Professional Documents
Culture Documents
i
LỜI CẢM ƠN
Chúng em xin gửi lời cám ơn đến PGS. TS. Nguyễn Duy Anh đã tận tình hướng
dẫn, trợ giúp nhóm hoàn thành đồ án Thiết kế hệ thống Cơ Điện Tử. Những kiến thức
được tiếp thu từ môn học này sẽ là hành trang vững chắc cho mỗi thành viên trong
nhóm để vững bước trong con đường học tập và phát triển sự nghiệp sau này.
ii
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH ẢNH .................................................................................. vii
2.1.4. Lựa chọn phương án vật liệu bánh xe dẫn động .............................. 20
iii
2.4. Tổng hợp lựa chọn phương án thiết kế ....................................................23
4.2.6. Xác định số lượng và khoảng cách giữa các cảm biến .................... 45
iv
4.3. Lựa chọn mạch Driver cho động cơ ........................................................ 49
4.4.1. Tiêu chí lựa chọn cảm biến màu sắc .................................................50
4.5.1. Tiêu chí lựa chọn module thu phát Bluetooth .................................. 51
5.3.2. Kiểm tra quan hệ tuyến tính giữa động cơ – driver với tín hiệu đầu
vào ...........................................................................................................................61
v
5.3.3. Xây dựng hàm truyền động cơ ......................................................... 61
vi
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các phương pháp sử dụng để dẫn hướng cho AGV ....................................... 2
Hình 1.2. Sơ đồ nguyên lý sử dụng trong robot của nghiên cứu .................................... 3
Hình 1.5. Robot vận chuyển cho dây chuyền lắp ráp SMT ............................................ 5
Hình 1.6. Sơ đồ nguyên lý robot vận chuyển cho dây chuyền lắp ráp SMT ..................6
Hình 1.7. Kết cấu xe 3 bánh gồm 2 bánh dẫn động và 1 bánh bị động .......................... 7
Hình 1.9. Cơ cấu điều khiển rẽ hướng bốn khâu bản lề cho sơ đồ (a) ........................... 8
Hình 1.11. Các loại cảm biến nhận diện đường dẫn có thể sử dụng .............................. 9
Hình 1.14. Thuật toán phát hiện đường line theo phương pháp ................................... 13
Hình 1.17. Sơ đồ sa bàn cho robot phân phối hàng hoá theo màu sắc ......................... 18
Hình 3.2. Mô hình xe khi tiến hành vào cua với cơ cấu ackermann lý tưởng ..............26
vii
Hình 3.4. Phân tích lực ở một bánh xe .......................................................................... 28
Hình 3.5. Thành phần lực ma sát cản trở lên bánh dẫn hướng ..................................... 31
Hình 3.6. Cơ cấu tác động trực tiếp lên bánh xe rẽ hướng ........................................... 31
Hình 3.14. Mô hình 3D robot phân phối hàng hoá theo màu sắc ................................. 36
Hình 4.6. Giá trị analog theo chiều cao gá đặt cảm biến .............................................. 43
Hình 4.7. Giá trị analog so với vị trí tâm line tại độ cao h=12 mm ..............................44
Hình 4.10. Sơ đồ vùng quét của cảm biến trên đường line ...........................................45
Hình 4.11. Khoảng cách ngắn nhất giữa đầu thu của 2 cảm biến .................................46
Hình 4.12. Bố trí dãy cảm biến theo chiều ngang line ..................................................47
viii
Hình 4.13. Sơ đồ nguyên lý mạch cảm biến dò line ..................................................... 47
Hình 4.14. Sai lệch giữa vị trí thực tế với vị trí được xấp xỉ bởi phương pháp trung
bình trọng số ................................................................................................................... 49
Hình 5.2. Đồ thị mối quan hệ giữa %PWM và số vòng quay của động cơ - driver
JGB37 và TB6612 .......................................................................................................... 61
Hình 5.3. Import dữ liệu lấy được vào System Identification ...................................... 62
Hình 5.10. Kết quả mô hình hoá robot bám theo line trường hợp line dưới ................ 69
Hình 5.11. Kết quả sai số e2 trường hợp rẽ line dưới ...................................................69
Hình 5.12. Kết quả vận tốc góc trường hợp rẽ line dưới .............................................. 70
ix
Hình 5.13. Kết quả mô hình hoá robot bám theo line trường hợp line trên ................. 70
Hình 5.14. Kết quả sai số e2 trường hợp rẽ line trên .................................................... 71
Hình 5.15. Kết quả vận tốc góc trường hợp rẽ line trên ............................................... 71
Hình 6.2. Chương trình con thực hiện bám line ............................................................75
x
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.2. Thông số robot vân chuyển cho dây chuyền lắp ráp SMT .............................6
Bảng 1.3. So sánh các loại cảm biến nhận diện đường dẫn ............................................ 9
Bảng 1.4. So sánh các cảm biến nhận diện màu sắc ..................................................... 10
Bảng 4.2. Giá trị analog đọc được từ nền trắng và nền đen ứng với từng cảm biến .... 42
Bảng 4.3. Giá trị analog lớn nhất và nhỏ nhất đọc được từ các cảm biến .................... 48
xi
TỔNG QUAN
Mục tiêu của dự án nhằm thiết kế robot có khả năng bám theo đường dẫn cho
trước trên sa bàn, đến đúng vị trí yêu cầu và nhận khối hàng và phân loại màu sắc.
Về khối hàng
Robot phân loại hàng hoá là khái niệm để chỉ tất cả các hệ thống vận chuyển
hàng hoá và phân loại sản phẩm mà không cần có sự can thiệp của con người. Trong
công nghiệp, robot phân phối hàng hoá được hiểu là các xe chở hàng tự động được áp
dụng trong rất nhiều các lĩnh vực khác nhau như:
- Cung cấp, sắp xếp hàng hoá tại các khu kho vận, các nhà máy sản xuất.
- Vận chuyển hàng hoá giữa các trạm trong nhà máy.
- Phân phối, cung ứng sản phẩm trong buôn bán.
- Phân phối vật phẩm trong các lĩnh vực như y tế, siêu thị, văn thư.
Cụ thể đối với đề bài đặt ra, ta thực hiện khảo sát trên rôbot phân phối hàng hoá
ở dạng xe (mobile robot). Trong thực té có thể kể đến AGV, ẢM.
AGV là loại phương tiện sử dụng các công nghệ dẫn đường để vận chuyển hàng
hoá đến những địa điểm đã được quy định sẵn mà không cần đến sự can thiệp của con
người.
Các công nghệ dẫn đường thường được sử dụng cho xe AGV hiện nay bao gồm:
điều hướng bằng đường line, điều hướng bằng từ tính bao gồm dây từ hoặc điểm từ,
1
điều hướng bằng mã QR, điều hướng bằng laser, điều hường bằng con quay hồi
chuyển, điều hướng bằng GPS, …
AMR tương tự với AGV là loại phương tiện dùng để vận chuyển hàng hoá giữa
các địa điểm trong nhà máy. Tuy nhiên AMR được trang bị những công nghệ hiện đại
hơn nhằm có khả năng di chuyển nhanh hơn, thông minh hơn so với AGV. Nhờ khả
năng tự hoạch định đường đi để né vật cản và chọn đường đi ngắn nhất thông qua cảm
biến LiDAR.
Thông qua yêu cầu đề bài đặt ra, ta xác định được hoạt động của robot cần thiết
kế là một AGV được điều hướng bằng line có màu sắc tương phản (trắng và đen).
Trên thế giới hiện nay đã có rất nhiều những tài liệu, sách, bài báo, bài nghiên
cứu về robot di động, AGV như:
Sách của tác giả Gregor Klančar, Andrej Zdešar, ... Igor Škrjanc, “Wheeled
Mobile Robotics: From Fundamentals Towards Autonomous Systems”. Sác đã tập
trung đề cập đến các vấn đề từ cơ bản đến nâng cao của robot di động (wheeled mobile
robot).
Nghiên cứu của Lero Research Centre, “Automated Ground Vehicle (AGV) and
Sensor Technologies”. Nghiên cứu tập trung vào tìm hiểu, so sánh các phương pháp
dẫn hướng của các AGV. Các phương pháp mà nhóm nghiên cứu tìm hiểu và so sánh
bao gồm: điều hướng bằng laser, điều hướng bằng đường từ tính, điều hướng bằng
đường line, điều hướng bằng mã vạch.
Hình 1.1. Các phương pháp sử dụng để dẫn hướng cho AGV
2
Nghiên cứu “Smooth Tracking Controller for AGV through Junction using
CMU Camera” tại “Hội nghị Cơ điện tử Toàn quốc lần thứ 7”. Trong nghiên cứu, các
tác giả đã đề xuất một dạng đường qua giao lộ cho AGV sử dụng CMU camera, sơ đồ
tính toán sai số cho AGV, mô hình hóa động học của AGV, xây dựng bộ điều khiển
bám đường của AGV.
Dựa trên các nghiên cứu về sự di chuyển của mobile robot, ta xác định được
AGV chỉ cần di chuyển theo 2 bậc tự do (1 bậc tịnh tiến và 1 bậc xoay). Do vậy, để dễ
dàng trong việc thiết kế phần điều khiển, ta có thể loại các cấu trúc cho phép xe di
chuyển 3 bậc tự do.
Q3-600C là một AGV dẫn hướng bằng mã QR dùng để vận chuyển hàng hoá
trong nhà kho hoặc trong các nhà máy sản xuát tự dộng. Ngoài ra robot còn được trang
bị công nghệ SLAM nhằm định vị và lập bản đồ đồng thời. Công nghệ này giúp AGV
có khả năng dựng lại bản đồ khu vực hoạt động và định hướng chính xác trong bản đồ
theo thời gian thực.
3
Hình 1.3. Robot Q3-600C
Bảng 1.1. Thông số robot Q3-600C
Pin 8 �ℎ
4
Phương pháp rẽ hướng: Differrential drive. Đối với các sơ đồ nguyên lý
dạng này, khi tốc độ quay của các động cơ gắn vào bánh xe chủ động khác nhau,
robot sẽ có khả năng rẽ hướng. Do đó, độ đồng tâm giữa 2 bánh xe chủ động là
rất quan trọng, có ảnh hưởng đến bán kính cong của robot (Đối với robot Q3-
600C bán kính cong bé nhất là 996 mm).
Ưu điểm sơ đồ nguyên lý:
- Kết cấu gồm 6 bánh xe làm tăng khả năng chịu tải.
- Trọng tâm của khối hàng khi đặt lên thường nằm trên trục bánh dẫn động, khử
quán tính khi vào cua.
- Có khả năng quay quanh trục vuông góc với đường nối tâm của 2 bánh xe
(quay quanh chính nó).
Robot vân chuyển hàng hoá cho dây chuyền lắp ráp của Shenzen Jaguar
Automation Equipment Co. được sử dụng nhằm thay thế nhân công vận chuyển các bộ
phận trong dây chuyền lắp ráp, được dẫn hướng bằng đường line từ tính.
Hình 1.5. Robot vận chuyển cho dây chuyền lắp ráp SMT
5
Bảng 1.2. Thông số robot vân chuyển cho dây chuyền lắp ráp SMT
Pin 10 �ℎ
Hình 1.6. Sơ đồ nguyên lý robot vận chuyển cho dây chuyền lắp ráp SMT
Phương pháp rẽ hướng: Differrential drive.
Ưu điểm của sơ đồ nguyên lý:
- Thiết kế đơn giản, áp dụng phổ biến rộng rãi cho các ứng dụng tải hàng nhẹ.
- Trọng tâm của khối hàng thường nằm khác đường tâm nối hai bánh xe làm khả
năng chuyển hướng của xe bị hạn chế.
6
- Xe dễ lật đầu nếu đặt khối hàng ở vị trí trọng tâm khối hàng nằm trên trục chính
của xe.
Hình 1.7. Kết cấu xe 3 bánh gồm 2 bánh dẫn động và 1 bánh bị động
Phương pháp rẽ hướng: Differrential drive
Ưu điểm của sơ đồ nguyên lý:
- Kết cấu xe 3 bánh giúp toàn bộ các bánh xe tiếp xúc dễ dàng trên mặt phẳng.
Từ đó, tạo ra độ cân bằng ở trạng thái tĩnh.
- Sử dụng các bánh xe tự lựa làm giảm tính chủ động của hệ thống khi di chuyển.
- Trọng tâm của khối hàng thường nằm khác đường tâm nối hai bánh xe làm khả
năng chuyển hướng của xe bị kém đi.
- Sử dụng cả hai động cơ đều là dẫn động dẫn đến tiêu thụ năng lượng nhiều.
a) b)
7
Hình 1.8. Sơ đồ nguyên lý xe 4 bánh rẽ hướng chủ động
Ưu điểm của các sơ đồ nguyên lý:
- Các bánh trước dẫn hướng xe một cách chủ động cho phép vào cua tốt hơn.
- Có một động cơ dẫn động nên tiêu thụ ít năng lượng hơn so với các xe sử dụng
phương thức rẽ hướng Differrential drive. Bên cạnh đó kết cấu sử dụng vi sai
cho phép xe vào cua mà các bánh xe không bị trượt.
- So với xe 3 bánh, công suaats để dẫn động xe giảm đáng kể.
Đối với sơ đồ (a), để điều khiển rẽ hướng cho robot, ta có thể sử dụng
các cơ cấu như sau:
Hình 1.9. Cơ cấu điều khiển rẽ hướng bốn khâu bản lề cho sơ đồ (a)
Đối với sơ đồ (b), để điều khiển rẽ hướng cho robot, ta điều khiển như
sau:
8
Hình 1.10. Điều khiển rẽ hướng sơ đồ (b)
1.2.4. Các thiết kế phần điện
Về cảm biến
Hình 1.11. Các loại cảm biến nhận diện đường dẫn có thể sử dụng
Như đã tìm hiểu, AGV là những robot sử dụng các đường dẫn để di chuyển.
Đối với đề tài này, phương pháp dẫn hướng mà bộ môn đặt ra là sử dụng đường dẫn là
line có màu tương phản với sa bàn (trắng, đen). Màu trắng là màu có thể phản xạ toàn
bộ ánh sáng chiếu vào nó. Ngược lại, màu đen hấp thụ toàn bộ ánh sáng chiếu vào nó.
Chính nhờ đặc tính này, ta có thể sử dụng các loại cảm biến sau để xác định đường dẫn:
Bảng 1.3. So sánh các loại cảm biến nhận diện đường dẫn
Camera - Nhận diện chính xác vị trí của - Khó dùng trong vi điều khiển
line cần bám. thông thường.
9
- Ít chịu nhiễu từ môi trường - Cần phải tính toán các vị trí
(cường độ ánh sáng). cảm biến để không bị hiện
Cảm biến tượng cross over.
- Giá thành thấp hơn camera.
hồng ngoại
- Xử lý tín hiệu nhanh hơn - Dễ ảnh hưởng bởi các ánh sáng
camera. bên ngoài.
Theo mục tiêu thiết kế ban đầu, việc phân biệt và đưa khối hàng đến đúng vị trí
chỉ định là nhờ màu sắc của khối hàng. Khối hàng này có 2 màu: màu đỏ và màu xanh.
Đây là hai màu có sự khác biệt rất lớn, về dải tần số. Do đó, để phân biệt 2 màu này,
cảm biến có thể sử dụng là:
Bảng 1.4. So sánh các cảm biến nhận diện màu sắc
Cảm biến - Giá thành rẻ hơn camera. - Số màu nhận diện được ít hơn
màu - Xử lý tín hiệu trả về đơn giản camera.
Về động cơ
Với các sơ đồ nguyên lý giới thiệu ở mục 1.2.3., các động cơ dẫn động có thể
10
sử dụng bao gồm: động cơ bước, động cơ DC, động cơ DC kèm encoder và hộp số.
Bảng 1.5. So sánh các loại động cơ dẫn động
Dạng
điều - Điều khiển vòng hở - Điều khiển vòng hở - Điều khiển vòng kín
khiển
Độ chính
- Cao - Thấp - Cao
xác
Ưu điểm - Không có độ vọt lố. - Giá thành rẻ. - Có tín hiệu trả về.
Nhược - Không kiểm soát - Gây ồn và giảm hiệu - Gây ồn và giảm hiệu
điểm được tốc độ khi trượt suất khi sử dụng suất khi sử dụng
do tải. chổi góp. chổi góp.
11
Về phương pháp bố trí cảm biến nhận diện đường line
Các phương pháp bố trí cảm biến nhận diện đường dẫn bao gồm: bố trí theo
hình chữ V, bố trí theo đường thẳng, bố trí dạng ma trận.
Tín hiệu đầu ra của cảm biến được lấy ngưỡng để chuyển thành các giá trị 0
hoặc 1. Sau đó sử dụng giải thuật so sánh với các trạng thái được định sẵn để suy ra vị
trí tương đối giữa đường line so với cảm biến.
1100000
0110000
0011000
0001100
0000110
0000011
Hình 1.13. Phương pháp so sánh
Ưu điểm: Tốc độ xử lý nhanh.
Các giá trị analog đọc được xấp xỉ theo trọng số hoặc xấp xỉ hàm bậc 2 để xác
12
định khoảng cách từ cảm biến đến tâm đường line.
- Phương pháp xấp xỉ hàm bậc 2: Thuật toán sẽ so sánh ra 3 cảm biến liên tiếp
có tín hiệu cao nhất, từ đó xấp xỉ một hàm bậc 2 đi qua 3 điểm đó, so sánh
tọa độ đỉnh của đường cong với gốc tọa độ (tâm xe), ta thu được sai số giữa
xe và đường line.
- Phương pháp xấp xỉ theo trọng số: Gán tọa độ vào các cảm biến, từ đó sử
dụng công thức để tìm tọa độ của giá trị tín hiệu trung bình, dựa trên tín hiệu
trả về của mỗi cảm biến. Ta quy ước tọa độ tâm xe bằng 0, do đó tọa độ
trung bình đó chính là sai số giữa xe và đường line theo phương pháp này.
Hình 1.14. Thuật toán phát hiện đường line theo phương pháp a) Xấp xỉ bậc hai và b)
Trung bình trọng số
Khi sử dụng tín hiệu analog đọc trực tiếp từ cảm biến về, việc xét vị trí của xe
đến đường line chính xác hơn. Tuy nhiên, cũng làm tăng thời gian xử lý tín hiệu.
Có 2 cấu trúc điều khiển phổ biến: điều khiển tập trung và điều khiển phân cấp.
Cấu trúc
Ưu điểm Nhược điểm
điều khiển
13
- Đòi hỏi sức mạnh của vi điều khiển do
khối lượng công việc lớn.
- Nhanh chóng xác định lỗi. - Sử dụng nhiều hơn 1 vi điều khiển
Phân cấp module. - Phải thực hiện giao tiếp giữa các vi
- Giảm thời gian xử lý của điều khiển (xử lý nhiễu, đọc tín hiệu).
Về bộ điều khiển
Phương pháp điều khiển AGV dò line truyền thống là phương pháp ON/OFF,
nghĩa là khi robot di chuyển lệch sang trái của đường đi thì robot thực hiện lái về bên
phải, điều này sẽ giúp cho robot quay lại đường đi ban đầu; ngược lại, khi robot di
chuyển lệch sang phải của đường đi thì robot sẽ lái về bên trái. Phương pháp lái của
robot phụ thuộc vào cấu trúc của từng loại khác nhau. Đây là phương pháp điều khiển
robot rất đơn giản. Tuy nhiên, hạn chế của phương pháp này là robot di chuyển không
mịn màng, robot luôn dao động sang phải và sang trái của đường đi.
Bộ điều khiển vi tích phân tỉ lệ là giải thuật điều khiển phản hồi vòng kín, còn
gọi là giải thuật PID, được ứng dụng rất rộng rãi trong các hệ thống điều khiển tự động.
Giải thuật này cố gắng chỉnh sửa các sai số giữa những giá trị đo đạc thực tế và giá trị
mong muốn bằng việc tính toán và xuất ra giá trị sửa lỗi từ đó hiệu chỉnh hệ thống vận
hành theo yêu cầu đặt ra.
Việc sử dụng giải thuật PID giúp cho việc điều khiển đạt được hiệu quả như
mong muốn với thời gian đáp ứng nhanh và độ ổn định cao.
14
Giải thuật PID là một chuỗi các phép toán để xác định các giá trị của khâu điều
khiển tỉ lệ, khâu điều khiển vi phân và khâu điều khiển tích phân. Sau đó, kết hợp các
giá trị lại với nhau và xuất ra giá trị điều rộng xung PWM để điều khiển 2 động cơ
bánh dẫn động của robot. Bộ điều khiển PID gồm ba phần chính P, I, D đặc trưng bởi
hệ số �� , �� , �� .
- �� : Khâu điều khiển tỷ lệ tính toán độ lệch của robot, xác định được robot đang
lệch phải hay lệch trái đường và xuất ra các giá trị PWM để điều khiển hai động
cơ. Giúp xe bám theo đường thẳng để làm giảm sai số.
- �� : Khâu điều khiển tích phân tính toán dựa trên sai số tích lũy theo thời gian.
Robot càng lệch xa đường thì sai số tích lũy càng lớn. Khâu này thể hiện rằng
trong quá khứ robot có bám đường đi tốt hay không. Giúp xe chuyển động
mượt mà hơn.
- �� : Khâu vi phân tính toán dựa trên sai số hiện tại. Khâu này cho biết tốc độ
robot dao động qua lại của đường đi. Hạn chế rung lắc, tăng độ ổn định cho xe.
15
Đặc điểm của bộ điều khiển: Bộ điều khiển Fuzzy hoạt động dựa trên logic mờ,
ứng dụng cho đối tượng phức tạp mà chưa biết rõ hàm truyền, logic mờ có thể giải
quyết các vấn đề mà điều khiển kinh điển không làm được mà phụ thuộc vào kinh
nghiệm người vận hành.
- Khâu mờ hóa: Chuyển các điều kiện có giá trị cụ thể thành những khoảng phù
hợp theo kinh nghiệm và sự hiểu biết hệ thống của người lập trình ứng kết quả
mong muốn tương ứng.
- Thực hiện luật hợp thành: Hình thành luật mờ theo dạng IF … THEN.
- Khâu giải mờ: từ luật hợp thành tính toán ra giá trị kết quả trong những trường
hợp cụ thể. Sử dụng phương pháp cực đại, phương pháp trọng tâm…
Bộ điều khiển Following tracking được phát triển cho các mô hình robot bám
line. Hiện nay, bộ điều khiển này vận hành dựa trên 3 sai số giữa xe và đƣờng line
theo phương tiếp tuyến �1 , theo phương pháp tuyến �2 , và theo góc lệch giữa xe với
line �3 , dựa vào các sai số này để điều khiển xe thông qua các biến điều khiển là vận
tốc góc ω và vận tốc dài v theo phương trình sau:
Trong đó:
Thiết kế và chế tạo robot dò line có đặc điểm như sau: phục vụ việc vận chuyển
hàng và phân phối hàng theo màu sắc. Robot di chuyển trên sa bàn có các đặc điểm và
hình dạng:
16
- Bề rộng đường dẫn: 26 ��
- Khối lượng: 2 ��
- Robot từ vị trí “Bắt đầu” di chuyển đến “Khu vực tải hàng” (được đánh dấu
bằng 1 vạch cắt đường dẫn, vạch cắt ngang dài 50 mm và rộng 26 mm) và
dừng lại chờ khối hàng được đặt lên bằng tay. Robot có khả năng nhận biết
khối hàng đã tải lên xong.
- Tại “Khu vực tải hàng”, một khối hàng có màu đỏ hoặc xanh sẽ được đặt
bằng tay lên trên robot. Khối lượng khối hàng là 2 kg. Robot có khả năng
nhận biết khối hàng đã tải lên xong.
- Trên quãng đường di chuyển, vật nặng không rơi khỏi xe.
- Sau khi nhận hàng, robot phải di chuyển đến vị trí “Kết thúc” tương ứng với
màu sắc của gói hàng.
17
- Kết quả phân loại hàng hóa và bám line của robot ổn định.
Hình 1.17. Sơ đồ sa bàn cho robot phân phối hàng hoá theo màu sắc
18
LỰA CHỌN PHƯƠNG ÁN
a) b)
Hình 2.1. Sơ đồ nguyên lý xe 3 bánh
Đối với xe 4 bánh
d) e) f) g)
Hình 2.2. Sơ đồ nguyên lý xe 4 bánh
Yêu cầu đặt ra trong việc lựa chọn sơ đồ nguyên lý xe:
Kết luận: Lựa chọn kết cấu xe bốn bánh với sơ đồ nguyên lý (f), hai bánh trước với
chứng năng dẫn hướng, hai bánh sau dẫn động.
Lý do:
19
- Kết cấu 4 bánh xe đảm bảo độ cứng vũng chắc chắn khi tải hàng so với kết cấu
3 bánh.
- Hai bánh trước rẽ hướng ổng định hơn so với các loại bánh tự lựa.
- Sử dụng bộ vi sai để dẫn động giúp các bánh xe không bị trượt khi vào cua
- Khả năng chuyển hướng cơ cấu (f) tốt hơn cơ cấu (g) dựa theo việc phân tích
tâm vận tốc tức thời.
Kết luận: Sử dụng động cơ DC không chổi than có kèm encoder và hộp số làm động
cơ dẫn động.
Lý do:
- Tốc độ của động cơ được điều khiển chính xác nhờ bộ điều khiển và điều khiển
vòng kín.
- Hoạt động ổn định khi có tải.
Lý do: So với động cơ bước, RC servo không bị trượt khi xảy ra quá tải.
20
- Ma sát vừa phải để không cản trở việc điều hướng.
Lý do: Khi chuyển động trên mặt sàn hệ số ma sát của nhựa đối với mặt đường giúp xe
bám đường tốt nhưng không gây ảnh hưởng tới việc điều hướng.
Yêu cầu đặt ra đối với cảm biến nhận dạng màu sắc:
- Có thể nhận diện được màu sắc của khối hàng (xanh và đỏ).
- Ít bị nhiễu, tránh đưa ra thông tin màu sai lệch.
Các loại cảm biến có thể sử dụng: camera và cảm biến màu sắc.
Lý do:
- Thuật toán xử lý tín hiệu đơn giản hơn so với camera. Từ đó tốc độ nhận diện
nhanh hơn
- Khối hàng chỉ yêu cầu phân biệt 2 màu riêng biệt (đỏ và xanh) nên không cần
sử dụng đến camera.
- Giá thành thấp hơn rất nhiều so với camera.
Yêu cầu đặt ra đối với cảm biến giúp xe bám line:
Các loại cảm biến có thể sử dụng: Cảm biến quang trở, cảm biến hồng ngoại,
cảm biến phototransistor, camera, ...
Kết luận: Sử dụng cảm biến phototransistor làm cảm biến bám line.
21
Lý do:
- Giải thuật xử lý và tính toán đường line đơn giản hơn so với camera.
- Tốc độ xử lý sẽ nhanh hơn so với việc dùng camera
- Không ảnh hưởng bởi cường độ ánh sáng nhiều như cảm biến quang trở.
Các phương pháp bố trí cảm biến: bố trí dạng đường thẳng, vố trí dạng chữ V,
bố trí dạng ma trận.
Kết luận: Sử dụng cách bố trí cảm biến dạng đường thẳng.
Lý do:
- Bố trí theo dạng đường thẳng tương tự với bố trí dạng ma trận nhưng dùng ít
cảm biến hơn, thuật toán xử lý đơn giản hơn.
- Cảm biến chữ V phù hợp khi có các khúc cua gấp trên sa bàn, không cần thiết
sử dụng trong bài toán được đặt ra.
Theo sơ đồ bố trí cảm biến theo dạng đường thẳng nằm ngang, tín hiệu trả về sẽ
quyết định sai số bám line của robot. Trong quá trình dò line, số lượng cảm biến nên là
số lẻ để có thể lấy cảm biến ngay chính giữa làm mốc 0 cho các cảm biến còn lại.
Căn cứ vào chiều rộng đường line và cấu trúc sa bàn, có thể xác định 3 vị trí
cần lưu ý khi robot hoạt động: vị trí dừng nhận khối hàng, vị trí ngã ba, vị trí kết thúc.
Do đó, các cảm biến phải bố trí để đẽ dạng nhận biết các điểm này.
Kết luận: Sử dụng 7 cảm biến phototransistor, được bố trí theo đường thẳng nằm
ngang để xác định line.
Lý do: Sử dụng 3 hoặc 5 cảm biến sẽ làm giảm độ chính xác khi điều khiển.
Nguồn điện sử dụng cho toàn bộ hệ thống phải đảm bảo cách ly giữa nguồn
động lực và nguồn điều khiển, nhỏ gọn, đáp ứng yêu cầu cung cấp năng lượng cho
toàn bộ hệ thống hoạt động.
22
2.3. Lựa chọn phương án điều khiển
Các loại cấu trúc điều khiển có thể được sử dụng: tập trung và phân cấp.
Kết luận: Sử dụng cấu trúc điều khiển tập trung cho hệ thống.
Lý do:
- Việc loại bỏ giao tiếp giữa các vi điều khiển sẽ làm giảm sai lệch trong quá
trình truyền nhận dữ liệu giữa các vi điều khiển.
- Giảm không gia bố trí linh kiện, do giảm được số lượng vi điều khiển cần sử
dụng.
- Với các dòng vi điều khiển hiện nay, việc sử dụng cấu trúc điều khiển tập trung
nhưng vẫn đảm bảo được bộ nhớ cũng như xử lý các ngắt là điều khả thi.
Yêu cầu đối với thuật toán điều khiển động cơ:
Kết luận: sử dụng thuật toán điều khiển P, PI, PD hoặc PID cho động cơ.
Lý do:
- Sử dụng bộ điều khiển vòng kín làm tăng độ chính xác khi điều khiển tốc độ
động cơ.
- Bộ điều khiển P, PI, PD, PID là hạn chế quán tính của đại lượng điều khiển.
23
- Sơ đồ nguyên lý: Lựa chọn kết cấu xe bốn bánh với hai bánh trước dẫn hướng,
hai bánh sau dẫn động.
- Cảm biến nhận diện màu sắc của khối hàng: sử dụng cảm biến màu sắc.
- Cảm biến nhận diện đường line: sử dụng cảm biến phototransistor.
- Cấu trúc điều khiển: Sử dụng cấu trúc điều khiển tập trung.
- Thuật toán điều khiển: Sử dụng thuật toán điều khiển P, PI, PD hoặc PID cho
động cơ và hệ thống robot
24
TÍNH TOÁN THIẾT KẾ CƠ KHÍ
Trong phần lựa chọn phương án nguyên lí của xe, phương án được lựa chọn là
cơ cấu robot di chuyển bằng bốn bánh với 2 bánh dẫn động ở phía sau và 2 bánh dẫn
hướng sử dụng cơ cấu ackermann để rẽ hướng.
Khối hàng sẽ được đặt trên thân xe với chiều dài nằm song song với chiều
ngang của xe, được bố trí gần với bánh dẫn động của xe để tránh tác động lực lên 2
bánh điều hướng khiến ma sát 2 bánh điều hướng tăng và làm cản trở hoạt động của cơ
cấu Ackermann điều hướng.
Từ kích thước của khối hàng, chọn lựa khoảng cách giữa 2 bánh sao cho có thể
chứa được khối hàng có chiều dài 140 ��. Nhóm quyết định chọn sơ bộ khoảng cách
giữa 2 bánh xe là 170 ��. Khoảng cách này sẽ được canh chỉnh trong quá trình thiết
kế cũng như lắp ráp để phù hợp với các chi tiết lắp ghép đã có tiêu chuẩn.
25
Theo tài liệu [], thông thường góc rẽ lớn nhất của xe khi sử dụng cơ cấu rẽ
hướng ackermann trong khi cua là ����
� = 40° , tỉ lệ giữa chiều dài ( �� ) và chiều
ngang (�� ) của xe để tối ưu về mặt động lực học sẽ nằm trong khoảng từ 1,4 ÷ 2,4.
Chọn sơ bộ tỷ số �� �� = 1,5.
Hình 3.2. Mô hình xe khi tiến hành vào cua với cơ cấu ackermann lý tưởng
Để xe có thể có được bán kính cong nhỏ nhất là ���� = 500 �� thì góc rẽ của
bánh xe trong �� phải đạt giá trị nhỏ hơn giá trị lớn nhất. Do đó, nhóm tiến hành kiểm
tra điều kiện của �� với thông số đầu vào:
�� = 130 ��
�� = 200 ��
� = 500��
� = 90��
Vậy kích thước đa chọn thoả mãn điều kiện đạt được bán kinh cong nhỏ nhất.
26
Trong thực tế, cơ cấu rẽ Ackermann không đạt được lý tưởng mà chỉ có thể
thực hiện với tính tương đối qua cơ cấu 4 khâu bản lề bên dưới với tên gọi trapezoid.
��
cot �� − cot �� =
��
Khi sử dụng cơ cấu trapezoid, mối quan hệ giữa góc rẽ ở bánh trong và góc rẽ ở
bánh ngoài này thay đổi và trở thành:
sin (� + �� ) + sin (� − �� )
2
�� �� 2
= + − 2 sin � − cos (� − �� ) − cos (� + �� )
� �
� = 180° − �0 .
Chính vì vậy sẽ xảy ra sai số giữa góc rẽ bánh ngoài của cơ cấu trapezoid và
góc rẽ bánh ngoài của cơ cấu Ackermann lý tưởng, sai số đó sẽ chịu sự ảnh hưởng của
� và góc �. Tối ưu hoá sai số này ta được � = 27�� và � = 10°. Từ đó ta tính được
kích thước của khâu �� ≈ 120��.
27
Gia tốc lớn nhất ���� 400 �� �2
Hệ số an toàn � 1,5 −
Phương trình cân bằng mô men quán tính khi bánh xe quay quanh trục:
�
� − ��� = ��
2
Điều kiện để bánh xe lăn không trượt khi robot chạy:
��� ≤ ��
���
⇔ � − �� ≤ ��
2
28
1 1 �
⇔�≤ ��� + � � + � �
4 4 2
1 1
⇔�≤ × 0,05 × 65 × 10−3 × 0,4 + 0,7 × 4 + 0,05 × 9,81 × 32,5 × 10−3
4 4
Do kết cấu dẫn động là cụm vi sai gắn với hai bánh nên quy đổi hai bánh xe về
một bánh với tỷ số truyền của bộ vi sai là ��� = 2,5.
� 0,235
��� ≤ = = 0,094 ��
��� 2,5
60���� 60 × 0,4
��� = ��� = × 2,5 = 290 ���
���� � × 65 × 10−3
290
��� × � 0,094 × 2� ×
��� = �= 60 × 1,3 = 4,1 �
��� × ��� 0,96 × 0,93
Bảng 3.2. Thông số cần thiết lựa chọn động cơ
Từ những thông số trên nhóm chọn động cơ JGB37 là động cơ dẫn động với
các thông số như sau:
29
Bảng 3.3. Thông số động cơ JGB37
��� = � � − 1 − ��
�=1
Trong đó:
��� = 3 6 − 1 − 7 × 2 = 1
Như vậy ta chỉ cần điều khiển toạ độ (góc quay) của 1 khâu để có thể điều
khiển toàn bộ cơ cấu.
30
Hình 3.5. Thành phần lực ma sát cản trở lên bánh dẫn hướng
Khi bẻ lái, nếu muốn cơ cấu chuyển động theo tốc độ như mong muốn thì phải
đặt lên khâu dẫn một lực cân bằng với tất cả các lực khác tác dụng lên máy. Ở đây, do
cơ cấu bốn khâu bản lề chuyển động song phẳng nên ta chỉ xét đến các lực nằm trong
mặt phẳng chứa bốn khâu bản lề mà làm cản trở chuyển động quay của cơ cấu. Do đó,
để tính động cơ rẽ hướng cho xe, ta tính mô men cân bằng tại khâu dẫn, ở đây là khâu
GF.
Với trọng lượng sơ bộ của xe bao gồm cả tải là � = 4 �� , xét điều kiện để
bánh xe lăn không trượt, ta có:
1 1
��� ≤ �� = ��� = × 0,7 × 4 × 10 = 7 �
4 4
Tách thành phần của toàn bộ cơ cấu rẽ hướng thành 2 phần gồm: cơ cấu rẽ
hướng bánh xe và cơ cấu điều khiển rẽ hướng đều là cơ cấu bốn khâu bản lề.
Hình 3.6. Cơ cấu tác động trực tiếp lên bánh xe rẽ hướng
31
Hình 3.7. Cơ cấu điều khiển rẽ hướng
Phân tích lực cơ cấu rẽ hướng
Cơ cấu tác động trực tiếp lên bánh xe rẽ hướng bao gồm khâu dẫn 1 và một
nhóm tĩnh định (chứa khâu 2, 3 và khớp B, C, D). Tiến hành tách các khâu ra khỏi cơ
cấu và đặt ngoại lực (áp lực khớp động) lên các khâu như hình sau:
32
Xét khâu BC:
�� = ��12 × �� = 0 ⇒ ��12 = 0
Vậy mô men cân bằng đặt trên khâu AB (Xét điều kiện cân bằng mô men với
điểm A) là:
Cơ cấu điều khiển rẽ hướng gồm khâu dẫn 6 và một nhóm tĩnh định (chứa khâu
1, 5 và khớp A, E, F). Tiến hành tách các khâu ra khỏi cơ cấu và đặt ngoại lực (áp lực
khớp động) lên các khâu như hình sau:
33
Hình 3.12. Nhóm tĩnh định cơ cấu điều khiển
Phương trình cân bằng lực cho nhóm tĩnh định:
�� = ��65 × �� = 0 ⇒ ��65 = 0
Vậy mô men cân bằng đặt trên khâu GF khi chưa xét ma sát ở các khớp:
Để được mô men cần thiết để có thể rẽ hướng được toàn bộ cơ cấu, ta dùng hệ
34
số an toàn � = 1,5 ⇒ ��� = 0,7 ��.
Với mô men cân bằng cần thiết đặt tại khâu dẫn là ��� = 0,7 �� , lựa chọn
động cơ RC servo MG996R có các thông số như sau:
Bảng 3.4. Thông số động cơ RC servo MG996R
Theo bảng (4.7), tài liệu [2], với dạng ổ lăn chịu tải cục bộ, chọn dung sai cho
trục lắp với ổ lăn là h6.
Theo tài liệu [2], để các chi tiết có thể chuyển động tương đối với nhau, sử dụng
lắp lỏng đối với dạng chi tiết này: H7/h6.
35
Đường kính bánh xe 65 ��
thước
Chiều dài khâu AB 27 ��
các
khâu rẽ Chiều dài khâu BC 120 ��
hướng
Góc �0 101 °
Hình 3.14. Mô hình 3D robot phân phối hàng hoá theo màu sắc
36
Hình 3.15. Mô hình cơ cấu rẽ hướng
37
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN
Mô tả hoạt động của hệ thống: vi điều khiển sẽ đọc tín hiệu trả về từ hệ cảm
biến dò line, sau đó xử lý tính toán được sai số giữa tâm dãy cảm biến và tâm đường
line, sau đó tiếp tục tính toán ra giá trị góc mà RC Servo cần xoay và gửi tín hiệu đến
RC Servo thực thi thông qua việc cấp xung. Lộ trình của xe được thiết lập dựa vào
việc nhận tín hiệu từ module cảm biến màu sắc. Ngoài ra, vi điều khiển sẽ liên tục cấp
xung điều khiển động cơ DC Servo đến vận tốc mong muốn. Để thực hiện được, vi
điều khiển tiến hành gửi và nhận tín hiệu từ module Bluetooth, module này có vai trò
38
giao tiếp giữa máy tính và vi điều khiển để có thể giám sát được các thông số của hệ
thống như vận tốc hiện tại, màu sắc vật đang mang thông qua giao diện trên máy tính.
- Loại cảm biến: Cảm biến quang, đầu phát là LED hồng ngoại, đầu thu là
phototransistor.
- Số lượng cảm biến phù hợp với bề rộng đường line.
- Chiều cao lắp đặt của cảm biến so với mặt đất và khoảng cách giữa các cảm
biến phải đảm bảo tín hiệu ổn định và không bị nhiễu.
Từ phương án thiết kế và bài toán đặt ra, đường line sử dụng có hai màu trắng
đen, ta sử dụng phototransistor kết hợp với LED hồng ngoại để nhận biết. Nhóm quyết
định lựa chọn cảm biến TCRT5000.
Góc phát 16 °
Góc thu 30 °
39
Dòng điện lớn nhất qua LED 60 mA
40
Hình 4.4. Đường đặc tuyến �� với ��
Theo Hình 4.3, ta chọn �� = 20 mA ứng với �� = 1,1 V để thực hiện tính toán
cho �1 .
��� − �� 5−1
�1 = = = 200 (Ω)
�� 20.10−3
41
Theo Hình 4.5, ta chọn �C = 0,9 mA và ��E = 0,3 V ứng với �� = 20 mA để
tính toán cho điện trở �2 .
Bên cạnh đó, ta sử dụng bộ lọc thông thấp RC với � = 5100 Ω, � = 100 nF
giúp giảm sự xuất hiện của các tín hiệu có tần số cao đột ngột không mong muốn ở các
chân tín hiệu đọc về từ vi điều khiển.
Khi đặt cảm biến quá gần sa bàn (từ 0-4mm), vùng thu và nhận của cảm biến
không chính xác do càng gần nền thì vùng thu và vùng phát của cảm biến càng nhỏ.
Dưới 5mm, vùng thu không đủ to để nhận được ánh sáng hồng ngoại từ vùng phát. Ta
thực nghiệm cảm biến trong điều kiện có che chắn đầy đủ để lấy chiều cao tốt nhất. Độ
cao tốt nhất để gá đặt cảm biến là độ cao mà ở đó giá trị analog trả về giữa nền đen và
nền trắng khác biệt nhiều nhất.
Bảng 4.2. Giá trị analog đọc được từ nền trắng và nền đen ứng với từng cảm biến
1 832 880 48
2 760 840 80
5 21 730 709
6 23 736 713
7 23 750 727
42
8 24 755 731
9 25 761 736
10 26 769 743
11 28 772 744
12 30 820 790
13 37 823 786
14 46 825 779
15 70 832 772
Hình 4.6. Giá trị analog theo chiều cao gá đặt cảm biến
Từ kết quả trên, ta thấy ở độ cao h=12mm, giá trị analog trả về tốt nhất nên ta
chọn đây là độ cao gá đặt của cảm biến.
Thực nghiệm với độ cao 12 mm, ta thu được kết quả khi cho cảm biến di
chuyển ngang qua line (với điểm 0 mm là vị trí tâm line). Kết quả analog trả về được
hiển thị ở hình dưới.
43
Hình 4.7. Giá trị analog so với vị trí tâm line tại độ cao h=12 mm
4.2.5. Xác định cách bố trí cảm biến
a) b)
Hình 4.8. Các cách bố trí cảm biến
Có 2 cách bố trí cảm biến:
- Cách 1 (Hình 4.10a): Bố trí vuông góc với phương chuyển động.
- Cách 2 (Hình 4.10b): Bố trí song song với phương chuyển động.
Từ Hình 4.1, góc quét của LED hồng ngoại và phototransistor biểu diễn như
sau:
44
Hình 4.9. Vùng hoạt động của cảm biến
Khi đặt cảm biến cách sàn 12mm, bán kính vùng phát:
Hình 4.10. Sơ đồ vùng quét của cảm biến trên đường line
Ta chọn cách bố trí song song với phương chuyển động để đạt được sự đối
xứng của vùng quét khi thiết kế.
4.2.6. Xác định số lượng và khoảng cách giữa các cảm biến
Khoảng cách ngắn nhất giữa hai cảm viến phải thoả mãn LED từ vùng phát của
cảm biến này không chồng lên vung thu của cảm biến bên cạnh.
45
Hình 4.11. Khoảng cách ngắn nhất giữa đầu thu của 2 cảm biến
Theo Hình 4.10, khoảng cách ngắn nhất giữa 2 đầu thu của 2 cảm biến để đảm
bão không bị nhiễu:
Ngoài thỏa điều kiện trên, nhóm đề xuất thêm phương án bố trí cảm biến ở ranh
giới đường line, tại đây cảm biến có sự nhạy tín hiệu khi có sự chuyển dịch so với
vùng toàn trắng hoặc toàn đen.
� 26
���� = +1 = + 1 = 3 => ���� = 3 (cảm biến)
� 13
Theo đầu đề, ta còn phải nhận biết vạch dừng nên ta thêm hai cảm biến:
Song song đó, theo đầu đề, ta còn phải nhận biết ngã quẹo trong lộ trình, như
vậy để an toàn và ổn định, ta thêm hai cảm biến nữa:
�2 = �1 + 2 = 5 + 2 = 7 (cảm biến)
46
Hình 4.12. Bố trí dãy cảm biến theo chiều ngang line
4.2.7. Thiết kế mạch dò line
Sơ đồ nguyên lý
Do trong cùng điều kiện, các cảm biến khác nhau trả về giá trị analog khác
nhau
nên phải calib cảm biến để đồng bộ giá trị analog trả về của các cảm biến trong một
khoảng giá trị.
47
���� − ����
�� = ���� + (� − ����,� )
����,� − ����,� �
Trong đó:
- �� là giá trị analog của cảm biến thứ i sau khi calib.
- ���� , ���� là giá trị analog nhỏ nhất và lớn nhất mong muốn.
- ����,� ; ����,� là giá trị analog lớn nhất và nhỏ nhất thực tế cảm biến thứ i đọc
được.
Khoảng lệch giữa tâm xe và tâm line tính theo phương pháp trung bình trọng số:
7
��
�=1 � � 3. �1 − �7 + 2. �2 + �6 + 1. �3 + �5 + 0. �4
�= 7 =
� �1 + �2 + �3 + �4 + �5 + �6 + �7
�=1 �
Trong đó:
48
- � là vị trí tính toán của cảm biến so với tâm line.
- �� là giá trị analog sau khi đã calib của cảm biến thứ i.
Hình 4.14. Sai lệch giữa vị trí thực tế với vị trí được xấp xỉ bởi phương pháp trung
bình trọng số
Sai số lớn nhất của khoảng cách xấp xỉ được từ cảm biến so với khoảng cách
thực là 3��.
- Đầu vào: Xung PWM, điện áp tương ứng mức logic cao là 5V, mức logic thấp
là 0V.
- Đầu ra: Điện áp thay đổi từ 0 ÷ 12V, dòng tối đa khi có tải là 0,75 A.
- Khối động cơ – driver phải có đường đăc tính tuyến tính trong khoảng giá trị
xung PWM sử dụng.
- Nhỏ gọn, phổ biến dễ thay thế.
Nhóm quyết định lựa chọn mạch module driver TB6612 cho động cơ DC servo.
49
Hình 4.15. Driver TB6612
CW (thuận chiều kim đồng hồ), CCW (ngược chiều kim đồng
Chế độ hoạt động
hồ), hãm, dừng.
- Nhận diện được các màu sắc cơ bản RGB trên các vật thể.
50
- Ổn định, ít bị nhiễu trong quá trình sử dụng, có số lượng chân điều khiển
phù hợp với vi điều khiển.
Nhóm lựa chọn cảm bién màu sắc TCS3200 phù hợp với yêu cầu đặt ra.
Tín năng Đo và trả về giá trị 3 kênh màu RGB và 1 kênh màu Clear
Cảm biến màu sắc TCS3200 được sử dụng để nhận biết màu sắc bằng cách đo
phản xạ 3 màu sắc cơ bản từ vật thể là đỏ, xanh lá và xanh dương từ đó xuất ra tần số
xung tương ứng với 3 màu này qua các chân tín hiệu, đo 3 tần số xung này và qua 1
vài bước chuyển đổi nhất định là bạn sẽ có đươc thông tin của màu sắc của vật thể cần
đo.
- Truyền nhận được tín hiệu Bluetooth qua giao tiếp với điện thoại hoặc máy tính.
- Ổn định, ít bị nhiễu
51
4.5.2. Lựa chọn mạch thu phát Bluetooth
Nhóm lựa chọn Mạch Thu Phát Bluetooth HC-05 phù hợp với yêu cầu.
- Dòng điện tối đa phải đáp ứng được hơn 1.6 A đối với động cơ.
- Điện áp đầu ra: 12V đối với động cơ JGB37, 6.6V đối với RC Servo MG99R,
10V đối với vi điều khiển.
52
- Điện áp đầu vào chịu được lớn hơn 14.8V.
- Ổn định trong quá trình sử dụng.
- Nhỏ gọn, phổ biến, giá thành phù hợp.
Nhóm quyết định sử dụng mạch giảm áp riêng cho các thiết bị với mục đích cấp
dòng điện ổng định cho các thiết bị yêu cầu điện áp cao. Tránh việc các thiết bị hoạt
động ảnh hưởng tới độ chính xác và chức năng của thiết bị khác.
Ta lựa chọn mạch giảm áp DC LM2596 phù hợp với yêu cầu.
53
4.7. Lựa chọn Pin
- Dung lượng Pin đủ lớn để hệ thống hoạt động trong vòng 2,5 tiếng liên tục.
- Dòng xả phải lớn đủ lớn để các linh kiện hoạt động được.
Với yêu cầu đặt ra là dung lượng đủ lớn để chạy liên tục trong vòng 1 tiếng liên
tục. Chúng ta sử dụng hệ số an toàn là k = 1, 2. Dung lượng cần thiết xe hoạt động
trong 1 tiếng. Hiệu suất của mạch giảm áp là 92%.
25,23 × 1 × 1,2
�ô�� ��ấ� �ầ� �ℎ�ế� = = 32,9Wh
92%
32,9 × 1000
���� �ượ�� ��� = = 2222,97 mAh
14,8
54
Nhóm lựa chọn Pin Lipo 2200mAh với dòng xả 30C.
55
Hình 4.21. Khối nguồn
Khối module ngoại vi
56
Hình 4.23. Khối Driver và Động cơ
57
MÔ HÌNH HOÁ
Với đề bài đặt ra thì, mô hình toán hợp lý sử dụng để xây dựng mô hình toán là
bài toán phân tích động học. Mục tiêu chính là điều khiển vận tốc của động cơ RC
servo, động cơ DC và vị trí do đó thực hiện phân tích bài toán động học.
- �� = �: chiều dài từu trục bánh sau đến trung điểm dãy cảm biến.
- �: vận tốc vòng của hệ xe.
- �: vận tốc dẫn động.
�� = ����(�1 )
�� = ���� �1
�� = �1
58
Tại điểm C ta có:
�� = �� + ����(�1 )
�� = �� + ���� �1
� � = �1
Với �1 = �, ta có mô hình động học tại của xe (mô hình tại điểm U) như sau:
�� = ���� �� − ����� ��
�� = ���� �� + ����� ��
�� = �
Với �� , �� là tọa độ tâm line cần bám và �� là hướng tiếp tuyến của đường line:
Đặt:
�� = �� − ��
�� = �� − ��
�� = �� − ��
Với:
�� = �� cos ��
�� = �� sin ��
�1 = �� cos �� + �� sin ��
�2 = −�� sin �� + �� cos ��
�3 = ��
59
Đạo hàm hệ phương trình sai số trên, ta được:
�1 = �� cos �3 − � +�2 �
↔ �2 = �� sin �3 − (�1 + �)�
�3 = �� − �
Tuyến tính hóa bằng phương pháp Taylor với �3 ≈ 0 ta được các xấp xỉ tuyến
tính sau:
sin �3 ≈ �3 , cos �3 ≈ 1
�1 = �� −� + �2 �
�2 = �� �3 − (�1 + �)�
�3 = �� − �
Ta có động cơ cần lấy mẫu là loại động cơ JBG37 có gắn encoder với số vòng
quay trước hộp giảm tốc là 10000 rpm còn sau hộp giảm tốc là 333 rpm. Vậy số vòng
quay lớn nhất của động cơ là: 166,7 (rev/s).
Chọn sai số xác lập mong muốn là chuẩn 10 %, ta có số vòng quay động cơ sẽ
là 167 ± 16,7 (���/�). Để đạt được sai số trên thì thời gian lấy mẫu lớn nhất có thể là
�� = 10 100 = 0,1�
1
�� ≥ 2�ℎ = 2 = 20(��)
��
1
�� = = 0,05(�)
��
60
Mặt khác, với � là số mẫu cần lấy, ta lại có:
�. �� = �� �� ↔ �. 0,05 = �� . 0,1
Chọn � = 100, �� = 50
Vậy ta sẽ lấy 100 mẫu với thời gian lấy mẫu là 0,05�
5.3.2. Kiểm tra quan hệ tuyến tính giữa động cơ – driver với tín hiệu
đầu vào
Hình 5.2. Đồ thị mối quan hệ giữa %PWM và số vòng quay của động cơ - driver
JGB37 và TB6612
5.3.3. Xây dựng hàm truyền động cơ
Đối với động cơ, chọn tín hiệu ra là số vòng quay trục đầu ra của động cơ
(���/���), tín hiệu vào là %PWM.
�
� � =
�+�
61
Sử dụng data của 100 mẫu tìm được ở mục 5.3.2 để đưa vào xử lý tìm các hệ số
� và �, ta có kết quả như sau:
62
Hình 5.4. Kết quả tính toán từ System Identification
Từ kết quả tính được từ công cụ Matlab, ta có được dạng hàm truyền của khối
động cơ – driver JBG37 và TB6612 như sau:
3,841
� � =
� + 0,16536
Dựa vào hàm truyền động cơ - driver đã tìm ở phần trên sẽ hệ là hệ tuyến tính,
do đó để đơn giản sẽ sử dụng bộ điều khiển PID, ở đây sử dụng bộ điều khiển PI là đủ.
Với:
63
- Đầu ra: số vòng quay động cơ.
- Độ vọt lố: � < 7% vì khi cấp ��� ta thấy bộ động cơ – driver có thể lên
tới 360 ���/��� .
Thiết kế bộ điều khiển cho bài toán bám line của xe:
Ý tưởng của bài toán bám line đó là điều khiển vị trí của động cơ RC servo
MG9915 để bẻ lái hai bánh trước qua cơ cấu Ackerman. Dựa vào hệ phương trình của
sai số bám line đã được tuyến tính hóa, ta sẽ sử dụng bộ điều khiển PID cụ thể là chỉ
dùng hai hệ số P và D với mong muốn chống rung lắc trong khi không yêu cao về sai
số xác lập:
- Đầu vào: sai số theo phương ngang của tâm cảm biến so với đường line (�2 ).
- Thời gian xác lập: đáp ứng của bài toán bám line vì ràng buộc phần cứng
nên có thời gian xác lập phụ thuộc vào vận tốc cũng như vị trí ban đầu của
xe so với line. Do đó ta không xét đến thời gian xác lập mà quan tâm chủ
yếu vào sai số xác lập và độ ổn định bám line.
- Độ vọt lố: bán kính cua nhỏ nhất của sa bàn là 0,5 � và bán kính cua nhỏ
nhất mà xe đáp ứng là 0,43 � thì ta mong muốn độ vọt lố � < 15%.
- Sai số xác lập: Vì giá trị �2 mong muốn là 0 nên với mọi chuẩn sai số thì
vẫn tính ra là 0. Về mặt số liệu theo đề bài thì lấy ��� = 16 ��.
64
Hình 5.5. Sơ đồ khối hệ thống
5.4.2. Xây dựng bộ điều khiển mô hình toán
Mô hình toán bộ điều khiển PID cho khối động cơ – driver JGB37 – TB6612
3,841
� � =
� + 0,16536
65
Với các tiêu chí thiết kế bộ điều khiển PI đã chọn từ trước ta sử dụng công cụ
PID Tuner để tìm được các hệ số thoả mãn:
�� = 4,3916 , �� = 7,2438
66
Hình 5.9. Thông số đáp ứng của hệ thống
Hệ số của bộ điều khiển PI cho động cơ sẽ được thay đổi đôi chút trong quá
trình lập trình nhúng cho vi điều khiển.
Mô hình toán bộ điều khiển PID cho bài toán bám line của robot
�1 = �� −� + �2 �
�2 = �� �3 − (�1 + �)�
�3 = �� − �
Coi �� là nhiễu cùng với đó là không xét giá trị �1 bởi đề bài không yêu cầu
đến ta rút gọn hệ trên về dạng:
�2 0 �� �2 −�
= + �
�3 0 0 �3 −1
67
0 �� −� 1
�= ,�= ,� =
0 0 −1 0
�� �
� � =− −
�2 �
Chọn bộ điều khiển PD để khử chattering
��
�� � = �� +
�
Theo các tiêu chí đã chọn ta có sai số xác lập theo chuẩn 10% và thời gian xác
lập cần là 1s, từ đó:
��
ln %
� =− 100 ≈ 0,5
��
�2 + ln2 %
100
4
�������� ���� = = 1 ↔ �� = 8
�� �
� � . �� (�)
� � =
1 + � � . �� (�)
1 + � � . �� � = 0
Tương đương:
�� − �� d�2 − �� �� + �� � s + �� �� = 0
Ta có:
68
�� ≈− 0,033
⇔
�� ≈− 0,2
Sau khi tinh chỉnh, hệ số PID cuối cùng được xác định:
�� =− 0,28
�� =− 0,47
Kết quả mô phỏng Robot dò line theo sa bàn với thời gian lấy mẫu là 0,02s với
các hệ số �� =− 0,28 và �� =− 0,47 . Xe chạy với tốc độ mong muốn là �� =
300 ��/�.
Hình 5.10. Kết quả mô hình hoá robot bám theo line trường hợp line dưới
69
Hình 5.12. Kết quả vận tốc góc trường hợp rẽ line dưới
Trường hợp line trên
Hình 5.13. Kết quả mô hình hoá robot bám theo line trường hợp line trên
70
Hình 5.14. Kết quả sai số e2 trường hợp rẽ line trên
Hình 5.15. Kết quả vận tốc góc trường hợp rẽ line trên
5.6. Nhận xét kết quả mô phỏng
71
- Thời gian xác lập của sai số: �������� ���� ≈ 1� , khi đáp ứng đến sai số
10%
- Sai số xác lập: 1,4 ���/min < 10% �ủ� 400 ���/min = 40
→ Kết quả mô phỏng thỏa mãn các tiêu chí thiết kế bộ điều khiển.
- Sai số bám line: có giá trị tuyệt đối luôn nhỏ hơn 6�� < 16��.
- Đáp ứng của RC servo: luôn nằm trong vùng mà phần cứng của xe đáp ứng
được, có hiện tượng bẻ bánh qua lại khi �2 đổi dấu song vẫn chấp nhận được.
→ Kết quả mô phỏng thỏa mãn các tiêu chí thiết kế bộ điều khiển.
72
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
Robot sử dụng bộ điều khiển tập trung để điều khiển các chức năng riêng biệt.
Trong đó vi điều khiển STM32F446RET6 đảm nhiệm tất cả nhiệm vụ gồm có:
Sau khi tín hiệu trả về từ sensor dưới dạng analog sẽ được vi điều khiển tính
toán ra sai số �2 (bỏ qua sai số �3 vì mô hình bỏ qua �3 ). Vận tốc động cơ sẽ được vi
điều khiển xử lý và truyền tín hiệu điều khiển dưới dạng xung PWM cho driver tương
ứng. Vi điều khiển nhận xung encoder trả về và áp dụng giải thuật PID để đảm bảo
vận tốc xe đáp ứng được giá trị đã được tính toán.
73
Hình 6.1. Lưu đồ giải thuật chương trình chính
74
Hình 6.2. Chương trình con thực hiện bám line
75
Hình 6.3. Chương trình con đọc cảm biến
Giải thích lưu đồ giải thuật
Khi bật công tắc vi điều khiển đọc giá trị dãy cảm biến, vi điều khiển xử lý tín
hiệu nhận về để tính toán khoảng cách so với đường tâm x(mm), khi nhận được giá trị
x(mm) vi điều khiển sẽ tính toán vận tốc v cho động cơ DC và vận tốc � cho động cơ
RC, robot bắt đầu bám line.
Khi tới chỗ nhận hàng, vi điều khiển nhận giá trị analog của 4 hoặc 5 cảm biến
trả về đều là line đen thì robot truyền tín hiệu dừng động cơ để nhận hàng. Cảm biến
76
màu sắc sẽ nhận diện màu của khối hàng và truyền tín hiệu đến vi điều khiển là đã
nhận được hàng.
Sau khi nhận được hàng, vi điều khiển trả về các giá trị � và v tương ứng để
tiếp tục bám line.
Khi tới ngã ba, do đã nhận diện màu sắc từ trước vi điều khiển cấp xung PWM
cho RC servo để quẹo theo giá trị � mong muốn. Nếu khối hàng màu đỏ thì quẹo trái
ngược lại màu xanh thì quẹo phải.
Sau đó, robot trả về các giá trị � và v tương ứng để tiếp tục thực hiện bám line
cho đến khi chạy hết sa bàn, 7 cảm biến nhận line trắng và dừng lại.
Sử dụng ngôn ngữ C# Winform để thực hiện thiết kế giao diện giao tiếp với
robot qua mãy tính. Các thành phần trên giao diện bao gồm:
- Sau khi cấp nguồn cho robot, đặt robot lên sa bàn nhấn nút start robot bắt đầu
thực hiện quá trình bám line.
- Khi tới chỗ nhận hàng robot dò line dừng lại, ta đặt khối hàng lên robot và robot
sẽ thực hiện đọc màu sắc từ cảm biến.
- Sau khi nhận được tín hiệu màu sắc, vi điều khiển thực hiện giao tiếp với khối
chức năng bluetooth và gửi tín hiệu về máy tính, lúc này chương trình sẽ hiển
thị màu sắc nhận được lên màn hình.
- Sau khi có tín hiệu màu trả về, robot tiếp tục thực hiện quá trình bám line cho
tới hết sa bàn.
77
- Trong quá trình bám line, vận tốc của robot sẽ được vi điều khiển truyền về và
hiển thị trên giao diện.
- Tốc độ động cơ có thể được điều khiển tăng giảm nhờ vào nút nhấn Tăng tốc và
Giảm tốc.
- Khi bấm nút reset chương trình bắt đầu lại từ đầu.
- Khi bấm nút stop, robot sẽ được dừng lại cho đến khi nhận lệnh tiếp theo.
78
THỰC NGHIỆM
79