhà cung cấp LoRaWAN và LoRa công cộng cho Bắc Mỹ và Đài Loan.
- The Things Network, một nhà cung cấp mạng LoRaWAN miễn phí và mã nguồn
mở được phát triển và hỗ trợ bởi một cộng đồng trên toàn thế giới.
- LORIOT.io, nhà khai thác LoRaWAN công cộng toàn cầu và nền tảng cho các
mạng riêng và công cộng.
- Everynet, cung cấp nền tảng và gateways cho việc sử dụng Lora ở Châu Mỹ,
Châu Âu, Trung Quốc.
2.4 Kết luận chương
Trong chương 2, tôi đã đi sâu phân tích các đặc điểm của công nghệ LoRa như
nguồn gốc và xu hướng, kỹ thuật về bảo mật, về băng tần, trải phổ tín hiệu, điều chế, ...các
ứng dụng của LoRa và triển khai mạng LoRa trong thực tế.
Trong chương tiếp theo, tôi sẽ miêu tả cụ thể các ứng dụng của LoRa trong thành phố
thông minh (Smart City).
50
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
51
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Dụng cụ đo thông minh bao gồm đồng hồ đo thông minh cho nước, khí và điện,
thể hiện ở hình 3.1
3.1.2 Máy dò báo động
An ninh luôn luôn là vấn đề quan trọng trong cuộc sống con người. Thiết bị báo
động và thậm chí dò tìm sẽ giúp thông báo nhanh chóng cho người dùng về sự xâm nhập
nhà được phát hiện. Hệ thống này không ch cung cấp sự bảo vệ thông minh khi có sự
xâm nhập mà còn có khả năng dò tìm và phát hiện nguy cơ cháy nổ như sự tăng nhiệt độ
đột ngột hay khói trong nhà. Thiết bị báo động và phát hiện sẽ sử dụng các sensor trong
các dụng cụ trong những vị trí lý tưởng trong nhà mà luôn luôn liên kết với mạng LPWA,
nó sử dụng lượng dữ liệu thấp và tuổi thọ pin của thiết bị sẽ là vấn đề cực kỳ quan trọng.
52
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
- Giảm chi phí hoạt động bằng cách tổ chức hợp lý quá trình thu gom chất thải qua
việc sử dụng sensor gắn với công nghệ LoRa.
- Giữ chi phí bảo trì và vận hành ở mức thấp, do mạng không dây, các sensor pin
năng lượng thấp có thể được thay thế trên các thùng rác. Pin có thể có hoạt động
đến 20 năm mà không cần thay thế.
- Giữ thành phố sạch sẽ bằng việc ngăn thùng rác không bị quá đầy.
• Cách thức hoạt động
Sản phẩm của Semtech trong ứng dụng:
Sensor:
• SX1272/3
• SX 1276/7/8/9
Gateway:
• SX 1301
53
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Trong đó:
- Các sensor gắn với công nghệ LoRa được đặt ở các thùng rác.
- Các sensor thông báo dịnh kỳ tỷ lệ đầy của thùng rác.
- Gateway gửi thông tin đến mạng ở đó dữ liệu được phân tích bởi ứng dụng server.
- Ứng dụng server tạo một tuyến đường thu gom rác tối ưu ch ra những thùng rác
cần được thu gom.
- Tuyến đường tối ưu được gửi đến người lái xe qua máy tính hoặc điện thoại di
động nên họ ch cần thu gom những thùng rác đầy.
3.1.4 Xe đạp thông minh
Đối với các công ty cho thuê xe đạp, rất quan trọng để theo dõi xe đạp ở đâu, đặc
biệt nếu nó bị trộm cắp. Một công ty cho thuê xe đạp ở Hà Lan đã gắn một thẻ M2M
Sim trong hệ thống xe đạp, và với cách này công ty cho thuê xe đạp có thể luôn luôn tìm
được xe đạp. M2M SIM được gắn vào xe đạp ở nơi không nhìn thấy, nếu xe đạp không
được trả lại công ty cho thuê thì xe được thông báo vị trí thông qua SIM. Chi phí thuê
xe có thể giảm khi số xe đạp bị ăn cắp giảm đáng kể. Các chiếc xe bị ăn cắp có thể dễ
dàng và nhanh chóng được xác định vị trí bởi cảnh sát qua SIM. Nguồn thu được tính
theo chi phí hàng tháng hoặc bưu phí.
54
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 3.4 là hình ảnh của xe đạp thông minh, có thiết bị định vị GPS và luôn gửi
vị trí của xe qua SIM. Sự xuất hiện của xe đạp thông minh này đã làm giảm đáng kể tình
trạng mất xe đạp ở đây.
55
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Ứng dung này được sử dụng để theo dõi việc sử dụng bãi đỗ xe dài hạn ở các khu
vực mật độ phương tiện giao thông cao.
• Cách thức hoạt động.
gom trong trung tâm ứng dụng Cloud và có sẵn với tất cả những người sử dụng
thông qua web.
- Người sử dụng bây giờ có thể sử dụng hệ thống đỗ xe thông minh bằng giao dịch
qua thẻ một cách an toàn và đáng tin cậy, và tăng mức tổng thanh toán cho dịch
vụ đỗ xe. Công nghệ LoRa đảm bảo an toàn và có thể áp dụng với mạng không
di động.
- Dữ liệu thu thập từ các sensor trong khu vực được sử dụng để theo dõi chỗ đỗ xe
đã được sử dụng hay chưa. Nếu đã được sử dụng, thông tin thanh toán sẽ được
kiểm tra. Nếu chưa trả phí, nhân viên quản lý được phái đi ngay lập tức đến tận
nơi để đưa vé.
- Theo thời gian, dữ liệu có thể được phân tích để theo dõi hầu hết không gian được
sử dụng thường xuyên, sử dụng ngoài giờ và những vụ phá rối thường xuyên, do
đó cung cấp vị trí đến lực lượng quản lý bãi đỗ và ban quản lý thành phố.
3.1.6 Giám sát thú cưng
Con người và thú cưng rất thân thiết, tuy nhiên nhiều người lại không may mắn
đối mặt với vấn đề mất hoặc mất cắp thú cưng. Ứng dụng giám sát thú cưng là một ứng
dụng giúp người dùng giám sát hoạt động thú cưng của họ và quan trọng nhất là vị trí
của chúng toàn thời gian. Thiết bị nhỏ nhẹ được đặt xung quanh cổ của thú cưng được
gắn chipset NB-IOT giúp gửi thông tin giám sát đến thiết bị người dùng. Thiết bị NB-
IOT này thu thập và gửi thông tin vị trí qua GPS và dịch vụ vị trí và nó có thể hoạt động
định kỳ hoặc trong thời gian thực dựa theo nhu cầu người dùng.
Người dùng sau đó có thể nhận được thông tin tuyến đường giám sát được tích
hợp với bản đồ. Hơn nữa, thiết bị này được gắn với nhiều dạng chuông báo có thể báo
động cho người dùng khi pin thiết bị đang gần hết.
57
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 3.6: Trường hợp tham khảo giám sát thú cưng.
3.1.7 Chiếu sáng thông minh
Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp kiểm soát đn đường giúp giàm tiêu hao
năng lượng lớn nhất của 1 thành phố. Hệ thống chiếu sáng thông minh giúp điều kiển hệ
thống chiếu sáng từ xa, điều chnh lượng thời gian đn được bật để giảm chi phí năng
lượng tới mức thấp nhất mà không ảnh hưởng đến an toàn công cộng. Hệ thống chiếu
sáng thông minh còn giảm đáng kể chi phí bảo dưỡng đn đường và đơn giản hóa việc
quản lý tài sản. Hệ thống còn có thể phân phát kết nối và năng lượng cho các ứng dụng
thành phố thông minh khác. Ví dụ, ở Los Angeles microphone được gắn vào đn đường
ở những nơi giao nhau đông đúc để thu tiếng ồn và ngay lập tức xác định được các trường
hợp xảy ra như va chạm xe hơi.
Nhờ thực hiện giải pháp chiếu sáng thông minh kết hợp với các sensor và gateway
gắn vào cùng với công nghệ Lora và mạng không gian rộng năng lượng thấp dựa vào
giao thức (protocol) LoRaWan, thành phố có thể cắt giảm bớt chi phí năng lượng tốt hơn
mà vẫn giữ an toàn cho người dân.
• Hoạt động:
58
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
59
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
60
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 3.8: Trường hợp tham khảo của dụng cụ đo thông minh.
Hình 3.8 khái quát các thiết bị đo thông minh của thành phố thương mại quốc tế
Songdo.
3.3 Ứng dụng thành phố thông minh ở Châu Âu
3.3.1 Smart city ở Hà Lan
Vào 2016, Amsterdam được trao giải thưởng “Giải thưởng Trung tâm sáng tạo
Châu Âu”. Amsterdam đã đặc biệt thành công trong quy hoạch đô thị, với thực tế là mọi
cư dân thành phố đều tiếp cận với điều kiện vệ sinh có thể chấp nhận. Với cộng đồng
khởi nghiệm dày dạn kinh nghiệm, Amsterdam đã thành lập các chương trình nuôi dưỡng
thành công như StarupDelta và Startup Amsterdam. Nỗ lực của thành phố để giữ sự đổi
mới và sử dụng năng lượng tái tạo bao gồm xe tải điện để thu gom rác, cùng với tấm pin
mặt trời nạp năng lượng cho phòng chờ xe bus, bảng dán thông báo và đn. Hàng ngàn
doanh nghiệp và hộ gia đình đã được sửa đổi bằng cách lợp mái bằng năng lượng hiệu
quả, tự động làm mờ các thiết bị ánh sáng, đồng hồ thông minh và đn LED năng lượng
cực thấp.
3.3.2 Smart city ở Thuỵ Điển
Stockholm được vinh danh là Trung tâm xanh của Châu Âu vào 2010 bởi hội
đồng ủy ban Châu Âu. Hơn nữa, Stockholm là thành phố đầu tiên giới thiệu dịch vụ di
động 4G/LTE. Stockholm xếp hạng cao về cư dân (cư dân thành phố tái chế khoảng
100kg chất thải một người), số hóa của chính phủ và tốc độ internet. Mạng lưới giao
61
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
thông công cộng phức tạp bao gồm phà, tàu tốc độ cao, lên đến 2000 xe bus thành phố,
1000 tàu địa phương và xe điện (đa số chúng chạy trên năng lượng sạch). Đa số phương
tiện giao thông sử dụng nhiên liệu từ 2 nhà máy xử lý nước thải sản xuất biodiesel. Thành
phố cung cấp mức giảm thuế cho công ty lắp đặt sensor có chức năng tắt đn khi tòa nhà
không có người. Stockholm còn có 3000 công ty công nghệ sạch mục tiêu giúp thành
phố xanh sạch hơn.
62
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
63
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
64
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
về API để hiển thị các thông tin về ch số chất lượng không khí (AQI) lên app trên điện
thoại hoặc hiển thị lên website.
4.3.2.1 Chỉ số AQI
Air Quality Index (AQI) là ch số chất lượng không khí, được tính bằng trung
bình cộng của các ch số nồng độ các khí: SO2, NO2, CO, O3, bụi PM2.5 và PM10,
nhằm cho biết tình trạng chất lượng không khí và mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe con
người, được biểu diễn qua một thang điểm theo 6 mức độ với 6 màu sắc khác nhau từ tốt
(good) đến nguy hiểm (hazardous) theo như bảng 4.1 dưới đây.
Bảng 4.1: Chỉ số AQI
Nhóm điểm Chất lượng Ảnh hưởng sức khỏe Màu cảnh
không khí báo
65
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
AQI theo từng loại sẽ có giá trị trung bình cộng các giá trị AQI của các trạm thuộc cùng
một loại. Ví dụ có 4 trạm ven đường thì AQI ven đường giao thông sẽ được tính như
sau:
AQIDO + AQIHB + AQITN + AQIBC
AQIGT = (4.2)
4
So sánh AQI max của tất cả các thông số trong trạm, giá trị AQI nào lớn nhất sẽ là ch
số chất lượng không khí của trạm quan trắc tương ứng trong ngày.
AQIi =Maxi ( AQIi ) (4.3)
Để có thể tính toán ch số AQI chính xác thì bộ tài nguyên và môi trường Việt Nam đã
đưa ra bảng quy định tiêu chuẩn nồng độ các khí như bảng 4.2
Bảng 4.2 Tiêu chuẩn các nồng độ tại Việt Nam
STT Thông số Trung bình 1giờ Trung bình 8 giờ Trung bình 24 giờ
1 CO 40 10 5
2 NO2 0,4 - 0,1
3 SO2 0,5 - 0,3
4 Pb - - 0,005
5 O3 0,2 - 0,06
6 Bụi 0,3 - 0,2
66
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
CO2
UART
sensor
SO2
UART
sensor
STM32
PM2.5 Microcon UART LoRa M2B
sensor troller
PM10
UART
sensor
Temperature
& Huminity ADC
67
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
dữ liệu từ các cảm biến và gửi về server phân tích. Sản phẩm hướng tới sử dụng ở các
vùng núi hay vùng đảo, nơi kết nối 3G, LTE hay Enthernet còn hạn chế.
Hiện tại sản phẩm của công ty đang trong quá trình thử nghiệm và được cung cấp
cho nhóm sinh viên thực hiện dự án Airmap của thầy Hàn Huy Dũng để triển khai một
hệ thống IOT hoàn chnh.
68
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
69
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
b) Lora M2B
- Tần số phát 920 Mhz
- Công suất phát của node Lora: 19 dBm
- Tốc độ truyền dữ liệu: 5.47 kbps
4.3.4.1.3 Cách thức tiến hành
Bước 1: Đặt Gateway tại tầng 11 thư viện Tạ Quang Bửu – Đại Học Bách Khoa
Hà Nội.
Bước 2: Đặt Lora trên xe máy và cho xe chạy với vận tốc 20km/h, xung quanh
Hà Nội, theo tuyến đường đã được định trước.
Bước 3: Cho Lora gửi tín hiệu đi với thời gian là 10s một lần, đồng thời ghi lại
các giá trị GPS tại từng thời điểm gửi dữ liệu.
Bước 4: Tín hiệu nếu Gateway thu được sẽ được gửi lên Server để lưu lại.
Bước 5: Lấy tín hiệu thu được trên Server, kiểm tra nó với thời gian lưu giá trị
GPS tại node, lấy các dữ liệu về GPS đó và vẽ lên bán kính tín hiệu.
4.3.4.1.4 Kết quả
Hình 4.5: Kết quả kiểm tra khoảng cách của LoRa M2B
70
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Dựa vào hình 4.5 ta thấy rằng dữ liệu thu được tốt nhất là quanh khu vực Bách
Khoa, tín hiệu xa nhất thu được cách gateway khoảng 9 km. Điều này có thể lý giải bởi
vì độ dài tín hiệu của LoRa M2B truyền đi ngắn, ch có 22 byte và tốc độ truyền cũng
chậm hơn dẫn đến khoảng cách truyền khá xa. Tuy nhiên cũng bởi vì tốc độ truyền chậm
dẫn đến khả năng mất gói tin trở lên cao. Như hình 4.5 ta có thể thấy ở các khu vực
thoáng và ít vật cản như cầu Vĩnh Tuy như phía bến xe Giáp Bát thì thu được kết quả,
còn phía chợ Mơ, Time City thì không có tín hiệu.
Hình 4.6: Kết quả test khoảng cách ngày 15/4/2017 của Lora Multitech
Kết quả test vào ngày 15/4/2017 với Lora Multitech được thể hiện trên hình 4.6
trong đó các điểm đánh dấu xanh là các điểm tại đó thu được tín hiệu Lora. Nhìn vào đó
ta có thể thấy vùng tín hiệu của Lora khá xa tầm 3km. Khu vực phía Xã Đàn thì tín hiệu
kém hơn do phía sau Gateway có một bức tường chắn sóng, tuy nhiên khu vực hồ Đền
Lừ tín hiệu thu được khá kém mà tại đó không bị chắn bởi các tòa nhà cao. Khu vực xa
nhất mà vẫn nhận được tín hiệu là tại chân cầu Vĩnh Tuy (5km). Tín hiệu thu được từ
Lora khá ổn định tại các khu vực xa, không bị chênh lệch quá nhiều.
71
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
So sánh kết quả lần này của LoRa Multitech so với LoRa M2B của dự án Airmap,
ta thấy rằng: khả năng truyền gói tin của LoRa Multitech rất tốt, tốt hơn nhiều so với
LoRa M2B. Các điểm xanh đánh dấu vị trí gói tin truyền được với cùng 1 điều kiện thì
dày đặc hơn so với LoRa M2B. Tuy nhiên khoảng cách xa nhất LoRa Multitech có thể
truyền được là 6km trong khi với LoRa M2B là 9km.
Không dừng lại ở đó, nhóm tiếp tục đi kiểm tra lại vào ngày 30/4/2017 với mong
muốn sẽ thu được kết quả tốt hơn.
Hình 4.7: Bản đồ kết quả kiểm tra khoảng cách truyền của 2 module LoRa Multitech
và LoRa M2B
Kết quả kiểm tra truyền nhận lại của cả 2 module LoRa được thể hiện bằng bản
đồ trên hình 4.7. Bên trái là kết quả của LoRa Multitech, bên phải là của LoRa M2B.
Ta có thể thấy ở lần kiểm tra thứ 2 này LoRa M2B có kết quả tương tự lần 1, tuy nhiên
LoRa Multitech lại có sự cải thiện đáng kể khi vẫn giữ được t lệ mất gói thấp và khoảng
cách truyền nhận xa nhất đã lên tới 9km, tương đương với LoRa M2B.
Với lần đo lại này, ta có thể thấy ưu điểm vượt trội của 1 sản phẩm đã thương mại
hoá như LoRa Multitech và sản phẩm còn đang trong quá trình thử nghiệm như LoRa
M2B.
4.3.4.2 Kiểm tra mất gói bản tin
4.3.4.2.1 Điều kiện thực nghiệm
- Đối tượng dùng để test: Lora M2B
- Thời tiết không mưa, trời nắng
- Địa điểm kiểm tra là trong thành phố Hà Nội
72
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 4.8: Khu vực chọn để tính toán số gói tin bị mất
Hình 4.8 là các khu vực nhóm lựa chọn để tính toán gói tin bị mất. Hai khu vực
này được đánh dẩu như trên bản đồ. Lý do mà nhóm chọn ai khu vực này để xử lí kết
quả cho mất gói tin đó là do 2 khu vực này gần với điểm đặt Gateway- Bách Khoa, tuy
nhiên tín hiệu thu được từ hai khu vực này khá ít. Khu vực Xã Đàn thì thì bị chắn bởi 2
73
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
bức tường ngay sau Gateway, còn khu vực hồ Đền Lừ có nhiều chung cư che chắn, chọn
hai điểm này giúp kiểm tra độ mất gói của Lora M2B khi bị cản trở. Riêng tại khu vực
hồ Đền lừ thì nhóm thử nghiệm với hai lần phát.
4.3.4.2.4 Kết quả
Kết quả test mất gói tin được thể hiện trong bảng 4.3:
Bảng 4.3: Bảng kết thử nghiệm mất gói tin ngày 30/4/2017
STT Địa điểm Thời gian Thời gian Tổng số Số gói Số gói
bắt đầu gửi kết thúc gửi gói gửi nhận mất
đi được
Ở lần test đầu tiên, khu vực hồ Đền Lừ thời điểm bắt đầu tính là 14 giờ 58 phút
43, thời gian kết thúc là 15 giờ 44 phút 06. Trong khoảng thời gian đó tổng số gói tin gửi
đi là 273 gói, nhưng ch nhận được tại Gateway có 137 gói tức là đã mất 136 gói. Tiếp
theo vẫn ở khu vực này gửi đi 39 gói tin thì nhận về được 10 gói tin mất đi tới 29 gói tin.
Và cuối cùng là test tại khu vực Xã Đàn, nhóm cho gửi đi tất cả là 50 gói tin nhưng ch
thu về được 15 gói tin, mất tới tận 35 gói tin. Do phải di chuyển nhiều, thực hiện nhiều
bài test nối tiếp nhau nên nhóm không có nhiều thời gian cho việc này và ch có thể test
với số lượng hạn chế.
4.3.4.3 Kiểm tra độ trễ bản tin
4.3.4.3.1 Điều kiện thực nghiệm
- Đối tượng test: Lora M2B
- Thời tiết không mưa, trời nắng.
- Địa điểm test trong thành phố Hà Nội.
4.3.4.3.2 Thiết lập tham số
- Tốc độ truyền dữ liệu: 5,47 kbps
- Công suất phát: 19dBm
74
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 4.9: Kết quả về thời gian trễ của tín hiệu từ node về Gateway
Kết quả về thời gian trễ của tín hiệu truyền từ node về Gateway được mô tả như
trong hình 4.9. Nhìn vào hình chúng ta có thể thấy là thời gian trễ của bản tin lại lúc
Gateway nhận được bản tin thường là 2s và 3s, có những lúc lên đến 4s thậm trí 5s.
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là do trong quá trình test, node Gateway liên tục di
chuyển thay đổi vị trí (với tốc độ vừa phải không quá nhanh), điều này làm thay đổi
khoảng cách đến Gateway. Bên cạnh đó việc di chuyển cũng làm thay đổi địa hình xung
quanh node, khi đi vào khu vực nhiều vật chắn như các toà nhà cao tầng sẽ có thể cản
trở hoàn toàn tín hiệu, hoặc nếu không thì cũng tăng độ trễ của tín hiệu.
75
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
Hình 4.10: Kết quả về thời gian trể của tín hiệu từ Gateway lên Server
Thời gian trễ của tín hiệu khi gửi từ Gateway lên Server được mô tả trong hình
4.10. Nhìn vào hình, ta thấy thời gian này liên tục thay đổi, không đều như thời gian từ
Lora đến Gateway. Nhưng thời gian trễ vẫn chủ yếu xoay quanh hai mốc chính là 1s đến
2s, thi thoảng thì nhảy vọt lên đến 8s, 9s hay thậm trí tận 13s, lớn hơn nhiều so với thời
gian trễ lớn nhất tại Gateway.
Nguyên nhân là do trong quá trình test, vì lí do vị trí đặt Gateway tại tầng 11 không tể
kéo dây, cho nên nhóm đã sử dụng mạng 3G để cấp cho hệ thống. Chính vì việc phải gửi
tín hiệu không dây 3G từ Gateway lên Server dẫn đến tình trạng thời gian trễ chập chờn
và thậm trí nhảy vọt lên như thế.
4.3.4.4 Kiểm tra bản tin ACK
4.3.4.4.1 Điều kiện thực nghiệm
- Trong nhà
- Khoảng cách module Lora đến Gateway là 2m và 5m.
- Tần số phát của Lora 868MHz.
- Công suất phát Lora: 11 dBm.
- Công suất phát Gateway: 26 dBM.
76
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
4%
96%
Hình 4.11: Tỷ lệ nhận được gói tin ack với khoảng cách 5m
Hình 4.11 mô tả kết quả test tại vị trí 5m, với màu xanh là nhận được tín hiệu ack,
còn màu cam là không nhận được ack. Tỷ lệ gói tin ack nhận được đã tăng lên 96% thực
sự ấn tượng, với kết quả này thì nhóm sẽ tiếp tục sử dụng giao thức Stop and Wait vào
trong phía bên truyền, để có thể hạn chế nốt các gói tin lỗi.
4.3.4.5 Kiểm tra truyền nhận 1 node tới Gateway
4.3.4.5.1 Điều kiện thực nghiệm
- Trong phòng 618 – Thư viện Tạ Quang Bửu.
- Node đặt cách Gateway: 5 m.
- Node đặt cách mặt đất: 1 m.
- Gateway cách mặt đất: 1 m
- Truyền: 100 bản tin từ node.
- Thời gian mỗi bản tin cách nhau: 5 s.
77
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
78
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
79
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
80
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
81
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
82
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
83
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
[1] T. Chou, Precision: Principles, Practices and Solutions for the Internet of Things.
Crowdstory, 2016.
[2] R. Buyya and A. V. Dastjerdi, Internet of Things: Principles and Paradigms.
Amsterdam: Elsevier, 2016.
[3] LoRa Alliance, A technical overview of LoRa and LoRaWAN. Oregon, 2015.
[4] D. Hanes, G. Salgueiro, P. Grossetete, R. Barton, and J. Henry, “IoT
Fundamentals: Networking Technologies, Protocols, and Use Cases,” Indiana
Cisco Press, 2017.
[5] Semtech, “LoRa Application Cities,” 2018. [Online]. Available:
https://www.semtech.com/technology/lora/lora-applications#cities.
[6] P. C. Duc, Low-Power, Long-Range for IoT. France, 2016.
[7] H. Chaouchi, The Internet of Things: Connecting Objects to the Web. Hoboken:
John Wiley & Sons, 2013.
[8] K. Whitehouse, A. Woo, F. Jiang, J. Polastre, and D. Culler, “Exploiting the
capture effect for collision detection and recovery,” Embed. Networked Sensors,
pp. 45–52, 2005.
[9] J. Daemen and V. Rijmen, “The Design of Rijndael: AES - The Advanced
Encryption Standard,” Berlin Springer Sci. Bus. Media, 2001.
[10] D. R. Stinson, Cryptography: Theory and Practice, Third. Florida, 2005.
[11] D. M. Piscitello, Open Systems Networking: TCP/IP and OSI. Boston: Addison-
Wesley Publishing Company, 1993.
[12] D. Torrieri, Principles of Spread-Spectrum Communication Systems 4th. Berlin:
Springer, 2018.
[13] H. Hur, “Chirp Spread Spectrum-based Indoor Localization,” 2009.
[14] T. Voigt, M. Bor, U. Roedig, and J. Alonso, “Mitigating Inter-network
Interference in LoRa Networks,” 2016.
[15] M. Abbas, “IOT For Smart Living.” .
84
Công nghệ Lora cho các ứng dụng IoT Đào Xuân Hiệp –KTVT2015B
[16] Agentschap NL Ministerie van Economische Zaken, Smart Cities in South Korea.
2014.
[17] “Thongtu-46-2016,” 2016. [Online]. Available:
http://mic.gov.vn/Upload/VanBan/Thong-tu-46-2016-btttt.signed.pdf. [Accessed:
26-Mar-2018].
85