You are on page 1of 77

1 Tuyển tập các bài văn cúng thông dụng trong năm

TUYỂN TẬP CÁC BÀI VĂN CÚNG


DỊP LỄ TẾT, HIẾU HỈ TRONG NĂM
Sơn Chu sưu tầm & biên soạn
2 Tuyển tập các bài văn cúng thông dụng trong năm

MỤC LỤC
Ý nghĩa của cúng, khấn, vái, và lạy .................................................................................................. 1
Cách thắp hương của người Việt...................................................................................................... 4

I. VĂN CÚNG LỄ MỪNG THỌ, CƯỚI HỎI, SINH DƯỠNG ............ 7


Văn cúng Bà Mụ ngày đầy cữ, đầy tháng, thôi nôi ............................................................................ 7
Văn cúng xin giải trừ bệnh tật.......................................................................................................... 8
Văn cúng cầu tự .............................................................................................................................. 9
Văn cúng ngày lễ cưới hỏi ............................................................................................................. 10
Văn cúng lễ mừng thọ ông bà, cha mẹ............................................................................................ 11

II. VĂN CÚNG LỄ TANG, GIỖ TỔ TIÊN ............................................ 13


Văn cúng lễ Cải táng, Bốc mộ, Cải cát............................................................................................ 13
Văn cúng lễ Tế ngu........................................................................................................................ 14
Văn cúng lễ Chung thất, Lễ Tốt khốc ............................................................................................. 15
Văn cúng lễ cúng cơm hàng ngày................................................................................................... 17
Văn cúng lễ cúng cơm 100 ngày ..................................................................................................... 18
Văn cúng ngày giỗ đầu (Tiểu tường) .............................................................................................. 19
Văn cúng ngày giỗ hết (Đại tường)................................................................................................. 21
Văn cúng ngày giỗ thường hằng năm............................................................................................. 23
Văn cũng ngày cáo giỗ ( ngày Tiên thường) ................................................................................... 25

III. VĂN CÚNG DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN............................................ 28


Văn cúng lễ ông Táo chầu trời ngày 23 tháng chạp ........................................................................ 28
Văn cúng lễ giao thừa: trong nhà & ngoài trời ............................................................................... 29
Văn cúng tất niên .......................................................................................................................... 32
Văn cúng tạ mộ rước ông bà về ăn Tết ........................................................................................... 33
Văn cúng lễ rước ông bà ngày 30 Tết. ............................................................................................ 34
Văn cúng ngày mồng 1 Tết............................................................................................................. 35
Văn cúng hóa vàng ngày mồng 3 hết Tết ........................................................................................ 36

IV. VĂN CÚNG NGÀY RẰM, MỒNG 1 VÀ CÁC NGÀY LỄ TẾT


KHÁC ............................................................................................................. 41
Văn cúng lễ Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng) .................................................................................. 41
Văn cúng lễ tảo mộ Tiết Thanh minh ............................................................................................. 43
Văn cúng Tết Hàn thực.................................................................................................................. 45
Văn cúng Tết Đoan ngọ ................................................................................................................. 46
3 Tuyển tập các bài văn cúng thông dụng trong năm

Văn cúng Rằm tháng 7 .................................................................................................................. 47


Văn cúng Tết Trung thu................................................................................................................. 50
Văn cúng Tết Hạ nguyên (Rằm tháng 10)....................................................................................... 51
Văn cúng ngày mồng 1 và 15 hàng tháng ....................................................................................... 52
Văn cúng ngày mồng 2 và 16 hàng tháng ....................................................................................... 54
Văn cúng Thần tài và Thổ địa ........................................................................................................ 56
Văn cúng bàn thờ Thiên ngoài trời................................................................................................. 56
Văn cúng Lễ phóng sinh ................................................................................................................ 57

V. VĂN CÚNG KHI ĐI LỄ CHÙA, ĐÌNH, MIẾU ............................... 59


Văn cúng lễ Phật ........................................................................................................................... 60
Văn cúng Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt).................................................................... 60
Văn cúng Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả) ..................................................................... 61
Văn cúng cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo................................................................... 62
Văn cúng Bồ tát Quán Thế Âm ...................................................................................................... 63
Văn cúng lễ Thánh mẫu................................................................................................................. 64
Văn cúng Thành hoàng ................................................................................................................. 64
Văn cúng bà Tổ cô......................................................................................................................... 65

VI. VĂN CÚNG DỊP LÀM NHÀ, CHUYỂN NHÀ, TÂN GIA, KHAI
TRƯƠNG....................................................................................................... 67
Văn cúng lễ động thổ ..................................................................................................................... 67
Văn cúng khi chuyển nhà, sửa nhà hàng ....................................................................................... 68
Văn cúng lễ nhập trạch.................................................................................................................. 69
Văn cúng mừng tân gia.................................................................................................................. 71
Văn cúng lễ khai trương cửa hàng ................................................................................................. 73
Ý nghĩa của cúng, khấn, vái, và lạy
Thế nào là cúng, khấn, vái, và lạy
- Cúng:
Cúng khi có giỗ Tết, gia chủ bày hoa (bông) quả, nước, rượu, cỗ bàn, chén bát, đũa,
muỗng (thìa) lên bàn thờ rồi thắp nhang (hương), thắp đèn, đốt nến (đèn cầy), khấn, vái,
hay lạy để tỏ lòng hiếu kính, biết ơn, và cầu phước lành. Đây là nghĩa rộng của cúng.
Trong nghĩa bình thường, cũng là tháp nhang (hương), khấn, lạy và vái
- Khấn ( 1)
Khấn là lời cầu khẩn lầm rầm trong miệng khi cúng, tức là lời nói nhỏ liên quan đến
các chi tiết về ngày tháng năm, nơi chốn, mục đích buổi cúng lễ, cúng ai, tên những người
trong gia đình, lời cầu xin, và lời hứa.
Sau khi khấn, người ta thường vái vì vái được coi là lời chào kính cẩn. Người ta
thường nói khấn vái là vậy. Trong truyện Kiều, Nguyễn Du dùng từ khấn vái trong câu
“Lầm rầm khấn vái nhỏ to,/ Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.” (câu 95-96)
- Vái
Vái thường được áp dụng ở thế đứng, nhất là trong dịp lễ ở ngoài trời. Vái thay thế
cho lạy ở trong trường hợp này. Vái là chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang
đầu, hơi cúi đầu và khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo
nhịp lúc cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo từng trường hợp, người ta vái 2,3,4, hay 5 vái.
- Lạy
Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với tất cả tâm hồn và thể xác đối
với người trên hay người quá cố vào bậc trên của mình. Có hai thế lạy: thế lạy của đàn ông
và thế lạy của đàn bà. Có bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lay, và 5 lạy. Mỗi trường hợp
đều có mang ý nghĩa khác nhau.
+ Thế lạy của đàn ông
Thế lạy của đàn ông là cách đứng thẳng theo thế nghiêm, chắp hai tay trước ngực và
giơ cao lên ngang trán, cúi mình xuống, đưa hai bàn tay đang chấp xuống gần tới mặt
chiếu hay mặt đất thì xòe hai bàn tay ra đặt nằm úp xuống, đồng thời quỳ gối bên trái rồi
gối bên phải xuống đất, và cúi rạp đầu xuống gần hai bàn tay theo thế phủ phục. Sau đó cất
người lên bằng cách đưa hai bàn tay chắp lại để lên đầu gối trái lúc bấy giờ đã co lên và
đưa về phía trước ngang với đầu gối chân phải đang quỳ để lấy đà đứng dậy, chân phải
đang quỳ cũng theo đà đứng lên để cùng với chân trái đứng ở thế nghiêm như lúc đầu. Cứ
theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy. Khi lạy xong thì vái ba vái rồi lui ra.

1
Lời khấn vái là lời nói chuyện với người quá cố, do đó lời khấn là tấm lòng của người còn sống thì muốn khấn sao
cũng được. Tuy nhiên người xưa cũng đã đặt ra lễ khấn và lời khấn.
1
Có thể quỳ bằng chân phải hay chân trái trước cũng được, tùy theo thuận chân nào thì
quỳ chân ấy trước. Có điều cần nhớ là khi quỳ chân nào xuống trước thì khi chuẩn bị cho
thế đứng dậy phải đưa chân đó về phía trước nửa bước và tì hai bàn tay đã chắp lại lên đầu
gối chân đó để lấy thế đứng lên. Thế lạy theo kiểu này rất khoa học và vững vàng. Sở dĩ
phải quỳ chân trái xuống trước vì thường chân phải vững hơn nên dùng để giữ thế thăng
bằng cho khỏi ngã. Khi chuẩn bị đứng lên cũng vậy. Sở dĩ chân trái co lên đưa về phía
trước được vững vàng là nhờ chân phải có thế vững hơn để làm chuẩn.
Thế lạy phủ phục của mấy nhà sư rất khó. Các Thầy phất tay áo cà sa, đưa hai tay
chống xuống ngay mặt đất và đồng thời quỳ hai đầu gối xuống luôn. Khi đứng dậy các
Thầy đẩy hai bàn tay lấy thế đứng hẳn lên mà không cần phải để tay tỳ lên đầu gối. Sở dĩ
được như thế là nhờ các Thầy đã tập luyện hằng ngày mỗi khi cúng Phật. Nếu thỉnh thoảng
quí cụ mới đi lễ chùa, phải cẩn thận vì không lạy quen mà lại bắt chước thế lạy của mấy
Thầy thì rất có thể mất thăng bằng.
+ Thế lạy của đàn bà
Thế lạy của các bà là cách ngồi trệt xuống đất để hai cẳng chân vắt chéo về phía trái,
bàn chân phải ngửa lên để ở phía dưới đùi chân trái. Nếu mặc áo dài thì kéo tà áo trước trải
ngay ngắn về phía trước và kéo vạt áo sau về phía sau che mông cho đẹp mắt. Sau đó, chắp
hai bàn tay lại để ở trước ngực rồi đưa cao lên ngang với tâm trán, giữ tay ở thế c hắp đó
mà cúi đầu xuống. Khi đầu gần chạm mặt đất thì đưa hai bàn tay đang chắp đặt nằm úp
xuống đất và để đầu lên hai bàn tay. Giữ ở thế đó độ một hai giây, rồi dùng hai bàn tay đẩy
để lấy thế ngồi thẳng lên đồng thời chắp hai bàn tay lại đưa lên ngang trán như lần đầu. Cứ
theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy cần thiết. Lạy xong thì đứng lên và vái ba vái rồi lui
ra là hoàn tất thế lạy.
Cũng có một số bà lại áp dụng thế lạy theo cách quỳ hai đầu gối xuống chiếu, để
mông lên hai gót chân, hai tay chắp lại đưa cao lên đầu rôi giữ hai tay ở thế chấp đó mà cúi
mình xuống, khi đầu gần chạm mặt chiếu thì xòe hai bàn tay ra úp xuống chiếu rồi để đầu
lên hai bàn tay. Cứ tiếp tục lạy theo cách đã trình bày trên. Thế lạy này có thể làm đau
ngón chân và đầu gối mà còn không mấy đẹp mắt.
Thế lạy của đàn ông có vẻ hùng dũng, tượng trưng cho dương. Thế lạy của các bà có
tính cách uyển chuyển tha thướt, tượng trưng cho âm. Thế lạy của đàn ông có điều bất tiện
là khi mặc âu phục thì rất khó lạy. Hiện nay chỉ có mấy vị cao niên còn áp dụng thế lạ y của
đàn ông, nhất là trong dịp lễ Quốc Tổ. Còn phần đông, người ta có thói quen chỉ đứng vái
mà thôi.
Thế lạy của đàn ông và đàn bà là truyền thống rất có ý nghĩa của người Việt ta. Nó
vừa thành khẩn vừa trang nghiêm trong lúc cúng tổ tiên. Nếu muốn giữ phong tục tốt đẹp
này, các bạn nam nữ thanh niên phải có lòng tự nguyện. Muốn áp dụng thế lạy, nhất là thế
lạy của đàn ông, ta phải tập dượt lâu mới nhuần nhuyễn được. Nếu đã muốn thì mọi việc sẽ
thành.

2
Ý nghĩa của lạy và vái
Số lần lạy và vái đều mang một ý nghĩa rất đặc biệt. Đây là phong tục đặc biệt của
Việt Nam ta mà người Tàu không có tục lệ này. Khi cúng, người Tàu chỉ lạy hay vái 3 vái
mà thôi.
- Ý nghĩa của 2 lạy và 2 vái
Hai lạy dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha
mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những
người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.
Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã
nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp
người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, các người đến phúng điếu, nếu là vai trên
của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác,
cô, dì, v.v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ
huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái.
Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên
ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là
sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy.
- Ý nghĩa của 3 lạy và 3 vái
Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp, và Tăng. Phật ở đây là
giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, và thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chánh
đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không bợn nhơ. Đây là
nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi và thói quen, người ta
lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy.
Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong
khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật.
- Ý nghĩa của 4 lạy và 4 vái
Bốn lạy để cùng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn tượng trưng
cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương,
và bắc: thuộc âm), và tứ tượng (Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói
chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay via ở
dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ.
Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể
áp dụng thế lạy.
- Ý nghĩa của 5 lạy và 5 vái
Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim , mộc, thuỷ,
hỏa và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có
ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương,
3
nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy
5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt.
Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không
có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.

Cách thắp hương của người Việt


Việc thắp hương trên bàn thờ là một tập quán từ lâu đời của người Việt Nam. Bát
hương được coi là nơi giáng của các các hương linh thần, thánh, tổ tiên và cũng là nơi thể
hiện sự thành kính của gia chủ đối với cõi âm. Bởi vậy, nên vào những ngày rằm, mồng
một hằng tháng, các dịp giỗ, Tết, hầu hết các gia đình Việt Nam đều thắp hương (nhang)
lên bàn thờ cúng Phật, gia tiên, thần tài hoặc đến đền, chùa...cầu mong gia đạo yên vui,
mạnh khỏe, may mắn
Khi thắp hương, khói hương bay lên giống như làn sóng truyền vào không gian. Lời
khấn cầu của người thắp hương hòa vào làn khói hương truyền đến người nghe lời cầu.
Trời Phật sẽ cảm nhận được ước nguyện của người cầu. Do vậy trong kinh Phật mới có bài
kệ:
Nguyện đem lòng thành kính,
Gởi theo đám mây hương
Phảng phất khắp mười phương
Cúng dường ngôi Tam Bảo.
Số nén hương thắp
Nên thắp mấy nén hương trên bàn thờ
Trong văn hóa thờ cúng của người Việt Nam, ta thường thấy khi thắp hương, mọi
người thắp theo số lẻ 1, 3, 5, 7, 9, thậm chí là thắp cả bó mà không thắp hương theo số
chẵn. Nguyên do có việc này là bởi người ta quan niệm việc thắp hương là việc người
dương tưởng nhớ người âm, cúng dâng lễ vật với một lòng mong mỏi người âm phù hộ độ
trì cho gia đình sức khỏe, may mắn, mọi sự hanh thông. Số lẻ lại biểu tượng cho tính
dương, nên việc thắp hương theo số lẻ là đại diện cho người dương.
Có nhiều quan niệm khác nhau về con số các nén hương:
- 1 nén hương: Thể hiện lòng thành kính.
- 2 nén hương: Khi viếng linh cữu người chết và trong thời gian để tang, hoặc đốt cho
người cõi âm (như các vong hồn), người ta thườ ng thắp 2 nén hương.
- 3 nén hương: Con số 3 có nhiều quan niệm khác nhau hơn.
Đó có thể là: Tam bảo (Phật – Pháp – Tăng); Tam giới (Dục giới, Sắc giới và Vô sắc
giới); Tam thời (Quá khứ – Hiện tại– Tương lai); Tam vô lậu học (Giới - Định - Tuệ) của
nhà Phật. Điều này lý giải vì sao ở sân chùa thường có 3 đỉnh hương to.
4
Ngoài ra, việc thắp ba nén hương mà người Việt hay làm còn thể hiện ý nghĩa là tâm
nhang (lòng thành), giới nhang (theo lời răn dạy của Phật thánh tổ đường) và định nhang
(tuyệt đối không thay lòng đổi dạ)
- 5 nén hương: Con số 5 là 5 phương trời đất, 5 hướng thần linh. Theo phong thủy là
Ngũ hành: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ.
- 7 và 9 nén hương: Số 7 và số 9 tượng trưng cho “vía” của con người, khi người ta
muốn xin ơn cho cá nhân (nam thất nữ cửu).
Việc thắp một nén hương và 3 nén hương là cách làm phổ biến ở các gia đình Việt
Nam hiện nay. Buổi sáng người ta thường thắp một nén hương lên ông Thần Tài, ông Địa.
Số 1 là số dương - ý chỉ là người sống thành tâm câu thần linh, cầu mong thần linh phù hộ
cho người mua may bán đắt hay được an lành may mắn.
Ba nén hương là số hương phổ biến nhất, có thể áp dụng cho bất cứ dịp nào và ở bất
cứ đâu. Trong tâm linh, số 3 là sự tượng trưng cho 3 giới Thiên (trời) – Địa (đất)- Nhân
(người). Người dân Việt Nam hay chọn 3 nén để thắp hương vào ngày Tết, những dịp cúng
giỗ, động thổ, cưới xin hay những khi tiến hành các việc quan trọng trong đời.
Trên thực tế, khi đi chùa, đền, các chùa hiện nay khuyến khích Phật tử chỉ nên thắp
một nén hương (tâm hương), bởi việc thắp 3,5,7,9 nén hương đều giống nhau, không khác
nhau về ý nghĩa. Thắp hương nhiều hay ít không quan trọng mà chủ yếu là ở tấm lòng của
người hướng đến chư Phật. Hơn thế nữa, việc thắp một nén duy nhất sẽ tránh gây hỏa hoạn
(hương đang cháy nếu cắm quá dày có thể bùng lửa) và ô nhiễm môi trường
Tư thế thắp hương
Trước khi thắp hương nên sắp xếp ổn thỏa những vật phẩm cúng dường như hoa, quả
tươi, nước sạch... Khi thắp hương chú ý phong thái của bản thân phải đoan chính, nghiêm
trang, không vội vàng, hấp tấp. Khoảng cách giữa chỗ đứng với bát hương vừa phải, không
quá xa hoặc quá gần.
Khi lấy hương phải thận trọng, nhẹ nhàng, không nên để hương bị rơi vãi hoặc đổ
xuống đất. Khi cắm hương, cố gắng dùng hai tay cắm để biểu thị sự kính cẩn. Nếu vị trí
bát hương không thuận cho việc cắm bằng hai tay thì ta căm bang tay phải. Hương cắm
cần ngay thẳng, tránh nghiêng lệch làm mất sự nghiêm trang, đồng thời làm cho cây hương
dễ đổ hoặc đốm lửa giữa các nén hương cháy không đều, dễ bị tắt.
Hương tắt đang cúng là điềm gì?
Theo quan niệm dân gian hương đang tắt trong khi cúng ngoài lý do hương kém chất
lượng, thắp hương tại nơi có nhiều gió... khi cầu cũng nếu hương tắt ở phần trên là ở
Thiên, liên quan đến nóc nhà, bàn thờ... Hương tắt ở đoạn giữa là Nhân, liên quan đến
thành viên gia đình. Hương tắt đoạn cuối là Địa, liên quan đến mồ mả, đất cát... Thắp nén
tâm hương đêm giao thừa bị tắt thì năm đó làm ăn chán hoặc gia cảnh lộn xộn... Nếu đang
cúng lễ mà hương tắt thì cứ để thế mà châm lửa lại, đừng nhổ ra đốt và cắm lại mà trở
thành hương thừa, mất gốc, câu cúng mất linh nghiệm. Nên thắp hương nơi kín gió để
5
hương không bị tắt. Cắm hương cần ngay thẳng, tránh nghiêng, lệch kẻo cây hương đổ
hoặc đốm lửa giữa các nén hương cháy không đều, dễ bị tắt. Trong thời tiết nồm ẩm có thể
làm hương bị mốc. Hãy hóa trong thùng hóa vàng hoặc nơi đất sạch, tro đổ vào gốc cây
hoặc nơi không có người đi lại giẫm lên được. Những đồ cúng lễ bằng kim loại không hóa
được thì tìm chỗ cất kín, một thời gian sau sẽ chôn xuống nơi đất sạch hoặc thải bỏ bình
thường.
Hóa chân hương
Vào dịp chiều 23 tháng Chạp hoặc khi bát hương quá đầy chân hương, ta cần làm thủ
tục hóa chân hương. Khi hóa chân hương, cần để lại trên bát hương 3 hoặc 5 chân hương
cũ. Hãy hóa trong thùng hóa vàng hoặc nơi đất sạch, tro để vào gốc cây hoặc nơi không có
người đi lại, tránh trực tiếp giẫm lên. Những đồ lễ cúng bằng kim loại không hóa được thì
cất một chỗ, ít thời gian sau sẽ chôn xuống nơi đất sạch hoặc thải bỏ bình thường.
Lời cầu khấn khi thắp hương
Khi thắp hương ở những nơi đường sá, đình miếu..., có khói hương lên như có lời
mời. Lúc đó sẽ có các vong linh quanh đó kéo đến, người thắp hương phải khấn mời đích
danh vong linh của người mình cầu về hiến hưởng thì mới được người đó, thần đó hiến
hưởng và chứng giám. Nếu không có lời cầu khẩn thì lễ vật đó coi như vô chủ, ai hưởng
cũng được. Thậm chí, thập loại cô hồn có thể kéo đến thụ hưởng.

6
I. VĂN CÚNG LỄ MỪNG THỌ, CƯỚI HỎI, SINH DƯỠNG

Văn cúng Bà Mụ ngày đầy cữ, đầy tháng, thôi nôi


Khi con sinh ra được 3 ngày (đầy cữ), 1 tháng (đầy tháng) và 1 năm (thôi nôi), cha
mẹ thường làm lễ cúng Mụ, gọi là cúng 12 tiên cô để cảm tạ và nguyện cầu cho co n cái
được khỏe mạnh, đẹp đẽ.
Bài văn khấn cúng mụ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô Đại Bi Quan Thế Âm Bồ tát
- Con kính lạy Đệ nhất Thiên tỷ đại tiên chúa.
- Con kính lạy Đệ nhị Thiên đế đại tiên chúa.
- Con kính lạy Đệ tam Tiên Mụ đại tiên chúa.
- Con kính lạy Thập nhị bộ Tiên Nương.
- Con kính lạy Tam thập lục cung chư vị Tiên Nương.
Hôm nay là ngày.....tháng..... năm.......
Vợ chồng con là ...................... sinh được con (trai, gái) đặt tên là……….
Chúng con ngụ tại:…………………………………………………………
Nay nhân ngày đầy năm (đầy cữ, đầy tháng) chúng con thành tâm sắm lễ vật dâng
bầy lên trước án, trước bàn tọa chư vị Tôn thân kính cẩn tấu trình:
Nhờ ơn thập phương chư Phật, chư vị Thánh hiền, chư vị Tiên Bà, các Đấng thần
linh, Thổ công địa mạch, Thổ địa chính thần, Tiên tổ nội ngoại, cho con sinh ra cháu tên
là...... sinh ngày...... được mẹ tròn con vuông.
Cúi xin chư vị tiên Bà, chư vị Tôn thần giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành
thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì, che chở cho cháu được ăn mau chóng lớn, vô bệnh vô tật,
vô tai, vô ương vô hạn, vô ách, phù hộ cho cháu bé được tươi đẹp, thông minh, sáng láng,
thân mệnh bình yên, cường tráng, được hưởng vinh hoa phú quí. Gia đình con được phúc
thọ an khang, nhân lành nảy nở, nghiệp dữ tiêu tan, bố n mùa không hạn cách nghĩ lo.
Xin thành tâm đỉnh lễ, cúi xin được chứng giám lòng thành.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
7
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng xin giải trừ bệnh tật


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con xin kính lạy đức Đông phương giáo chủ tiêu tai duyên thọ Dược Sư Lưu Ly
Quang Vương Phật.
- Con xin kính lạy đức Thiên thủ Thiên nhãn, Tầm Thanh cứ u khổ cứu nạn Linh cảm
Quán Thế Âm Bồ Tát.
Tín chủ con là........
Ngụ tại.........
Hôm nay là ngày ... tháng... năm...
Tín chủ con thành tâm sắm sửa lễ vật, hương hoa, trà quả, kính dâng lên đức Đông
phương giáo chủ tiêu tai duyên thọ Dược Sư Lưu Ly Quang Vương Phật, đức Thiên thủ
Thiên nhãn, Tầm Thanh cứu khổ cứu nạn linh cảm Quán Thế Âm Bồ Tát.
Xin các ngài linh thiêng giáng thế, thụ hưởng lễ vật. Con xin tấu trình:
Nhân duyên chưa hết
Sớm được nhẹ nhàng
Bệnh tật tiêu trừ
Thân, tâm an lạc.
Chí thành bái đảo
Tam Bảo chứng minh
Thương xót hữu tình
Rủ lòng cứu độ
Giãi tấm lòng thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

8
Văn cúng cầu tự
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con lạy Thiên Quan - Linh thần nơi bản địa ở khu vực này.
Đệ tử con là ..................sinh ngày............
Cùng chồng/vợ……….. sinh ngày………
Ngụ tại:.......................................................
Hôm nay nhân ngày lành tháng tốt, khí tiết năm ...........bâu trời cao vút tỏa sáng phúc
lành. Vợ chồng con thành tâm thiết lễ cùng dâng sớ trạng kính lạy Trung thiên mệnh chủ,
Bắc cự tử vi, Ngọc đế Thiên quân bệ hạ, giáng trần soi xét cho hạnh phúc gia đình con
được có con trai/con gái. Hạnh phúc sum vầy truyền vào hậu thế.
Con lạy Nhật Cung Thái Dương, Nguyệt Cung Thái Âm - Đông Phương Thanh Đế,
Bắc Phương Hắc Đế, Tây Phương Bạch Đế kính cáo tôn thần, chư vị các thần linh giáng
trần soi xét chữ cương thường đạo lý vợ chồng cho vợ chồng con được cửa rộ ng nhà cao
tiền của dồi dào, có con trai/con gái thông minh, học hành chăn chắn một niềm kính thiện.
Con lạy quan Nam Tào Bắc Đẩu, Thái Bạch Thái Tuế, Văn Xương, Văn Khúc, Nhị
thập bát tú ngũ hành tinh quân. Trước án liệt vị linh quân tôn thân Tản Viên đại thánh,
Trần triều Hưng Đạo Quốc Tảng đại vương cùng Tiên Phật Thánh Thần Quan Âm Bồ Tát
chí đức tôn linh hiển thánh thần thông tiết độ cho con được có con trai/con gái để trọn vẹn
hiếu sinh hạnh phúc gia đình trong ấm ngoài êm để Ông Bà, chồng vợ chân tình thương
yêu chăm sóc. Làm điều thiện được âm dương báo đáp, cây trái thêm hoa sinh sôi nảy nở.
Trước án liệt vị các linh quân tôn thần xa thôi lại theo gần xin giải trừ vận hạn tiêu trừ yêu
ma tai ách làm muộn đường con trai/con gái.
Chúng con người trần nhục nhãn nan chi, việc trần thế chưa tường việc âm chưa tỏ.
Thân sinh nơi trần tục mệnh bởi cung trời cầu xin Thần Phật đức độ cao dầy, hạ trần giáng
thế cho con điều thiện, cho con hạnh phúc có con trai/con gái có của, vượng đ inh như
vượng tài để trên gánh việc thánh dưới gánh việc trần, phúc địa đãi phúc nhân gia đình hai
dòng họ vui chữ Nghi Gia truyền vào hậu thế.
Gia đình chúng con bút son thêm số, sổ ngọc thêm năm vượng định vượng tài, thêm
người thêm của. Hạnh phúc của gia đình dòng họ cùng cuộc đời chúng con lại như nước
tràn đầy chảy đến. Một nhà vui vẻ, oanh yến đậm đà, đào hồng thắm biếc. Vậy xin yết các
tôn thần cùng dâng sớ trạng CẦU TỰ xin tỏ tấc thành giáng ban trăm phúc.
Trăm lạy các tôn linh. Cúi nhờ ơn đức.

9
Sở nguyên thành tâm. Con xin cảm tạ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng ngày lễ cưới hỏi


Hôn nhân bao giờ cũng được xem là việc quan trọng của cả một đời người. Khi hai
gia đình nhà trai, nhà gái quyết định tác hợp cho hai trẻ nên vợ nên chông và tiến hành các
thủ tục: Lễ chạm ngõ (nhà trai sang nói chuyện với nhà gái đồng ý cho đôi trẻ đi lại), lễ ăn
hỏi, lễ cưới được xem ngày tốt xấu theo tuổi và khi tiến hành các lễ trên thì gia đình bên
nhà trai và nhà gái đều phải làm lễ yết cáo Gia thần, Gia tiên.
Bài văn khấn yết cáo Gia thần, Gia tiên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần. A
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bả n gia Táo
quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy tiên họ .......... chư vị Hương linh.
Tín chủ (chúng) con là: .................................
Ngụ tại:…………………………….
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ..........
Tín chủ con có con trai (con gái) kết duyên cùng .................
Con của ông bà .......................
Ngụ tại: ……………………….
Nay thủ tục hôn lễ đã thành. Xin kính dâng lễ vật, gọi là theo phong tục nghi lễ thành
hôn và hợp cần, trước linh tọa Ngũ tự Gia thần chư vị Tôn linh, trước linh bài liệt vị gia
tiên chư chân linh xin kính cẩn khấn cầu:
Phúc tổ đi lại,
- Sinh trai có vợ (nếu là nhà trai),
- Sinh gái có chồng (nếu là nhà gái)
- Lễ mọn kính dâng
Duyên lành gặp gỡ,
10
Giai lão trăm năm,
Vững bền hai họ,
Nghi thất nghi gia,
Có con có của,
Cầm sắt giao hòa,
Trông nhờ phúc Tổ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, xin được phù hộ độ trì!,
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng lễ mừng thọ ông bà, cha mẹ


Bài văn khấn cúng lễ Thượng thọ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Hôm nay ngày ... tháng .... năm ....
Tại (địa chỉ): ......
Hậu duệ tôn là: ............ quỳ trước linh vị ... (đọc linh vị của Thủy Tổ, Tiên Tổ được
liệt thờ trong nhà thờ họ)
Kính cẩn lạy tâu rằng:
Cúi nghĩ: tuổi tác tự Trời Phật ban cho
Hình hài nhờ Tổ Tiên mới có
Nay: Toàn dân hớn hở đón xuân sang
Tín chủ mừng vui làm lễ thọ
Yết cáo chư vị Thần Linh
Kính lạy miếu đường Tiên Tổ
Xin rộng lòng nhân
Nguyện vun trồng đức độ
Mong Sao Ngày tháng mãi bền lâu

11
Ước gốc cành thê củng cố
Tưởng niệm công đức ngày xưa
Gọi chút hương khói lễ nhỏ
Ngẩng trông chứng giám tấc thành
Cúi xin phù trì bảo hộ
Mong Tiên linh khơi rộng mạch Trường sinh
Cho hậu duệ leo lên thềm Thượng thọ
Trên Thiên tào tăng niên kỷ l âu dài, như rùa hạc vô cương
Dưới Hải ốc tươi phúc lộc dồi dào, như suối nguồn bất hủ.
Khấn đầu cúi lạy Thần linh, tiên tổ thượng hưởng!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

12
II. VĂN CÚNG LỄ TANG, GIỖ TỔ TIÊN

Văn cúng lễ Cải táng, Bốc mộ, Cải cát


Lễ Cải táng là lễ Sang tiểu, sang cát, bốc mộ, sửa mộ, dời mộ. Người Việt Nam quan
niệm rằng nếu làm đúng, tốt thì gia đình họ sẽ gặp mạnh khỏe, may mắn và thành công
trong mọi việc, quan trọng hơn nữa là cha, mẹ họ sẽ được an lành, siêu thoát
Bài văn khấn cúng Lễ Cải Cát (Sang tiểu, sửa mộ, dời mộ)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ
Hôm nay là ngày.... tháng .... năm ......., tại tỉnh...... huyện...... xã...... thôn........
Hiển khảo (hoặc tỷ)........mộ tiền
Than rằng: Thương xót cha (hay mẹ)xưa, vắng xa trần thế.
Thác về, sống gửi, đất ba thước phải vùi chôn.
Phách lạc hồn bay, hình tr ăm năm khó gìn để;
Lúc trước việc nhà bối rối, đặt để còn chưa hợp hướng phương.
Tới nay, tìm đất tốt lành, sửa sang lại, cầu an hình thể.
Rày thân: Phần mộ dời xong, lễ Ngu kính tế.
Hồn thiêng xin hưởng, nguyện cầu vĩnh viễn âm phần.
Phúc để di lưu, phù hộ vững bền miêu duệ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Lưu ý: Theo phong tục tập quán trước và sau khi dời mộ phải khấn trình với Long
mạch, Sơn thần và Thổ thần nơi cũ và nơi mới. Sau đây là văn khấn Long Mạch, Sơn thần
và Thổ thần.
Bài văn cúng Long Mạch, Sơn Thần và Thổ Thần
Nam mô a di Đà Phật!
13
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Long Mạch, Sơn Thần, Thổ địa, Thần linh cai quản trong xứ
này.
Hôm nay là ngày... tháng.....năm.....
Tín chủ (chúng) con là:……………..
Ngụ tại.....
Nhân hôm nay ngày Cải Cát (dời mộ, sửa mộ) của............... mộ phần tại................
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ sắm sửa hương hoa lễ vật dâng
lên án tọa Tôn thần cùng chư vị uy linh, kính cẩn tấu trình.
Kính cáo Sơn Thần, Thổ Thần, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin chứng minh,
phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng lễ Tế ngu


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con lạy Đức Đượng cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ...
Hôm nay là ngày........ tháng ....... năm ...........
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là.........vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ
hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con
cháu nội ngoại kính lạy.

14
Nay nhân ngày lễ Tế ngu theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọ n biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển...........................chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng.
Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu
khóc mẹ).
Trước chốn Giao Trì, tờ mờ mây khóa.
Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.
Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu để chưa yên thỏa dạ.
Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết, biết công lao;
Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;
Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nêu là mẹ) khuất núi, trời mây
cách trở muôn trùng;
Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.
Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh
cõi trần ai.
Rồi khúc tằm, áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ
ai hiện hóa.
Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,
Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.
Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.
Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết, đủ lễ báo đền.
Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh, được về yên thỏa.
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Kính cáo.

Văn cúng lễ Chung thất, Lễ Tốt khốc


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

15
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày... tháng.... năm.....âm lịch tức ngày..... tháng.... năm.... dương lịch.
Tại (địa chỉ):...........................................
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là……….. vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là
mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con
cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm
các thứ lễ vật gồm:...................................
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………………chân linh xin ký
Mấy lâu nay nhân cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng
xế. (nếu là mẹ) .
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương văng vẻ.
Sống thời lại lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời: Hiển.............................
Hiển.............................
Hiển.............................
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ
cùng về hâm hưởng
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiến sĩ, Ngũ tự Gia thần
cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được một sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

16
Văn cúng lễ cúng cơm hàng ngày
Đây là văn khấn lễ cúng cơm hàng ngày trước linh vị người chết.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con lạy Đức Đượng cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ............
Hôm nay là ngày........ tháng ....... năm .....
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là......... vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ
hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu
nội ngoại kính lạy.
Nay nhân lễ Chúc Thực theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành,
Trước linh vị của: Hiển ...…….. chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Thiết nghĩ! Nhân sinh tại thế,
Họa mấy người sống tám, chín mươi,
Đôi ba mươi năm cũng kể một đời.
Song vận số biết làm sao tránh được
Nhớ hồn thuở trước: trong buổi xuân xanh
Ơn mẹ cha đạo cả sinh thành, đêm ngày dạy dỗ:
Đường ăn, nỗi ở, việc cửa việc nhà
Lại lo bề nghi thất, nghi gia
Cho sum họp trúc, mai mấy đóa
Cương thường đạo cả, lòng những lo hiếu thảo đền ơn
Nếp kiệm cần hằng giữ sớm hôm.
May nối được gia đường cơ chỉ,
Ba lo bảy nghĩ, vất vả trăm bề
Cho vẹn toàn đường nọ lối kia,
17
Tuy khó nhọc chưa cam thỏa dạ;
Bỗng đâu gió cả, phút bẻ cành mai,
Hoa lìa cây, rụng cánh tơi bời.
Yến lìa tổ, kêu xuân vò võ.
Tưởng hồn trường thọ, dìu con em, khuyên nhủ nên người.
Ai ngờ trăng lặn sao dời, hồn đã biến về nơi Tây Trúc.
Từ nay lấy ai chăm sóc, ngõ cúc, tường đào.
Từ nay quạnh bóng ra vào, cỗi Nam, cảnh Bắc.
Ngày chầy sáu khắc, đêm vắng năm canh:
Tưởng phất phơ thoáng hiện ngoài mành.
Tưởng thấp thoáng bóng hình trên khói
Hiện mai bóng rọi, vào ngẩn ra ngơ.
Hết đợi thôi chờ, nắng hồng giá lạnh
Ai hay số mệnh!
Thuốc trường sinh, cầu Vương mẫu chưa trao.
Bút Chú tử, trách Nam Tào sớm định.
Bùi ngùi cám cảnh, tuôn rơi hàng nước mắt dầm dầm
Nhớ nơi ăn, chốn ở, buồng nằm:
Như cắt ruột, xét lòng con trên trần thế.
Mấy dòng kể lể. Chiêu hồn về than thở nguồn cơn.
Cầu anh linh phù hộ cháu con. Cầu Thần Phật độ trì, cho vong hồn siêu thoát...
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng lễ cúng cơm 100 ngày


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.

18
- Con lạy Đức Đượng cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay, là ngày ... tháng ....... năm ..........
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là.........
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng
anh rể, chị gái, các e m trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.
Kính dâng lên mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển....................................chân linh.
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Thương nhớ phụ thân (hoặc Mẫu thân), bỏ về cõi thọ.
Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;
Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.
Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;
Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.
Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu:
Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng ngày giỗ đầu (Tiểu tường)


Văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước khi
giỗ đầu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
19
Con kính lạy Đức Ho àng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản gia Táo Quân, ngài Bản gia Thổ Công, Long Mạch, Thần Tài.
Con kính lạy các ngài Thần linh cai quản trong xứ này.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ..........
Tín chủ (chúng) con là:....................................................................
Ngụ tại:..............................................................................................
Nhân ngày mai là ngày giỗ đầu của…………………………………….
Chúng con cùng toàn thể gia quyến tuân theo nghi lễ, sắm sửa hương hoa lễ vật kính
dâng lên trước án tọa Tôn Thần cùng chư vị uy linh, kính cận tâu trình.
Kính cáo Bản gia Thổ Công, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh, cúi xin
chứng minh, phù hộ cho toàn gia chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Kính thỉnh các Tiên linh, Gia tiên chúng con và những vong hồn nội tộc được thờ
phụng vị cùng về hầm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Stribson
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn chính ngày giỗ đầu
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ....................
Tín chủ (chúng) con là:.........................................................................
Ngụ tại:.....................................................................................................
Hôm nay là ngày ............... tháng ...............năm………….......................
Chính ngày giỗ đầu của…………………………………………………..
Năm qua tháng lại, vừa ngày húy lâm. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh
thành không lúc nào quên. Càng nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm
tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm
sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm hương dãi tỏ tấc thành.

20
Thành khẩn kính mời……………………………………..
Mất ngày............. tháng...............năm.....................
Mộ phần táng tại:................................................................
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô
Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới h âm
hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng ngày giỗ hết (Đại tường)


Bài văn khấn Thổ Thần, Táo Quân, Long Mạch và các vị Thần linh trước
khi giỗ hết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xử này:
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ................................
Tín chủ (chúng) con là:....................................................................................
Ngụ tại:…………………………………………………………………………
Nhân ngày mai là ngày giỗ hết của…………………………………………
Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật
dâng cúng các vị Tôn thần.

21
Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và
các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an
ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ..................... và những vong hồn nội
tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn chính ngày giỗ hết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ
………….
Tín chủ (chúng) con là:........................................
Ngụ tại:………………………………………….
Hôm nay là ngày ……..tháng ............năm……………….
Chính ngày giỗ hết của..............................................
Thiết nghĩ................. vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa
ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng
nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày
chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm
hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời………………..
Mất ngày............. Tháng.........năm………………
Mộ phần táng tại:.......................................................
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
22
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm
hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tý, Bá th úc,
Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng ngày giỗ thường hằng năm


Trước khi khấn vong linh người đã khuất, gia đình phải đọc văn khấn thần linh là các
vị Thổ thần, Táo quân, Long mạch... trước:
Bài văn khấn Thần linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư P hật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ .....
Tín chủ (chúng) con là: ........................................................
Ngụ tại: ................................................................................
Nhân ngày mai là ngày Cát Kỵ của ……………….
Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật
dâng cúng các vị Tôn thần.
Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Tảo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và
các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an
ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ ……....và những vong hồn nội tộc
được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
23
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn vong linh người quá cố
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương. Con
kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ
...............................
Tin Chu (chúng) con là:…………….
Ngụ tại: ....................................
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ....
Chính ngày giỗ của ................
Thiết nghĩ .........vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa ngày
Cát Kỵ. Ôn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng nhớ
công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày
chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm
hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời ..........
Mất ngày ... tháng ... năm .......
Mộ phân táng tại: ………………………
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm
hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tô Tỷ, Bá thúc,
Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!

24
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cũng ngày cáo giỗ ( ngày Tiên thường)


Ngày cáo giỗ hay ngày Tiên Thường là ngày giỗ trước ngày giỗ chính (ngày người
quá cố qua đời) 1 ngày, là ngày con cháu làm lễ xin Thổ công và mời người đã khuất hôm
sau về hưởng giỗ chính.
Ngày cáo giỗ chỉ làm cho người đã khuất thuộc hàng trên là cụ, kỵ, ông, bà, cha, mẹ,
anh, chị, em... chứ không làm cho hàng dưới như con, cháu, chắt, chít... Vào ngày này, gia
đình mang lễ ra mộ, chỉn chu lại mộ phần cho ngay ngắn rồi mời vong hồn về ăn giỗ.
Buổi sáng, gia đình dọn dẹp bàn thờ cho ngay ngắn, sạch sẽ để chuẩn bị làm lễ vào
buổi chiều. Đầu tiên phải cúng thần linh trước, rồi mới cúng người đã khuất cùng gia tiên,
cúng xong thì con cháu tụ tập ăn uống, tưởng nhớ tới người đã khuất.
Bài văn khấn thần linh
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật m ười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ tiên nội ngoại họ .....
Tín chủ (chúng) con là: ........................
Ngụ tại: .................
Nhân ngày mai là ngày giỗ của .....
Tín chủ con cùng toàn thể gia khuyến tuân theo nghi lễ, sửa biện hương hoa lễ vật
dâng cúng các vị Tôn thần.
Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và
các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an
ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ ........và những vong hồn nội tộc
được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
25
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn vong linh người quá cố
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tô Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ
.....
Tín chủ (chúng) con là: .....................
Ngụ tại: ......................
Hôm nay là ngày ..... tháng .....năm .....
Chính ngày cáo giỗ của .......
Thiết nghĩ ………......vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa
ngày cáo giỗ. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng
nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày
cáo giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm
hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khân kính mời ..............
Mất ngày ... tháng .....năm .....
Mộ phần táng tại: ...................
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lò ng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm
hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc,
Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
26
Nam mô a di Đà Phật!

27
III. VĂN CÚNG DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN

Văn cúng lễ ông Táo chầu trời ngày 23 tháng chạp


Bài văn khấn đưa ông Táo chầu trời ngày 23 tháng chạp
Sau khi bày lễ, thắp hương thì khấn, bài văn khấn lễ ông Táo chầu trời như sau:
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Hôm nay ngày ... tháng....năm.... số nhà....đệ tử họ tên............
Lòng thành khấn nguyện sắm lễ đầy đủ lễ vật cúng tiễn táo quân, cầu xin tam vị táo
quân, táo phủ thần quan, nội gia viên trạch, ngoại gia viên trạch, kim vì tín chủ, đệ tử họ
tên………...(vợ chồng)
Vái cùng chủ vị long thần, ngũ phương cai quản ngôi gia số nhà ...... độ cho đệ tử
năm cũ ..... đã hết, năm mới ... sắp bước qua, cung tiễn ngài về tâu qua ngọc đế, năm cũ đã
qua năm mới bước vào, cho con vô sự, mọi điều may mắn, thuận lợi bình an, làm ăn phát
đạt, sức khỏe nhẹ nhàng, tiêu trừ bệnh tật, thân tâm an lạc. Cầu nguyện gia đình an vui
khỏe mạnh, cuối năm giao thừa, thỉnh rước ngài về ngự trong gia trạch, bảo hộ độ trì một
năm an lạc.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Cúng xong rót rượu, hơn nửa tuần nhang thì đốt giấy. Sau khi hoàn tất lễ cùng thì tắt
đèn, không nhang khói đến ngày rước táo quân mới bật đèn cúng kiền trở lại
Bài văn khấn rước ông Táo chầu trời đêm giao thừa
Rước ông Táo từ 23h đến 23h45 đêm giao thừa, lễ vật giống như đưa ông táo. Văn
khấn như sau:
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy Ngài đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
28
Hôm nay ngày ... tháng...năm....số nhà .... đệ tử họ tên ......
Kính cáo hoàng thiên, kính xin hậu thổ, chúa đất trong nhà, kính xin tất cả. Đầu năm,
năm.......vào nhà, giao thừa đúng lễ, tục gia dưới trần. Một năm kính tiễn thần về, hôm nay
đáo lai thỉnh Ngài Táo Quân minh niên năm mới năm......con rước thỉnh ngài về nơi gia
đạo, ngự trị ngôi gia số nhà ..... đường phố......
Cầu xin tam vị Táo quân, Táo phủ thần quan, Đô ng trù Tây mạng, nội gia viên trạch,
ngoại gia viên trạch, ngũ phương ngũ hổ, chư vị tiền hiền, cai quản dân gian độ trì tất cả.
Hôm nay năm mới chuẩn bị giao thừa, giao kết âm dương, con trước chư thần về nơi
gia trạch, ngôi gia nhà số......bảo hộ độ trì cùng năm mãn tháng, đến hạn tiễn đưa, ở lại
ngôi gia độ trì đệ tử, quanh năm suốt tháng làm lụng vất vả, không được đủ đầy, lễ nghi
không rõ, thiếu sót chúng sanh thành tâm kinh cáo.
Cung thỉnh Ngài về ngự giá ngôi gia, hóa giải cho chúng con bình an vô sự, làm đâu
được đó, thuận lợi gia đình, may mắn một năm cũng nhờ chư vị, chứ ng giám độ trì thành
tâm khấn cẩn.
Cung thỉnh Ngài về ngôi gia đệ tử số nhà…
Nhất tâm kính cáo, cầu nguyện hằng đêm, ban phước ban tài, ban cho gia đạo, lớn
nhở trong nhà bình an khỏe mạnh, nhất dạ cầu mong, chư thần bảo hộ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng lễ giao thừa: trong nhà & ngoài trời


Lễ tất niên, Giao thừa được tiến hành vào ngày 30 Tết. Theo quan niệm dân gian, lễ
cúng Giao thừa được cử hành ở cả trong nhà và ngoài trời. Đêm 30 tháng Chạp, rạng sáng
mồng 1 Tết, ở thành phố, nhiều nhà bày lễ cúng lúc Giao thừa trong sân hay trước cửa nhà.
Bài văn khấn lễ giao thừa trong nhà
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương
Con kính lạy Đức Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật
Con kính lạy Đức Bồ-tát Quán Thế Âm cứu nạn cứu khổ chúng sinh
Con kính lạy Hoàng Thiên, Hậu Thổ, chư vị tôn thần

29
Con kính lạy các ngài Ngũ Phương, Ngũ Hổ, Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần.
Con kính lạy các cụ tổ tiên nội - ngoại chư vị tiên linh.
Nay là phút giao thừa năm ………. với năm ……..,chúng con là: ..., sinh năm: ...,
hành canh: ... tuổi, cư ngụ tại số nhà:..., ấp/khu phố:..., xã/phường ..., quận/huyện/ thành
phố ..., tỉnh/thành phố ...
Phút Giao thừa vừa tới, nay theo vấn luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón
mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần,
dâng lên trước án, cúng dàng Phật - Thánh, dâng hiến tôn Thân, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén
tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Hỷ
Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài
bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm
trước án, thu hưởng lễ vật.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ
huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng
hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc
ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tâ n xuân, thụ
hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ
bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
Bài văn khấn lễ giao thừa tại bàn thờ Phật
Con kính lạy Đức Phật... (mà gia chủ đang thờ).
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp, ngày tất niên của năm ........., Tín chủ chúng con
là... (họ tên chồng), cùng phu thê... (họ tên vợ) và các con cháu trong nhà có chút lễ mọn,
xin thành tâm kính dâng Đức Phật.
Thay mặt gia đình, con xin có lời chúc mừng năm mới đến Đức Phật nhân dịp đón
Xuân về.
Con xin đội ơn Đức Phật trong năm qua đã phù hộ độ trì, dìu dắt chúng con gặp được
nhiều may mắn. Cúi xin Đức Phật giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật, tiếp tục phù hộ cho
gia đình chúng con.
Xin kính lạy (3 lần 3 vái).
Bài văn khấn lễ giao thừa ngoài trời

30
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương
- Con kính lạy Đức Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật
- Con kính lạy Đức Bồ tát Quán Thế Âm cứu nạn cứu kho chúng sinh
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu thổ, chư vị tôn thần
- Con kính lạy ngài cựu niên đường cai Hành khiển: Lỗ Vương Hành Khiển, Ngũ
Nhạc chi Thần
- Con kính lạy ngài đường niên Thiên quan: Cự Tào Phán quan.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ hổ, Long mạch, Táo quân, chư vị tôn thần.
Nay là phút giao thừa năm .......... với năm ......., chúng con là: sinh năm: ......, hành
canh: ........ tuổi, cư ngụ tại số nhà: ấp/khu phố: ......., xã/phường: ........, quận/huyện: ..........
tỉnh/thành phố: ………….
Phút thiêng liêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương
khang thái, vạn tượng canh tân. Nay ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Ngọc Hoàng
Thượng đế, giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều
cửa khuyết, lưu phúc, lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sin h, ban tài tiếp lộc.
Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi
lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật thánh, dâng hiến Tôn thần, đốt nén tâm
hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài cựu niên đường cái Thái tuế, ngài tân niên đương cai Thái tuế chí đức tôn thần,
ngài bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài bản xứ thần linh Thổ địa, ngài Hỷ thần,
Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần, chư vị bản gia
Táo quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này, cúi xin giáng lâm trước án thụ
hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ, minh niên khang thái, vạn sự tốt lành, bốn mùa tám tiết được
chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng, bách sự hanh thông, ngày ngày được hưởng
ơn trời, Phật, chư vị tôn thần. Chúng con kính cẩn tiến dâng lễ vật, thành tâm cầu nguyện.
Cúi xin chín phương trời, mười phương chư Phật cùng chư vị tôn thần chứng giám phù hộ
độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
31
Văn cúng tất niên
Lễ tất niên không nhất thiết phải là ngày cuối cùng âm lịch của năm, nhiều gia đình
do không có thời gian nên kết hợp cúng lễ tất niên cùng với bài cúng ông Táo hay tổ chức
vào các ngày trước đó, 29, 28,27 âm lịch…
Trước khi tiến hành lễ tất niên các gia đình lau chùi, trang hoàng bàn thờ Phật, bàn
thờ Tổ tiên với mâm ngũ quả, hương, hoa tươi, đèn nến đầy đủ.
Bài văn khấn cúng lễ tất niên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế chí đức tôn thân.
- Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Long mạch, Tài thần, Bản gia Táo
quân, cùng tất cả các vị thần linh cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tiên linh nội ngoại họ
.................
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm ...........
Tín chủ (chúng) con là:……………….......
Ngụ tại:... .................................................
Trước án kính cẩn thưa trình: Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần
kề, minh niên sắp tới.
Hôm nay là ngày 30 tết chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương
hoa, cơm canh thịnh soạn, sửa lễ tất niên, dâng cúng Thiên địa Tôn thần, phụng hiến tổ
tiên, truy niệm chư linh. Theo như thường lệ tuệ trừ cáo tế cúi xin chư vị tôn thần, liệt vị
gia tiên, bản xứ tiền hậu chư vị hương linh giáng lâm án tọa, phủ thùy chứng giám, thụ
hưởng lễ vật phù hộ cho toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng luôn luôn mạnh khỏe,
mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

32
Văn cúng tạ mộ rước ông bà về ăn Tết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy ngài Địa tạng vương bồ tát.
- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành
binh, Công tào Phán quan.
- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương quản cai nơi nghĩa
trang.
- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền
Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản
trong nơi nghĩa trang này.
- Con kính lạy hương linh cụ:..................................................
Hôm nay là ngày... ....... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.
Tín chủ (chúng) con là:...........................................
Ngụ tại:……………………………………………..
Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả, kim ngân tài mã, dâng hiến trình
cáo Tôn thần, kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là……. kỵ nhật là.......có phần
mộ táng tại............được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng
sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy
doãn hứa.
Âm dương cách trở
Bát nước nén hương
Thành tâm kính lễ
Cúi xin chứng giám
Phù hộ độ trì
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

33
Văn cúng lễ rước ông bà ngày 30 Tết.
Bữa cơm ngày 30 Tết ngoài ý nghĩa tổng kết một năm cũ qua đi còn là lúc các gia
đình người Việt bày tỏ lòng hiếu kính của mình, mời Tổ tiên về ăn Tết. Từ sau lễ rước tổ
tiên này, để các cụ luôn ở trong nhà cùng con cháu, các gia chủ nên chú ý không để hương
tắt. Các gia đình có thể dùng hương vòng hoặc hương sào.
Bài văn khấn rước ông bà ngày 30 Tết.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành
binh, Công tào Phán quan.
- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền
Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản
trong xứ này.
- Con kính lạy hương linh:……………………..
Hôm nay là ngày... ....... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.
Tín chủ (chúng) con là:...........................................
Ngụ tại:……………………………………………..
Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả, kim ngân tài mã, dâng hiến trình
cáo Tôn thần, kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là.... kỵ nhật là......có phần mộ
táng tại.....được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong
tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy doãn hứa.
Âm dương cách trở
Bát nước nén hương
Thành tâm kính lễ,
Cúi xin chứng giám,
Phù hộ độ trì,
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
34
Văn cúng ngày mồng 1 Tết
Theo phong tục truyền thống của người Việt, các gia đình thường làm mâm cúng
thần linh và cúng tổ tiên vào ngày mồng 1 Tết. Bài văn khấn mồng 1 tết chính là cách con
cháu bày tỏ tấm lòng thành kính với tổ tiên, các bậc thần linh.
Bài văn khấn thần linh trong ngày mồng 1 Tết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật.
- Con kính lạy Phật trời, Hoàng Thiên Hậu Thổ.
- Con kính lạy chư vị Tôn Thần.
Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng, là ngày Tết Nguyên đán đầu xuân, giải trừ gió
đông lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan, đón mừng Nguyên đán xuân thiên, mưa móc thấm
nhuần, muôn vật tưng bừng đổi mới.
Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con là ... ……………………………
Ngụ tại ...............................................
Nhân tiết minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh lễ vật bày ra trước án, dâng cúng
Thiên Địa Tôn Thần.
Thiết nghĩ tôn thần hào khí sáng lòa, ân đức rộng lớn. Ngôi cao vạn trượng uy nghi,
vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, tôn đức cảm thông.
Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang
kiện.
Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng, đội đức tôn thần bản xứ. Hộ trì tín chủ, gia lộc
gia ân xá quá trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu
như ý.
Chúng con lòng thành kính lễ, cúi xin chư vị tôn thần chứng giám phù hộ độ trì
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

35
Bài văn khấn tổ tiên ngày mồng 1 Tết
Kính lạy: Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh, và các
hương hồn nội tộc, ngoại tộc.
Hôm nay là ngày mồng một Tết, tháng Giêng, năm……………..
Chúng con là: ….............Tuổi................
Hiện cư ngụ tại số nhà ........ Đường.................Khu phố ........
Phường ...........................Quận....................Thành phố................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần Nguyên đán, mồng một đầu xuân,
mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời
cao biển rộng, khôn đem tấc cỏbáo đáp ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu
trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng trước án.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ
huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng
hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc
ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ
hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ
bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng. Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám. Phục
duy cẩn cáo!

Văn cúng hóa vàng ngày mồng 3 hết Tết


Trong thông lệ, tập tục của các gia đình Việt Nam thì thường vào ngày mồng 3 Tết sẽ
là ngày làm lễ hóa vàng, tất nhiên cũng có thể làm lễ hóa vàng vào các ngày khác miễn là
sau ngày mồng 2 Tết
Bài văn khấn hóa vàng hết Tết ngày mồng 3
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ, Long mạch, Táo quân, chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Ngài Đương niên hành khiển, ngài Bản cảnh thành Hoàng, các ngài
Thổ địa, Táo quân, Long mạch Tôn thần.
- Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, nội ngoại tiên linh.

36
Hôm nay là ngày mồng 3 tháng Giêng năm…… (hoặc ngày khác nếu hóa vàng này
khác)
Chúng con là: ……………………………., tuổi……………………
Hiện cư ngụ tại: …………………………………..
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính
cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ
Tôn thần.
Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con
cháu được bách sự như ý, vạn sự bình an, tài lọc song toàn, gia đạo hưng vượng.
Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn dâng sao giải hạn
Nhiều gia dình làm lễ cúng sao giải hạn đầu năm để tránh vận đen trong n ăm hoặc
giảm bớt tai họa tật ách.
Cứ mỗi dịp đầu năm, nhiều gia đình lại làm lễ cúng sao giải hạn. Vậy cúng sao giải
hạn đầu năm cần chuẩn bị những gì?
Săm lễ cúng sao giải hạn
Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại). Trầu, rượu, nư ớc. Vàng, Tiền (10), Gạo,
Muối.
Lễ xong hóa cả tiền vàng văn khấn, bài vị.
Màu sắc bài vị và cách bố trí nến làm lễ cúng sao giải hạn Khi gặp sao hạn chiếu, tùy
tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và
hướng lạy, màu sắc bài vị, nội dung chữ ghi trên bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau,
nội dung khấn cũng khác nhau.

37
SƠ ĐỒ CẮM NẾN KHI DÂNG SAO GIẢI HẠN.
Sao Thái Âm Sao Thủy diệu Sao Hỏa đức

Sao Mộc đức Sao Thổ tú Sao Kế đô

Sao La hầu Sao Thái dương Sao Thái bạch

38
Cách viết bài vị cho lễ cúng sao giải hạn

Tùy sao chiếu mạng copy Hán tự hoặc gõ chữ


Việt ở bảng rồi paste vào bài vị có mẫu phù
hợp

Thái Dương Thái Âm Mộc Đức


Vàng Vàng Xanh

日 Nhật 月 Nguyệt 東 Đông


宮 Cung 宮 Cung 方 Phương
太 Thái 太 Thái 甲 Giáp
陽 Dương 陰 Âm 乙 Ất
天 Thiên 皇 Hoàng 木 Mộc
子 Tử 后 Hậu 德 Đức
星 Tinh 星 Tinh 星 Tinh
君 Quân 君 Quân 君 Quân

Thái Bạch Văn Hán Thủy Diệu Thổ Tú La Hầu Kế Đô


Trắng Đỏ Đen Vàng Vàng Vàng

西 Tây 南 Nam 北 Bắc 中央 Trung 天 Thiên 地 Địa


方 Phương 方 Phương 方 Phương 戊 Ương 宮 Cung 宮 Cung
庚 Canh 丙 Bính 壬 Nhâm 己 Mậu 神 Thần 神 Thần
辛 Tân 丁 Đinh 癸 Quý 土 Kỷ 首 Thủ 尾 Vĩ
金 Kim 火 Hỏa 水 Thủy 德 Thổ 羅 La 計 Kế
德 Đức 德 Đức 德 Đức 星 Đức 睺 Hầu 都 Đô
星 Tinh 星 Tinh 星 Tinh 君 Tinh 星 Tinh 星 Tinh
君 Quân 君 Quân 君 Quân Quân 君 Quân 君 Quân

Bài văn khấn cúng sao giải hạn


Dùng khấn cúng giải sao hạn, lá sớ có nội dung tùy theo tên Sao hạn hằng năm mà
ghi theo mẫu sau đây, đốt ba cây nhang quỳ lạy rồi đọc.
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.

39
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:............ ..tuổi..........
Hôm nay là ngày.........tháng.......năm........., tín chủ con thành tâm sắm lệ, hương hoa
trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)............... Để làm lễ giải hạn
sao................... chiếu mệnh, và hạn........................
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc , lộc, thọ cho
con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!

40
IV. VĂN CÚNG NGÀY RẰM, MỒNG 1 VÀ CÁC NGÀY LỄ
TẾT KHÁC

Văn cúng lễ Nguyên tiêu (Rằm tháng giêng)


Rằm tháng Giêng (15/1 Âm lịch, còn gọi là lễ Thượng Nguyên, Tết Nguyên tiêu) là
ngày trăng tròn đầu tiên trong năm, được người dân Việt Nam nói riêng và người dân các
nước Châu Á nói chung rất được coi trọng. Trong ngày này các gia đình thường sắm hai
lễ: lễ cúng Phật, cúng thần linh và lễ cúng gia tiên.
Bài văn khấn cúng gia tiên ngày Rằm tháng giêng tại nhà
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị tôn thần.
- Con kính lạy ngài bản cảnh Thành hoàng, ngài bản xứ Thổ địa, ngài bản gia Táo
quân cùng chư vị tôn thần.
- Con kính lạy Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỉ, thúc bá đệ huynh, cô di, tỉ muội họ
nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là: .... ……………………………
Ngụ tại:.... …………………………………………..
Hôm nay là ngày Rằm tháng Giêng năm …………… gặp tiết Nguyên tiêu, tín chủ
con lòng thành, sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài bản xứ Thần
linh Thổ địa, ngài bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài
linh thiêng nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các các cụ Tổ khảo, Tổ tỉ, chư vị hương linh gia tiên nội ngoại
họ................... nghe lời khẩn cầu, kính mời của con cháu, giáng về chứng giám tâm thành,
thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời ông bà Tiền chủ, Hậu chủ tại về hưởng lễ vật, chứng giám
lòng thành phù hộ độ trì cho gia chung chúng con được vạn sự tôn lành. Bốn mùa không
hạn ách, tám tiết hưởng an bình.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
41
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn Phật, thần linh ngày Rằm tháng giêng
Cúng Phật là mâm lễ chay tinh khiết cùng hương hoa đèn nến. Nếu là Phật tử thì có
thể ngồi trước bàn thờ Phật tụng một thời kinh Phổ Môn, hoặc kinh Dược Sư để cầu bình
an cho gia đạo.
Nếu không tụng kinh được thì có thể dâng hương và tụng đọc bài lễ bái Tam Bảo
dưới đây:
Dốc lòng kính lễ Phật Pháp Tăng thường ở khắp mười phương. (3 lần, mỗi lần lạy 1
lạy)
(Cầm 3 nén hương quỳ đọc tiếp)
Nguyện mây hương lành này,
Biến khắp mười phương giới,
Trong có vô biên Phật,
Vô lượng hương trang nghiêm,
Viên mãn đạo Bồ Tát,
Thành tựu hương Như Lai. (1 lạy, và cắm hương vào bát hương)
Dâng hương cúng dàng rồi, dốc lòng kính lễ Phật Pháp Tăng thường ở khắp mười
phương. (1 lạy)
(Thành kính chắp tay thành búp sen đọc bài ca tụng công đức của Đức Phật)
Phật thân rực rỡ tựa kim san
Thanh tịnh không gì thể sánh ngang
Vô Thượng Chí Tôn công đức mãn
Cúi đầu con lạy Phật Sơn Vương.
Phật đức bao la như đại dương
Bảo châu tàng chứa đủ bên trong
Trí tuệ vô biên vô lượng đức
Đại định uy linh giác vẹn toàn.
Phật tại Chân Như pháp giới tàng
Không sắc không hình chẳng bụi mang
Chúng sinh bái vọng muôn hình Phật
Bỗng thấy tai nàn tận hóa tan.
Án phạ nhật ra hồng. (3 lần)
42
Chí tâm định lễ Nam mô Tận hư không biến pháp giới quá hiện vị lai thập phương
chư Phật, tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụ Tam Bảo. (1 lạy)
Chí tâm đỉnh lễ Nam mô Sa Bà Giáo Chủ Bản Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, Đương Lai
Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật, Đại Trí Văn Thù Sư Lợi Bồ Tát, Đại Hạnh Phổ Hiền Bồ Tát, Hộ
Pháp Chư Tôn Bồ Tát, Linh Sơn Hội Thượng Phật Bồ Tát (1 lạy)
Chí tâm đỉnh lễ Nam mô Tây phương Cực Lạc thế giới Đại từ Đại bi A Di Đà Phật,
Đại bi Quán Thế Âm Bồ Tát, Đại Thế Chí Bồ Tát, Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát,
Thanh Tịnh Đại Hải Chúng Bồ Tát. (1 lạy)
Con nay đều vì bốn ân, ba cõi pháp giới chúng sinh, nguyện xin ba chướng tiêu trừ,
dốc lòng sám hối. (1 lạy).
(Quỳ đọc) Chi tâm sám hối:
Xưa kia gây nên bao ác nghiệp
Đều vì ba độc: tham, sân, si
Bởi thân, miệng, ý phát sinh ra
Hết thảy con nay xin sám hối.
Như vậy tất thảy bao nghiệp chướng
Ắt hẳn tiêu diệt không tàn dư
Niệm niệm âm vang tận pháp giới
Độ khắp chúng sinh nhập Bất Thoái. (1 lạy)
Sám hối phát nguyện rồi, chúng con kính lễ Đức Phật Thích Ca, Phật A Di 150 db
som Đà và chư Phật ở khắp mười phương. (1 lạy).

Văn cúng lễ tảo mộ Tiết Thanh minh


Bài văn khấn lễ âm phần Long Mạch, Sơn thần thổ phủ nơi một
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.
Hôm nay là ngày: .......................................................
Tín chủ (chúng) con là:...............................................
43
Nhân tiết Thanh minh (hoặc là nhân tiết thu, tiết đông, hoặc nhân ngày lành tháng
tốt..) tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương
kính dâng trước án, kính mời chư vị Tôn thần lai lâm chiếu giám.
Gia đình chúng con có ngôi mộ của........................... tháng tại xứ này, nay muôn sửa
sang xây đắp (hoặc tảo mộ, bốc mộ...) vì vậy chúng con xin kính cáo các đấng Thần linh,
Thổ công, Thổ phủ Long Mạch, Tiền Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu
Bạch Hổ và Chư vị Tôn thần cai quan trong Khu vực này, chúng con kính mời các vị chư
Thần về đây chúng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ cho vong linh được an nhàn yên
ổn, siêu thoát. Cúi xin các vị phù hộ độ trì cho tín chủ c húng con toàn gia mạnh khỏe an
bình, bốn mùa không tật ách, tám tiết hưởng thái bình.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn Lễ vong linh ngoài mộ
Nếu viết văn khấn ra giấy thì đọc, xong hóa ngay cùng tiền vàng. Trong khi đợi tuần
nhang thổ địa thì mọi người trong gia đình đi viếng thăm các ngôi mộ của gia đình mình,
thắp lên mộ máy nén. Đứng trước ngôi mộ và khấn:
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy Hương linh................(Hiển khảo, Hiển tỷ hoặc Tổ Khảo.............)
Hôm nay là ngày..................
- Nhân tiết:. ....................
Tín chủ (chúng) con ............... ...
Ngụ tại:..................
Chúng con và toàn thế gia đình con cháu, nhờ công ơn võng cực, nền đức cao dầy,
gây dựng cơ nghiệp của.............. chạnh lòng nghĩ đến âm phần ở nơi hoang vắng, tín chủ
con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương kính dâng
trước mộ, kính mời chân linh..........., …….., ……. lai lâm hiện hưởng. Chúng con xin
phép được sửa sang phần mộ, bồi xa, bồi thổ, cho được dày bền, tu sửa minh đường hậu
quỷ cho thêm vững chắc. Nhờ ơn Phật Thánh phù trì, đội đức trời che đất chở, cảm niệ m
Thần linh phù độ, khiến cho được chữ bình an, âm siêu dương thái. Con cháu chúng con
xin vì chân linh.. ..........., ........Phát nguyện tích đức tu nhân, làm duyên, làm phúc cúng
dâng Tin Bảo, giúp đỡ cô nhi quả phụ, tế bần cứu nạn, hiếu thuận tông nhân để lấy phúc
này hướng về Tiên Tổ.

44
Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì con cháu, qua lại soi
xét cửa nhà. Che tai cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điều lành mang đến, điều dữ xua đi. Độ cho
gia đạo hưng long, quế hờ tươi tốt, cháu con vinh hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật
Thánh.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Sau khi khấn xong, đợi hết 2/3 tuần hương thì đi lễ tạ các nơi, hóa vàng, xin lộc và
mọi người trở về nhà làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà.

Văn cúng Tết Hàn thực


Vào ngày Tết Hàn thực, người Việt vẫn nổi lửa nấu nướng bình thường và vào bếp
làm bánh trôi bánh chay để thắp hương. Đây là một trong những món bánh truyền thống
trong ngày mồng 3/3 này. Vì vậy, ngày Tết Hàn thực hay còn được gọi là Tết bánh trôi -
bánh chay.
Bài văn khấn Tết Hàn thực
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn Thần
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia
Táo quân cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di,
Tỷ Muội họ nội họ ngoại.
Tín chủ (chúng) con là:.................
Hôm nay là ngày.......................... gặp tiết Hàn thực, tín chủ chúng con cảm
nghĩ thâm ân trời đất, chư vị Tôn thần, nhớ đức cù lao Tiên tổ, thành tâm sắm lễ,
quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, đốt nén tâm hương, dâng lên trước án. Chúng
con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài bản xứ Thần linh
Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần giáng lâm trước
án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.

45
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội
ngoại họ........................ cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm
thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong
nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng
con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên
báo dưới nghe.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng Tết Đoan ngọ


Ngày Tết" Ngày Tết Đoan ngọ còn gọi là ngày Giết Sâu Bọ là lễ tết lớn của người
Việt Nam được tiến hành vào chính giờ Ngọ giữa trưa ngày mồng 5 tháng năm Âm lịch
hằng năm.
Bài văn khấn Tết Đoan ngọ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo
quân cùng chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống
thì thay bằng Tổ khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ chúng con là:............
Ngụ tại:..................................
Hôm nay là ngày Đoan ngọ, chúng con sửa sang hương đăng, sắm sanh lễ vật, hoa
đăng, trà quả dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ
Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần, cúi xin các
Ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật.

46
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại
họ......... ........, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án
tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khong thái, bản mệnh bình an. Bốn
mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng Rằm tháng 7


Nhiều gia đình Việt thường cúng Rằm tháng 7 tại nhà cho vong linh và gia tiên vào
buổi chiều tối ngày 14/7 hoặc 15/7 Âm lịch. Một lưu ý khi cúng cô hồn là phải đặt lễ cúng
trước cửa nhà (hay nơi đang buôn bán). Còn cúng gia tiên thì đặt lễ cúng trên bàn thờ gia
tiên trong nhà.
Bài văn khấn cúng thần linh tại nhà Rằm tháng 7
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành
hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân và Chư vị
thần linh cai quản xứ này.
Hôm nay là ngày rằm tháng 7 năm ..........
Tín chủ chúng con tên là: ...... ngụ tại nhà số ...., đường ..., phường (xã) ...., quận
(huyện) ..., tỉnh (thành phố).... Thành tâm sắm sửa hương hoa, lễ vật và các thứ cúng dâng,
bày lên trước án.
Chúng con thành tâm kính mời: Ngài Kim niên Đương cai Thái tuế Chí đức Tôn
thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài
Bản gia Táo quân và tất cả các vị thần linh cai quản trong khu vực này. Cúi xin các ngài
giáng lâm án tọa, soi xét chứng giám
Nay gặp tiết Vu Lan, ngày vong nhân được xá tội, chúng con đội ơn Tam bào, Phật
trời phù hộ, thần linh các đấng chở che, công đức lớn lao này không biết lấy gì đền đáp.

47
Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ
độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an
hướng về chính đạo, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn cúng gia tiên Rằm tháng 7
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy tổ tiên nội ngoại họ ……. và chư vị hương linh.
Hôm nay là rằm tháng Bảy năm...........
Gặp tiết Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành
ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm
đức. Vì vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con
sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa. Chúng con
thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ
muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ ….. (Dương, Nguyên, Lê, Trần
...)
Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành,
thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo
hưng long, hướng về chính đạo.
Tín chủ lại mời: Các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu
Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự
bình an, sở cầu như ý.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn cúng cô hồn Rằm tháng 7
Vào ngày Rằm tháng 7, các gia đình có thể đọc bài văn khấn dưới đây hoặc tụng ng hi
thức cúng thí thực cô hồn (cúng chúng sinh) trong Kinh Nhật tụng.
Nam mô a di Đà Phật!

48
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con lạy Đức Phật Di Đà. Con lạy Bồ Tát Quan Âm.
- Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.
Tiết tháng 7 sắp thu phân. Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa ngục ra. Vong linh không cửa không nhà
Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường. Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn. Không manh áo mỏng, che làn heo may
Cô hồn nam bắc đông tây. Trẻ già trai gái về đây họp đoàn
Dù rằng: chết uổng, chết oan. Chết vì nghiện hút chất tham làm giàu
Chết tai nạn, chết ốm đau. Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đạo binh. Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời. Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau. Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh. Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để dành ngày mai. Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hòa hài gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân. Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi. Dắt nhau già trẻ về nơi ấm phần
Tín chủ thiêu hóa kim ngân. Cùng với quần áo đã được phân chia
Kính cáo Tôn thần. Chứng minh công đức. Cho tín chủ con
Tên là:………………
Vợ/Chồng:.............
Con trai:...........
Con gái………..
Ngụ tại:......
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
49
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng Tết Trung thu


Cúng Tết Trung thu thường được cử hành vào đêm Rằm tháng Tám (âm lịch) hằng
năm, Tết này còn gọi là "Tết Trông Trăng".
Bài văn khấn cúng gia tiên ngày Tết Trung thu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con kính lạy Hoàng thiên hậu Thổ chư vị Tôn thần
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gi a Táo
quân cùng chư vị Tôn Thần
- Con kính lạy Cao Tằng Tổ khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Thúc Bá, Đệ Huynh, Cô Di, Tỷ
Muội họ nội họ ngoại
Tín chủ (chúng) con là: .......... .........
Ngụ tại:……………………………..
Hôm nay là ngày Rằm tháng Tám gặp tiết Trung thu tín chủ chúng con thành tâm
sắm lễ, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ
Thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài Thần. Cúi xin
các ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ
..........., cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng
lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đất này đồng lâm
án tiền, đồng lai hâm hưởng. Xin các ngài độ cho chúng con thân c ung khang thái, bản
mệnh bình an. Bốn mùa không hạn ách, tám tiết hưởng vinh quang thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

50
Văn cúng Tết Hạ nguyên (Rằm tháng 10)
Bài văn khấn tổ tiên ngày Rằm tháng Mười - Tết Hạ nguyên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con kính lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia táo quân
cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Cao tằng tổ khảo, Cao tằng tổ tỷ, thúc bá, đệ huynh, cô di, tỷ muội họ
nội, họ ngoại.
- Tín chủ chúng con là... ngụ tại...
Hôm nay là ngày mồng một (mồng mười, rằm) tháng Mười là ngày Tết Cơm mới,
chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, trộm
nghĩ:
Cây cao bóng mát/Quả tốt hương bay/Công tài bồi xưa những ai tạo/Của quý hóa nay
con cháu hưởng/Ơn trời đất Phật Tiên, chư vị Tôn thần/Sau nhờ ơn tổ tiên gây dựng, kể
công tân khổ biết là bao/Đến nay con cháu dồi dào, huớng miếng trân cam/Nay nhân mùa
gặt hái/Gánh nếp tẻ đầu mùa/Nghĩ đến ơn xưa/Cầy bừa vun xới/Sửa nồi cơm mới/Kính cẩn
dâng lên/Thường tiên nếm trước/Mong nhờ tổ phước/Hoà cốc pho ng đăng/Thóc lúa thêm
tăng/Hoa màu tươi mới/Làm ăn tiến tới/Con cháu được nhờ/Lễ tuy đơn sơ/Tỏ lòng thành
kính.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, chư vị Đại vương, ngài Bản xứ
thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các
ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con mời các cụ tổ khảo, tổ tỷ, chư vị hương linh tiên ngoại họ..., cúi xin
thương xót con cháu, linh thiêng hiện về chứng giám, tâm thành thụ hưởng lễ vật. Chúng
con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

51
Văn cúng ngày mồng 1 và 15 hàng tháng
Ý nghĩa văn khấn mồng 1 và ngày rằm hàng tháng
Theo phong tục của người Việt Nam, ngày mồng 1 gọi là ngày sóc. Nguyên nghĩa từ
sóc là khởi đầu, bắt đầu. Ngày mồng 1 là ngày bắt đầu của một tháng nên gọi là ngày sóc.
Ngày Rằm gọi là ngày vọng. Vọng có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, mặt trời
đối xứng nhau ở hai cực xa nhất trong tháng. Người xưa cho rằng: Ngày này, mặt trăng
mặt trời nhìn rõ nhau, thấu suốt nhau; soi chiếu vào mọi tâm hồn. Con người trở nên sáng
suốt trong sạch; đẩy lùi được mọi đen tối vẩn đục trong lòng.
Nhờ sự thông suốt của mặt trăng mặt trời, nên thần thánh và Tổ tiên ông bà sẽ thông
thương với con người. Lòng thành cầu nguyện, sẽ đạt tới sự cảm ứng giữa quỷ thần và con
người trong tiểu vũ trụ “thiên địa nhân”, nên luôn được an lành.
Người Việt ta coi ngày Sóc, Vọng là ngày tưởng nhớ tổ tiên, cúng ông bà, ông vải.
Ngày Sóc, Vọng còn có ý nghĩa "Cát tường" xem ngày tốt xấu thấy là ngày tốt nhất trong
tháng. Cúng vào mồng 1 và ngày Rằm, hoặc cúng vào chiều ngày 30 và chiều ngày 14
hàng tháng đều được.
Lễ vật và văn khấn cho mồng 1 và ngày rằm hàng tháng.
Lễ vật cúng ngày mồng 1 và ngày rằm hàng tháng đơn giản: Hương hoa, trầu rượu,
nước, hoa quả.
Cách cúng ngày mồng 1 và ngày rằm hàng tháng
Trước khi cúng gia tiên, phải cúng ông Công trước.
Bài văn khấn mồng 1 và ngày rằm cúng Thổ Công và các vị Thần
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đồng Thần Quân
- Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần
- Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần
- Con kính lạy các Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là: …………………………
Ngụ tại: ………………………………

52
Hôm nay là ngày … tháng … năm … tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ
vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính
mời: Ngài Kim Niên đường cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng
Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa,
Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn
thần cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín
chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng
con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm
đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn mồng 1 và ngày rằm cúng gia tiên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo
Quân cùng chư vị Tôn Thần.
- Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống
thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ (chúng) con là: ...........
Ngụ tại: ....................................
Hôm nay là ngày ..... gặp tiết ..... (ngày rằm, mồng một), tín chủ con nhờ ơn đức trời
đất, chư vị Tôn thần, cù lao Tiên Tổ, thành tâm sắm lễ, hương, hoa trà quả, thắp nén tâm
hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thân
linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài
giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ
........, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ
vật.

53
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đồng lâm án tiền,
đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn
sự tốt lành, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng ngày mồng 2 và 16 hàng tháng


Theo như quan niệm từ thời xưa, mỗi một người đều sẽ có 3 hồn và 7 vía hay 3 hồn 9
vía. Khi con người chết đi, một hồn sẽ ở lại nơi họ chết, một hồn ở lại nơi mộ của học
được chôn cất, một hồn phải đi theo quan ở dưới địa phủ để luận nh ững tội đã làm khi còn
sống. Đối với những ai chết ở nhà và những người chết đường nhưng được người thân gọi
hồn về thì sẽ được gia đình thờ cúng ăn no, mặc đẹp. Những ai chết đường, chết chợ không
được người thân cúng bái, họ sẽ tụ tập lại để đi cướp bóc quậy phá khắp nơi – Những linh
hồn này được gọi là cô hồn
Chính vì điều này, người ta mới lấy ngày mồng 2 và 16 hàng tháng là ngày cúng cô
hồn. Nhưng thường ngày này, chỉ những người làm ăn buôn bán mới làm.
Theo quan niệm của những người buôn bán, khi buôn bán ế ẩm không thuận lợi, họ
cho rằng cô hồn đến đòi ăn, phá phách chuyện làm ăn. Cho nên, cứ ngày mồng 2 và 16
hàng tháng, họ thường sắp một mâm cúng cô hồn để công việc làm ăn được suôn sẻ và
may mắn. Cúng ngày mồng 2 và 16 hàng tháng cũng là ngày cúng cô hồn giống như ngày
rằm tháng 7. Tuy nhiên trong ngày mồng 2 và 16 chỉ cần chuẩn bị đơn giản không cần lớn
như rằm tháng 7.
Mâm lễ cúng cô hồn: Tiền âm phủ, Quần áo giấy để cùng chúng sinh, Tiền trinh, 1
bình hoa và một đĩa quả (phải đủ 5 màu sắc), Ngô, khoai, sắn luộc, Bỏng, kẹo, bánh và
một chút tiền mặt.
Có thể thêm chè và cháo nấu.
Chuẩn bị gạo, muối, 5 chiếc bát và 5 đôi đũa.
Đường thẻ, mía để nguyên vỏ và cắt khúc tầm 10- 15 phân.
3 chén nước, 2 cốc nên cùng với 3 cây nhang.
Sau khi sắp đầy đủ mâm cỗ cúng, gia chủ phải mang ra trước cửa, ngoài sân miễn
không đặt trong nhà và đọc bài văn cúng khấn bái. Trong khi đọc bài cũng phải thật tĩnh
tâm, đọc phải chuẩn. Trong bài văn khấn tuyệt đối không được quê n đọc rõ tên, địa chỉ của
gia chủ.
54
Những lưu ý khi cúng cô hồn mồng 2 và 16 hàng tháng
Cúng cô hồn vào ngày mồng 2 và 16 tuyệt đối không được cúng ở trong nhà. Bởi
cúng ở trong nhà đồng nghĩa với việc các bạn đang rước ma quỷ vào bên trong nhà.
Nên cúng vào buổi sáng sớm sẽ tốt hơn.
Sau khi cúng cô hồn không nên giữ lại đồ cúng. Thông thường, ngày rằm tháng 7 sẽ
có trẻ em trong làng đến cướp đồ ăn, nhưng ngày mồng 2 và 16 thì rất khó có trẻ em biết
để đến cướp. Chính vì vậy, toàn bộ đồ cúng nên mang đi cho những người nghèo khổ
những người vô gia cư. Nếu gia chủ cố ý giữ lại đồ ăn đồng nghĩa với việc rước cô hồn
vào nhà quấy phá.
Phần gạo, muối thì đem ra đường, tốt nhất là nên rắc ở chỗ ngã 3 đường. Cúng cô
hồn là một hành động từ bi bác ái, muốn chia sẻ sự đau khổ cho các chúng sanh thiếu
phước, thường bị đói khát triền miên, bơ vơ, sống vất vưởng, lang thang đã từ lâu không
siêu thoát và nhất là không được người thân quyến cúng kiến.
Bài văn khấn cúng cô hồn mồng 2 và 16 âm lịch
Kính lễ mười phương tam bảo chứng minh
Hôm nay ngày...tháng.....năm........... (Âm lịch).
Con tên là:. ……......tuổi………..
Ngụ tại số nhà ….. đường..., phường (xã)..., quận (huyện)....., tỉnh/TP .......
Trân trọng kính mời các chư vị khuất mặt, khuất mày , kẻ lớn, người nhỏ , thập loại
cô hồn, các Đảng, âm binh ngoài đường, ngoài xá, hữu danh vô vị, hữu vị vô danh, các
chiến sĩ trận vong, đồng bào tử nạn,... về nơi đây hưởng lộc thực đầy đủ.
Phát lòng thành tịnh, thiết lập đạo tràng, bày tiệc cam lồ, kỳ an gia trạch, kỳ an bổn
mạng. Nhờ ơn tế độ, thêm sự phước duyên, nguyện xin gia đình yên ổn, thuận lợi bán
buôn, phù hộ được buôn may bán đắt, mọi sự được sở cầu như ý, dòng họ quy hướng đạo
mầu, con cháu học hành tinh tiến, nguyện cầu thế giới hòa bình, nhơn sanh phước lạc.
Nam mô Phật, Nam mô Pháp, Nam mô Tăng. Độ cho nhất thiết siêu thăng thượng
đài.
- Chân ngôn biến thực.
Nam mô tát phạ đát tha, nga đà phạ lô chỉ đế, án tám bạt ra, tám bạt ra hồng (7 lần).
Chân ngôn Cam lồ thủy.
Nam mô tô rô bà da, đát tha nga đa da, đát điệt tha. án tô rô, tô rô, bát ra tô rô, bát ra
tô rô, ta bà ha (7 lần ).
Chân ngôn cúng dường:
Án nga nga nẵng tam bà phạt phiệt nhựt ra hồng (7 lần).

55
Văn cúng Thần tài và Thổ địa
Bài văn khấn Thần tài và Thổ địa
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần Tài vị tiền
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là:............
Hôm nay là ngày ... tháng .....năm.....(âm lịch).
Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng
dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ
hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng
long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!

Văn cúng bàn thờ Thiên ngoài trời


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
Tín chủ chúng con đây là ........................Tuổi.....................
Hiện cư ngụ tại..................................................................
Hôm nay được biết là ngày.......... tháng..........năm....................
Tín chủ con xin thành tâm sắm lễ gồm hương hoa trà quả và đốt nén tâm hương dâng
lên trước án thành tâm kính mời: Đức Hoàng thiên hậu Thổ cùng Chư vị Tôn Thần. Tiền
Chủ thương xót tín chủ giáng lâm trước án và chứng giám lòng thành mà thụ hưởng lễ vật

56
và phù trì tín chủ chúng con được toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành. Chúng con
lễ bạc tâm thành trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!

Văn cúng Lễ phóng sinh


Chúng sanh nay có bấy nhiêu
Lắng tai nghe lấy những lời dạy răn
Các ngươi trước lòng trần tục lắm
Nên đời này chìm đắm sông mê
Tối tăm chẳng biết làm lành
Gây bao tội ác, lạc vào trầm luân
Do vì đời trước ác tâm
Nên nay chịu quả khổ đau vô cùng
Mang, lông, mai, vẩy, đội sừng
Da trơn, nhám, láng, các loài súc sanh
Do vì ghen ghét, tham sân
Do vì lợi dưỡng hại người làm vui
Do vì gây oán chuốc thù
Do vì hại vật, hại sanh thoả lòng
Do vì chia cách, giam cầm
Do vì đâm thọc chịu bao khổ hình
Cầu xin Phật lực từ bi
Lại nhờ Phật tử mở lòng xót thương
Nay nhờ Tăng chúng hộ trì
Kết duyên Tam bảo thoát vòng khổ đau
Hoặc sanh lên các cõi trời
Hoặc liền thức tỉnh về nơi cõi lành
Hoặc sanh lên được làm người
Biết phân thiện ác, tránh điều lầm mê.....
Chúng sanh Quy y Phật

57
Chúng sanh Quy y Pháp
Chúng sanh Quy y Tăng....
Úm, ngâm ngâm ngâm (3 lần)

58
V. VĂN CÚNG KHI ĐI LỄ CHÙA, ĐÌNH, MIẾU
Theo phong tục cổ truyền, trong các ngày rằm, mồng một, ngày lễ Phật giáo, Tết
Nguyên đán, hoặc những ngày gia đình có việc hệ trọng, người Việt thường đến chùa lễ
Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho
bản thân và gia đình mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, han ách tiêu trừ, gia đình hòa thuận, thế
giới hòa bình, chúng sinh an lạc v,v.
Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi l ễ cần
phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ là:
- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín,
oản phẩm, xôi chè... không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi,
gà, giò, chả...
- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ
tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở
khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của
chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò,
chả, rượu, trầu cau...) cũng thường được đặt tại bàn thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của
Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ
này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.
- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở bàn thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng
không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu... không dùng các loại
hoa tạp, hoa dại...
Đến Chùa hành lễ cần theo thứ tự như sau:
1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ bàn thờ Đức Ông trước
2. Sau khi đặt lễ ở bàn Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn
nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các bàn thờ khác của nhà
Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ
Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp
khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.
Dưới đây là các bài khấn truyền thống tại chùa:

59
Văn cúng lễ Phật
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm … âm lịch
Tín chủ con là .....................
Ngụ tại ...............................
Cùng toàn thế gia đình thành tâm trước Đại Hùng Bảo Điện, nơi chùa ……… dâng
nén tâm hương, dốc lòng kính lạy: Đức Phật Thích Ca, Đức Phật Di Đà, Mười phương chư
Phật, Vô thượng Phật pháp, Quán Âm Đại Sỹ, cùng Thánh hiền Tăng.
Đệ tử lâu đời, lâu kiếp, nghiệp chướng nặng nề, si mê lầm lạc. Nay đến trước Phật
đài, thành tâm sám hối, thể tránh điều dữ, nguyện làm việc lành. Ngửa trông ơn Phật, Quán
Âm Đại Sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long Bát bộ, Hộ pháp Thiên thần, từ bi gia hộ.
Khiến cho chúng con và cả gia đình tâm không phiền não, thân không bệnh tật, hàng ngày
an vui, sống và làm việc theo pháp Phật nhiệm màu, để cho vận đáo hanh thông , muôn
thuở nhuần ơn Phật pháp.
Đặng mà cứu độ cho các bậc Tôn Trưởng cha mẹ, anh em, thân bằng quyến thuộc,
cùng cả chúng sinh đều thành Phật đạo.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tế.
Hôm nay là ngày ... tháng ..... năm ......
Tín chủ con là ............ ………………….
Ngụ tại .....................................................
60
Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ..................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính
lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con
tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh
Chúng trong cảnh chùa đây.
Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính,
cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín
tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được,
nguyện gì cũng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng Đức Thánh Hiền (Đức A-nan-đà Tôn Giả)


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con cúi lạy Đức Thánh Hiền, Đại Thánh Khải Giáo A Nan Đà Tôn Giả.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là ............ ………………….
Ngụ tại .....................................................
Chúng con thành tâm tiến dâng lễ bạc, oản quả, hương hoa.
Cầu mong Tam Bảo chứng minh, Đức Thánh Hiền chứng giám, rủ lòng thương xót
phù hộ cho con được mọi sự tốt lành, sức khỏe dồi dào, an ninh khang thái, gia đạo hưng
long, thịnh vượng....
Cúi mong Ngài soi xét tâm thành, phù hộ cho gia đình chúng con được sở cầu như ý,
sở nguyện tòng tâm.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

61
Văn cúng cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo
Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng
Bảo)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh
Tăng, Hộ pháp Thiện thân, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ....
Tín chủ con là ............………………….
Ngụ tại .....................................................
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười
phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ.
- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm
Quán Thế Âm Bồ Tát.
- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiên thần Chư Thiên Bồ Tát. Kính xin chư vị rủ lòng từ bi,
phù hộ độ trì cho con, nguyện được ............. (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an...).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho
con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung
mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bị đại xá
cho con (và gia đình) được tại qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở ng uyện tòng
tâm.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

62
Văn cúng Bồ tát Quán Thế Âm
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.
Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn
rằng
"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm
Hay dù chỉ thấy bức chân dung,
Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,
Thoát mọi hung tai, được cát tường".
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là ............………………….
Ngụ tại .....................................................
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim
ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới tòa sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hi ền
phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao.
Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử
cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng
tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến
bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát!
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát!
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát!

63
Văn cúng lễ Thánh mẫu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Hương tử chúng con thành tâm kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc
Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.
- Đức Cửu Trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
- Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng công chúa, sắc phong Chế Thắng
Hòa Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh mẫu.
- Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại
Vương.
- Đức đệ tam thủy phủ, Lân nữ công chúa.
- Đức đệ tứ khâm sai Thánh mẫu, tứ vị chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các
quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hỗ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại
tướng.
Tín chủ con là ............………………….
Ngụ tại .....................................................
Cùng toàn thể gia đình đến nơi điện (phủ, đền) ........................... chắp tay kính lễ
khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật cúi xin các Ngài
xót thương ủng hộ, khiến cho gia đình chúng con tiêu trừ tai n ạn, điều lành thường tới,
điềm dữ lánh xa, hết tai ương bệnh tật trong nhà, hưởng thịnh vượng an lành mãi mãi. Tài
như nước đến, lộc tựa mây về, bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có phúc lành tiếp
ứng.
Lại xin: Thể đức hiếu sinh, rủ lòng cứu độ, khiế n chúng con như ý sở cầu, cho hương
tử lòng tâm sở nguyện.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn tấu.

Văn cúng Thành hoàng


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

64
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thô chư vị Tôn Thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn Thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hương tử con là: ............
Ngụ tại: .........................
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ............
Hương tử con đến nơi .....................
Thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên Đình giáng lâm trên đất
nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che
chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, ph ẩm
oản.
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương
xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an
khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng bà Tổ cô
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Dương lại hạ sinh Di lặc Tôn Phật.
- Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ, đương thượng Tiên linh
và các hương hồn nội tộc ngoại tịch, bà tổ cô dòng họ ............ tại .......... Tạ thế ngày ..........
phần mộ ký táng tại ............ nay nhân ngày huý nhật chứng minh công đức.
Tín chủ (chúng) con là:.................. Ngụ tại ........................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành, con cháu tưởng nhớ ân đức Tô Tiên như trời
cao biển rộng. Hôm nay ngày ........ tháng ........ năm ..... ...., tín chủ con cùng toàn thể con

65
cháu trong nhà sửa sang lễ vật, hương hoa nước quả, thắp nén hương thơm, dâng lên trước
án. Tín chủ con có lời kính mời các cụ Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, bà Tổ cô, bá
thúc, huynh đệ, cô dì, tỷ muội, nam nữ tử tôn nội, ngoại, cúi xin các vị thương xót con
cháu, phù hộ độ trì con cháu an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa
không hạn ách, tám tiết được hưởng điềm lành. Phù hộ độ trì cho gia đình chúng con mạnh
khỏe, bình an, có tài có lộc, giải vận giải hạn, giải tai, giải ách cho gia đình chúng con, cho
gia đình chúng con được hòa hợp. Làm ăn buôn bán có tài có lộc, đi sớm về trưa, đi trưa
về tối, gặp chúng gặp bạn gặp vạn sự lành, cho con của chúng con học hành tấn tới, văn
hay chữ tốt, thi cử đỗ đạt, ngoan ngoãn biết nghe lời. Cho chúng con nói có người nghe đe
có người sợ, điều hành thì ở, điều dữ thì đi, vạn bệnh tiêu tán bách bệnh tiêu trừ.
Cho gia đình chúng con được mạnh khỏe, vui vẻ trẻ trung, sáng con mắt, chặt đầu
gối. Cho chúng con đi làm đi ăn, đi buôn đi bán đi học đi hành đi đâu cũng đều có người
đưa, người đón, âm phù dương trợ, đi đâu cũng được thượng lộ bình an, đi đến nơi về đến
chốn, mọi công việc đều thuận buồm xuôi gió, đầu xuôi đuôi lọt.
Chúng con người trần mặt thịt, đầu xanh tuổi còn trẻ, trẻ người non dạ, có những điều
gì không phải thì con lạy trời lạy phật, lạy các vị thần linh thiêng xá tội cho chúng con, phù
hộ độ trì cho chúng con, chỉ đường chỉ lối cho chúng con.
Tín chủ con lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong đất này cùng về
hâm hưởng, xin ban cho sức khoẻ đồi dào, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, nhất tâm kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

66
VI. VĂN CÚNG DỊP LÀM NHÀ, CHUYỂN NHÀ, TÂN GIA,
KHAI TRƯƠNG

Văn cúng lễ động thổ


Bài văn khấn lễ động thổ
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Quan Đương niên.
- Con kính lạy các Tôn phần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là:............... Ngụ tại:……….
Hôm nay là ngày... tháng....năm..... tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu,
hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương, dâng lên trước án, có lời thưa rằng:
Hôm nay tín chủ con khởi tạo.... (nếu cất nóc thì đọc là cất nóc, nếu xây cổng thì đọc
là xây cổng) ngôi đương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu.
Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi mong soi xét và
cho phép được động thổ (hoặc cất nóc).
Tín chủ con lòng thành lễ vật dâng lên trước án thành tâm kính mời: ngài Kim Niên
Đường Thái tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại vương, ngài
Bản xứ Thần linh Thổ địa, ngài định phúc Táo quân, các ngài Địa chúa Long Mạch Tôn
thần và tất cả các vị Thần linh cai quản trong khu vực này.
Cúi xin các Ngài giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho chúng con được vạn sự tốt lành, công việc hanh thông, Chủ thợ được bình an, ngày
tháng hưởng phần lợi lạc, âm phù dương trợ, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Tín chủ lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh. cô hồn y
thảo phụ mộc, phảng phất quanh khu vực này, xin mời các vị tới đây thu hưởng vật, phù trì
tín chủ, cũng như chủ thợ đôi bên khiến cho an lạc, công việc chóng thành, muốn sự như ý.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

67
Văn cúng khi chuyển nhà, sửa nhà hàng
Khi gia đình muốn chuyển nhà mới hoặc sửa, cải tạo nhà đang ở, theo quan niệm tín
ngưỡng dân gian thì chúng ta phải xin phép, cáo trình với thần linh, thổ địa tại khu đất đó
để các ngài cho phép được tiến hành công việc. Vì khi chuyển nhà, sửa nhà thường đập
phá, xây mới, dễ va chạm gây ra tiếng động ồn làm ảnh hưở ng đến các thần linh.
Bài văn khấn khi chuyển nhà & sửa nhà.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Quan Đương niên.
- Con kính lạy các Tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là:......
Ngụ tại: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành....
Hôm nay là ngày .....tháng .....năm .....
Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén hương
dâng lên trước án, có lời thưa rằng:
Vì tín chủ con khởi tạo (hoặc tu sửa, di dời) căn nhà ở địa chỉ (số nhà/phường/xã
/quận/huyện/tỉnh/thành) ngôi đương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu.
Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi soi xét và cho phép được
động thổ (tu sửa/ di dời).
Tín chủ con lòng thành kính mời
Ngài Kim Niên Đường Thái tuế chí đức Tôn thần,
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương,
Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa,
Ngài Định phúc Táo quân,
Các ngài Địa chúa Long Mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần cai quản khu vực này.
Cúi xin các ngài nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ
hưởng lễ vật, độ cho chúng con mọi chuyện thuận lợi, công việc hanh thông, chủ thợ bình
an, âm phù dương trợ, sở nguyện tòng tâm.

68
Tín chủ con lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô
hồn y thảo phụ mộc quanh quất khu vực này, xin mời tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín
chủ, cũng như chủ thợ đôi bên, khiến cho an lành, công việc chóng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng lễ nhập trạch


Nhập trạch - “nhập” nghĩa là “vào”, “trạch” nghĩa là “nhà đất”. Lễ Nhập trạch là nghi
lễ vào nhà mới. Khi về nhà mới, người nhà thường làm 2 lễ: 1 lễ cúng tổ tiên và 1 lễ cúng
thần linh. Lễ cúng tổ tiên là để báo cáo và mời gia tiên về thăm nhà mới, lễ cúng thần linh
là để báo cáo các thần linh cai quản miếng đất đó, xin các ngài chứng giám và che chở cho
các thành viên trong gia đình.
Văn khấn lễ Nhập trạch: Khi khấn lễ Nhập trạch vào nhà mới, chúng ta khấn thần
linh trước, khấn tổ tiên sau, văn khấn như sau:

Bài văn khấn thần linh khi vào nhà mới


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Các ngài Thần linh bản xứ cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là:
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ...tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu,
hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên trước án.
Trước bản tọa chư vị Tôn thần tín chủ con kính cẩn tấu trình:
Các vị Thần linh,
Thông minh chính trực,
Giữ ngôi tam thai,
Nắm quyền tạo hóa,
Thể đức hiếu sinh,
69
Phù hộ dân lành,
Bảo vệ sinh linh,
Nêu cao chính đạo,
Nay gia đình chúng con hoàn tất tân gia, chọn được ngày lành dọn đến cư ngụ, phần
sài nhóm lửa, kính lễ khánh hạ.
Cầu xin chư vị minh Thần cho chúng con được nhập vào nhà mới tại: (số
nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành) và lập bát nhang thờ chư vị Tôn thần.
Chúng con xin phép chư vị Tôn thần cho rước vong linh Gia tiên chúng con về ở nơi
này để thờ phụng. Chúng con cầu xin chư vị minh Thần gia ân tác phúc, độ cho gia quyến
chúng con an ninh, khang thái, làm ăn tiến tới, tài lộc dồi dào vạn sự như ý, vạn điều tốt
lành.
Tín chủ lại mời các vong linh Tiền chủ, Hậu chủ ở trong nhà này, đất này xin cùng về
đây chiêm ngưỡng Tôn thần, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho tín chủ con sức khỏe dồi dào, an
khang, thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Bài văn khấn tổ tiên khi vào nhà mới


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy Tiên nội ngoại họ: (Nguyên/Lê/Dương...)
Hôm nay là ngày ... tháng ...năm....
Gia đình chúng con mới dọn đến đây là: số nhà phường/xã/quận huyện tỉnh/thành.
Chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén. tấm hương
dâng lên trước bàn thờ Cụ nội ngoại gia tiên.
Nhờ hồng phúc tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con đã tạo lập được ngôi nhà mới.
Nhân chọn được ngày lành tháng tốt, thiết lập án thờ, kê giường nhóm lứa, kính lễ
khánh hạ.
Cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội ngoại họ (Nguyễn/Lê Dương...)
thương xót con cháu, chứng gi ám lòng thành, giáng phó linh sàng thụ hưởng lễ vật, phù hộ

70
độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiên, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh
khỏe.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

Văn cúng mừng tân gia


Theo phong tục tập quán từ xưa cho đến nay, sau lễ Nhập trạch dọn về nhà mới, gia
chủ phải làm lễ Tân gia.
Văn khấn cho lễ Tân gia:
- Văn khấn yết cáo Táo quân Thổ thần.
- Văn cúng gia tiên nhân lễ Tân gia.

Bài văn khấn yết cáo Táo quân Thổ thần


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày.... tháng.......... năm ...........
Tại thôn....... xã...... huyện........ tỉnh...........
Tín chủ con là ....
Thành tâm săm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm hương dâng lên
trước án tọa Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
Kính cẩn tâu rằng:
Ngài giữ ngôi nam thái
Trừ tai cứu họa, bảo vệ dân lành
Nay bản gia hoàn tất công trình
Chọn ngày lành gia đình nhóm lửa
Nhân lễ khánh hạ, kính cẩn tấu trình:
Cầu xin gia đình, an ninh khang thái

71
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hòa thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn gia tiên tại lễ cúng Tân Gia
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày ... tháng.......... năm .............
Tại thôn....... xã...... huyện........ tỉnh............
Tín chủ con là ..........
Hôm nay là ngày... tháng... năm...., tín chủ con cùng gia đình mới dọn đến đây là:
(địa chỉ)……….
Tín chủ con thiết lập linh sàng, sắp sửa lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh tọa kính
trình các Cụ nội ngoại Gia tiên Tiền tổ. Nhờ hồng phúc Tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con
đã tạo lập được ngôi nhà mới, thiết lập thiết lập hương án thờ, kê giường nhóm lửa kính lễ
khánh hạ. Nay chúng con làm lễ tân gia, cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội
ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho
chúng con, lộc lài vượng tiện gia đạo hưng long cháu con chữ bình an mạnh khỏe.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!

72
Văn cúng lễ khai trương cửa hàng
Theo quan niệm tín ngưỡng dân gian, lễ khai trương là buổi lễ chúng ta xin phép thần
linh cai quản khu đất đó, phù hộ độ trì và bảo trợ cho cửa hàng được làm ăn tấn tới.

Bài văn khấn lễ khai trương cửa hàng


Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Quan Đương niên Hành khiển Thái tuế đức Tôn thần.
Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy các Ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần định phúc Táo
quân, chư vị Tôn thần.
Con kính lạy các Thần linh cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là: ....
Tuổi: .....
Hiện ở địa chỉ: số nhà phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành.
Hôm nay là ngày ... tháng .....năm.....
Tín chủ con thành tâm sắm sửa lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén tâm
hương dâng lên trước án, lòng thành tâu rằng:
Tín chủ con xây cất (hoặc thuê được) một ngôi hàng ở tại xứ này (địa chỉ số
nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành) nay muốn khai trương khởi đầu việc kinh doanh
(hoặc sản xuất) phục vụ nhân sinh, phục vụ sinh hoạt. Do đó chúng con chọn được ngày
lành tháng tốt sắm sính lễ vật cáo yết Tôn thần dâng cùng Bách linh cúi mong soi xét.
Chúng con xin kính mời quan Đương niên quan Đương cảnh, quan Thần linh Thổ
địa, Định phúc Táo quân cùng các ngài địa chúa Long Mạch cùng tất cả Thần linh cai quản
khu vực này linh thiêng giáng hiện trước hương án, thụ hưởng lễ vật, chứng giám lòng
thành. Cúi xin các vị phù hộ cho chúng con buôn bán hanh thông, làm ăn thuận lợi, lộc tài
vượng tiến, cần gì được nấy, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ lại mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ cùng chư Hương linh y thảo phụ mộc ngụ
trong khu vực này, xin hãy tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì cho tín chủ con làm ăn buôn
bán gặp nhiều may mắn.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!

73
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
(Lưu ý: Nếu ghi ra giấy, thì lúc đốt giấy vàng bạc hãy hóa luôn tờ giấy vái cúng
chung với giấy vàng bạc).

74

You might also like