Professional Documents
Culture Documents
MỤC LỤC
Ý nghĩa của cúng, khấn, vái, và lạy .................................................................................................. 1
Cách thắp hương của người Việt...................................................................................................... 4
VI. VĂN CÚNG DỊP LÀM NHÀ, CHUYỂN NHÀ, TÂN GIA, KHAI
TRƯƠNG....................................................................................................... 67
Văn cúng lễ động thổ ..................................................................................................................... 67
Văn cúng khi chuyển nhà, sửa nhà hàng ....................................................................................... 68
Văn cúng lễ nhập trạch.................................................................................................................. 69
Văn cúng mừng tân gia.................................................................................................................. 71
Văn cúng lễ khai trương cửa hàng ................................................................................................. 73
Ý nghĩa của cúng, khấn, vái, và lạy
Thế nào là cúng, khấn, vái, và lạy
- Cúng:
Cúng khi có giỗ Tết, gia chủ bày hoa (bông) quả, nước, rượu, cỗ bàn, chén bát, đũa,
muỗng (thìa) lên bàn thờ rồi thắp nhang (hương), thắp đèn, đốt nến (đèn cầy), khấn, vái,
hay lạy để tỏ lòng hiếu kính, biết ơn, và cầu phước lành. Đây là nghĩa rộng của cúng.
Trong nghĩa bình thường, cũng là tháp nhang (hương), khấn, lạy và vái
- Khấn ( 1)
Khấn là lời cầu khẩn lầm rầm trong miệng khi cúng, tức là lời nói nhỏ liên quan đến
các chi tiết về ngày tháng năm, nơi chốn, mục đích buổi cúng lễ, cúng ai, tên những người
trong gia đình, lời cầu xin, và lời hứa.
Sau khi khấn, người ta thường vái vì vái được coi là lời chào kính cẩn. Người ta
thường nói khấn vái là vậy. Trong truyện Kiều, Nguyễn Du dùng từ khấn vái trong câu
“Lầm rầm khấn vái nhỏ to,/ Sụp ngồi đặt cỏ trước mồ bước ra.” (câu 95-96)
- Vái
Vái thường được áp dụng ở thế đứng, nhất là trong dịp lễ ở ngoài trời. Vái thay thế
cho lạy ở trong trường hợp này. Vái là chắp hai bàn tay lại để trước ngực rồi đưa lên ngang
đầu, hơi cúi đầu và khom lưng xuống rồi sau đó ngẩng lên, đưa hai bàn tay xuống lên theo
nhịp lúc cúi xuống khi ngẩng lên. Tùy theo từng trường hợp, người ta vái 2,3,4, hay 5 vái.
- Lạy
Lạy là hành động bày tỏ lòng tôn kính chân thành với tất cả tâm hồn và thể xác đối
với người trên hay người quá cố vào bậc trên của mình. Có hai thế lạy: thế lạy của đàn ông
và thế lạy của đàn bà. Có bốn trường hợp lạy: 2 lạy, 3 lạy, 4 lay, và 5 lạy. Mỗi trường hợp
đều có mang ý nghĩa khác nhau.
+ Thế lạy của đàn ông
Thế lạy của đàn ông là cách đứng thẳng theo thế nghiêm, chắp hai tay trước ngực và
giơ cao lên ngang trán, cúi mình xuống, đưa hai bàn tay đang chấp xuống gần tới mặt
chiếu hay mặt đất thì xòe hai bàn tay ra đặt nằm úp xuống, đồng thời quỳ gối bên trái rồi
gối bên phải xuống đất, và cúi rạp đầu xuống gần hai bàn tay theo thế phủ phục. Sau đó cất
người lên bằng cách đưa hai bàn tay chắp lại để lên đầu gối trái lúc bấy giờ đã co lên và
đưa về phía trước ngang với đầu gối chân phải đang quỳ để lấy đà đứng dậy, chân phải
đang quỳ cũng theo đà đứng lên để cùng với chân trái đứng ở thế nghiêm như lúc đầu. Cứ
theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy. Khi lạy xong thì vái ba vái rồi lui ra.
1
Lời khấn vái là lời nói chuyện với người quá cố, do đó lời khấn là tấm lòng của người còn sống thì muốn khấn sao
cũng được. Tuy nhiên người xưa cũng đã đặt ra lễ khấn và lời khấn.
1
Có thể quỳ bằng chân phải hay chân trái trước cũng được, tùy theo thuận chân nào thì
quỳ chân ấy trước. Có điều cần nhớ là khi quỳ chân nào xuống trước thì khi chuẩn bị cho
thế đứng dậy phải đưa chân đó về phía trước nửa bước và tì hai bàn tay đã chắp lại lên đầu
gối chân đó để lấy thế đứng lên. Thế lạy theo kiểu này rất khoa học và vững vàng. Sở dĩ
phải quỳ chân trái xuống trước vì thường chân phải vững hơn nên dùng để giữ thế thăng
bằng cho khỏi ngã. Khi chuẩn bị đứng lên cũng vậy. Sở dĩ chân trái co lên đưa về phía
trước được vững vàng là nhờ chân phải có thế vững hơn để làm chuẩn.
Thế lạy phủ phục của mấy nhà sư rất khó. Các Thầy phất tay áo cà sa, đưa hai tay
chống xuống ngay mặt đất và đồng thời quỳ hai đầu gối xuống luôn. Khi đứng dậy các
Thầy đẩy hai bàn tay lấy thế đứng hẳn lên mà không cần phải để tay tỳ lên đầu gối. Sở dĩ
được như thế là nhờ các Thầy đã tập luyện hằng ngày mỗi khi cúng Phật. Nếu thỉnh thoảng
quí cụ mới đi lễ chùa, phải cẩn thận vì không lạy quen mà lại bắt chước thế lạy của mấy
Thầy thì rất có thể mất thăng bằng.
+ Thế lạy của đàn bà
Thế lạy của các bà là cách ngồi trệt xuống đất để hai cẳng chân vắt chéo về phía trái,
bàn chân phải ngửa lên để ở phía dưới đùi chân trái. Nếu mặc áo dài thì kéo tà áo trước trải
ngay ngắn về phía trước và kéo vạt áo sau về phía sau che mông cho đẹp mắt. Sau đó, chắp
hai bàn tay lại để ở trước ngực rồi đưa cao lên ngang với tâm trán, giữ tay ở thế c hắp đó
mà cúi đầu xuống. Khi đầu gần chạm mặt đất thì đưa hai bàn tay đang chắp đặt nằm úp
xuống đất và để đầu lên hai bàn tay. Giữ ở thế đó độ một hai giây, rồi dùng hai bàn tay đẩy
để lấy thế ngồi thẳng lên đồng thời chắp hai bàn tay lại đưa lên ngang trán như lần đầu. Cứ
theo thế đó mà lạy tiếp cho đủ số lạy cần thiết. Lạy xong thì đứng lên và vái ba vái rồi lui
ra là hoàn tất thế lạy.
Cũng có một số bà lại áp dụng thế lạy theo cách quỳ hai đầu gối xuống chiếu, để
mông lên hai gót chân, hai tay chắp lại đưa cao lên đầu rôi giữ hai tay ở thế chấp đó mà cúi
mình xuống, khi đầu gần chạm mặt chiếu thì xòe hai bàn tay ra úp xuống chiếu rồi để đầu
lên hai bàn tay. Cứ tiếp tục lạy theo cách đã trình bày trên. Thế lạy này có thể làm đau
ngón chân và đầu gối mà còn không mấy đẹp mắt.
Thế lạy của đàn ông có vẻ hùng dũng, tượng trưng cho dương. Thế lạy của các bà có
tính cách uyển chuyển tha thướt, tượng trưng cho âm. Thế lạy của đàn ông có điều bất tiện
là khi mặc âu phục thì rất khó lạy. Hiện nay chỉ có mấy vị cao niên còn áp dụng thế lạ y của
đàn ông, nhất là trong dịp lễ Quốc Tổ. Còn phần đông, người ta có thói quen chỉ đứng vái
mà thôi.
Thế lạy của đàn ông và đàn bà là truyền thống rất có ý nghĩa của người Việt ta. Nó
vừa thành khẩn vừa trang nghiêm trong lúc cúng tổ tiên. Nếu muốn giữ phong tục tốt đẹp
này, các bạn nam nữ thanh niên phải có lòng tự nguyện. Muốn áp dụng thế lạy, nhất là thế
lạy của đàn ông, ta phải tập dượt lâu mới nhuần nhuyễn được. Nếu đã muốn thì mọi việc sẽ
thành.
2
Ý nghĩa của lạy và vái
Số lần lạy và vái đều mang một ý nghĩa rất đặc biệt. Đây là phong tục đặc biệt của
Việt Nam ta mà người Tàu không có tục lệ này. Khi cúng, người Tàu chỉ lạy hay vái 3 vái
mà thôi.
- Ý nghĩa của 2 lạy và 2 vái
Hai lạy dùng để áp dụng cho người sống như trong trường hợp cô dâu chú rể lạy cha
mẹ. Khi đi phúng điếu, nếu là vai dưới của người quá cố như em, con cháu, và những
người vào hàng con em, v.v., ta nên lạy 2 lạy.
Nếu vái sau khi đã lạy, người ta thường vái ba vái. Ý nghĩa của ba vái này, như đã
nói ở trên là lời chào kính cẩn, chứ không có ý nghĩa nào khác. Nhưng trong trường hợp
người quá cố còn để trong quan tài tại nhà quàn, các người đến phúng điếu, nếu là vai trên
của người quá cố như các bậc cao niên, hay những người vào hàng cha, anh, chị, chú, bác,
cô, dì, v.v., của người quá cố, thì chỉ đứng để vái hai vái mà thôi. Khi quan tài đã được hạ
huyệt, tức là sau khi chôn rồi, người ta vái người quá cố 4 vái.
Theo nguyên lý âm dương, khi chưa chôn, người quá cố được coi như còn sống nên
ta lạy 2 lạy. Hai lạy này tượng trưng cho âm dương nhị khí hòa hợp trên dương thế, tức là
sự sống. Sau khi người quá cố được chôn rồi, phải lạy 4 lạy.
- Ý nghĩa của 3 lạy và 3 vái
Khi đi lễ Phật, ta lạy 3 lạy. Ba lạy tượng trưng cho Phật, Pháp, và Tăng. Phật ở đây là
giác, tức là giác ngộ, sáng suốt, và thông hiểu mọi lẽ. Pháp là chánh, tức là điều chánh
đáng, trái với tà ngụy. Tăng là tịnh, tức là trong sạch, thanh tịnh, không bợn nhơ. Đây là
nói về nguyên tắc phải theo. Tuy nhiên, còn tùy mỗi chùa, mỗi nơi và thói quen, người ta
lễ Phật có khi 4 hay 5 lạy.
Trong trường hợp cúng Phật, khi ta mặc đồ Âu phục, nếu cảm thấy khó khăn trong
khi lạy, ta đứng nghiêm và vái ba vái trước bàn thờ Phật.
- Ý nghĩa của 4 lạy và 4 vái
Bốn lạy để cùng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần. Bốn tượng trưng
cho tứ thân phụ mẫu, bốn phương (đông: thuộc dương, tây: thuộc âm, nam: thuộc dương,
và bắc: thuộc âm), và tứ tượng (Thái Dương, Thiếu Dương, Thái Âm, Thiếu Âm). Nói
chung, bốn lạy bao gồm cả cõi âm lẫn cõi dương mà hồn ở trên trời và phách hay via ở
dưới đất nương vào đó để làm chỗ trú ngụ.
Bốn vái dùng để cúng người quá cố như ông bà, cha mẹ, và thánh thần, khi không thể
áp dụng thế lạy.
- Ý nghĩa của 5 lạy và 5 vái
Ngày xưa người ta lạy vua 5 lạy. Năm lạy tượng trưng cho ngũ hành (kim , mộc, thuỷ,
hỏa và thổ), vua tượng trưng cho trung cung tức là hành thổ màu vàng đứng ở giữa. Còn có
ý kiến cho rằng 5 lạy tượng trưng cho bốn phương (đông, tây, nam, bắc) và trung ương,
3
nơi nhà vua ngự. Ngày nay, trong lễ giỗ Tổ Hùng Vương, quí vị trong ban tế lễ thường lạy
5 lạy vì Tổ Hùng Vương là vị vua khai sáng giống nòi Việt.
Năm vái dùng để cúng Tổ khi không thể áp dụng thế lạy vì quá đông người và không
có đủ thì giờ để mỗi người lạy 5 lạy.
6
I. VĂN CÚNG LỄ MỪNG THỌ, CƯỚI HỎI, SINH DƯỠNG
8
Văn cúng cầu tự
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con lạy Thiên Quan - Linh thần nơi bản địa ở khu vực này.
Đệ tử con là ..................sinh ngày............
Cùng chồng/vợ……….. sinh ngày………
Ngụ tại:.......................................................
Hôm nay nhân ngày lành tháng tốt, khí tiết năm ...........bâu trời cao vút tỏa sáng phúc
lành. Vợ chồng con thành tâm thiết lễ cùng dâng sớ trạng kính lạy Trung thiên mệnh chủ,
Bắc cự tử vi, Ngọc đế Thiên quân bệ hạ, giáng trần soi xét cho hạnh phúc gia đình con
được có con trai/con gái. Hạnh phúc sum vầy truyền vào hậu thế.
Con lạy Nhật Cung Thái Dương, Nguyệt Cung Thái Âm - Đông Phương Thanh Đế,
Bắc Phương Hắc Đế, Tây Phương Bạch Đế kính cáo tôn thần, chư vị các thần linh giáng
trần soi xét chữ cương thường đạo lý vợ chồng cho vợ chồng con được cửa rộ ng nhà cao
tiền của dồi dào, có con trai/con gái thông minh, học hành chăn chắn một niềm kính thiện.
Con lạy quan Nam Tào Bắc Đẩu, Thái Bạch Thái Tuế, Văn Xương, Văn Khúc, Nhị
thập bát tú ngũ hành tinh quân. Trước án liệt vị linh quân tôn thân Tản Viên đại thánh,
Trần triều Hưng Đạo Quốc Tảng đại vương cùng Tiên Phật Thánh Thần Quan Âm Bồ Tát
chí đức tôn linh hiển thánh thần thông tiết độ cho con được có con trai/con gái để trọn vẹn
hiếu sinh hạnh phúc gia đình trong ấm ngoài êm để Ông Bà, chồng vợ chân tình thương
yêu chăm sóc. Làm điều thiện được âm dương báo đáp, cây trái thêm hoa sinh sôi nảy nở.
Trước án liệt vị các linh quân tôn thần xa thôi lại theo gần xin giải trừ vận hạn tiêu trừ yêu
ma tai ách làm muộn đường con trai/con gái.
Chúng con người trần nhục nhãn nan chi, việc trần thế chưa tường việc âm chưa tỏ.
Thân sinh nơi trần tục mệnh bởi cung trời cầu xin Thần Phật đức độ cao dầy, hạ trần giáng
thế cho con điều thiện, cho con hạnh phúc có con trai/con gái có của, vượng đ inh như
vượng tài để trên gánh việc thánh dưới gánh việc trần, phúc địa đãi phúc nhân gia đình hai
dòng họ vui chữ Nghi Gia truyền vào hậu thế.
Gia đình chúng con bút son thêm số, sổ ngọc thêm năm vượng định vượng tài, thêm
người thêm của. Hạnh phúc của gia đình dòng họ cùng cuộc đời chúng con lại như nước
tràn đầy chảy đến. Một nhà vui vẻ, oanh yến đậm đà, đào hồng thắm biếc. Vậy xin yết các
tôn thần cùng dâng sớ trạng CẦU TỰ xin tỏ tấc thành giáng ban trăm phúc.
Trăm lạy các tôn linh. Cúi nhờ ơn đức.
9
Sở nguyên thành tâm. Con xin cảm tạ.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
11
Ước gốc cành thê củng cố
Tưởng niệm công đức ngày xưa
Gọi chút hương khói lễ nhỏ
Ngẩng trông chứng giám tấc thành
Cúi xin phù trì bảo hộ
Mong Tiên linh khơi rộng mạch Trường sinh
Cho hậu duệ leo lên thềm Thượng thọ
Trên Thiên tào tăng niên kỷ l âu dài, như rùa hạc vô cương
Dưới Hải ốc tươi phúc lộc dồi dào, như suối nguồn bất hủ.
Khấn đầu cúi lạy Thần linh, tiên tổ thượng hưởng!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
12
II. VĂN CÚNG LỄ TANG, GIỖ TỔ TIÊN
14
Nay nhân ngày lễ Tế ngu theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọ n biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển...........................chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng.
Than ôi! Trên tòa Nam cực, lác đác sao thưa (nếu khóc cha hoặc đổi là Bắc vụ nếu
khóc mẹ).
Trước chốn Giao Trì, tờ mờ mây khóa.
Cơ tạo hóa làm chi ngang ngửa thế, bóng khích câu, khen khéo trêu người.
Chữ cương thường nghĩ lại ngậm ngùi thay, tình hiếu để chưa yên thỏa dạ.
Ơn nuôi nấng áo dày cơm nặng, biển trời khôn xiết, biết công lao;
Nghĩ sớm hôm ấp lạnh quạt nồng, tơ tóc những hiềm chưa báo quả;
Ngờ đâu! Nhà Thung (nếu là cha hoặc Nhà Huyên nêu là mẹ) khuất núi, trời mây
cách trở muôn trùng;
Chồi Tử mờ sương, âm dương xa vời đôi ngả.
Trông xe hạc lờ mờ ẩn bóng, cám cảnh cuộc phù sinh chưa mấy, gót tiên du đã lánh
cõi trần ai.
Rồi khúc tằm, áy náy trong lòng, thương thay hồn bất tử về đâu, cửa Phật độ biết nhờ
ai hiện hóa.
Suối vàng thăm thẳm, sáng phụ thân (hoặc mẫu thân) một mình lìa khơi,
Giọt ngọc đầm đìa, đàn con cháu, hai hàng lã chã.
Nhà đơn bạc, biết lấy gì để dóng dả.
Đành đã biết: đất nghĩa trời kinh, nào chỉ ba tuần nghi tiết, đủ lễ báo đền.
Cũng gọi là: lưng cơm chén nước, họa may chín suối anh linh, được về yên thỏa.
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, thành tâm kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Kính cáo.
15
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
Hôm nay là ngày... tháng.... năm.....âm lịch tức ngày..... tháng.... năm.... dương lịch.
Tại (địa chỉ):...........................................
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là……….. vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là
mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng anh rể, chị gái, các em trai gái dâu rể, con
cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ Chung Thất (lễ Tốt Khốc) theo nghi lễ cổ truyền, có kính cẩn sắm
các thứ lễ vật gồm:...................................
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của Hiển:………………chân linh xin ký
Mấy lâu nay nhân cẩn trình thưa rằng:
Núi Hỗ sao mờ, nhà Thung bóng xế. (Nếu là cha)/ Núi Dĩ sao mờ, nhà Huyên bóng
xế. (nếu là mẹ) .
Tình nghĩa cha sinh mẹ dưỡng, biết là bao;
Công ơn biển rộng, trời cao khôn xiết kể.
Thở than trầm mộng mơ màng;
Tưởng nhớ âm dương văng vẻ.
Sống thời lại lai láng láng, hớn hở chừng nào!
Thác thời kể tháng kể ngày, buồn tênh mọi lẽ!
Ngày qua tháng lại, tính đến nay Chung Thất (hoặc Tốt Khốc) tới tuần;
Lễ bạc tâm thành gọi là có nén nhang kính tế.
Xin mời: Hiển.............................
Hiển.............................
Hiển.............................
Cùng các bị Tiên linh, Tổ Bá, Tổ Thúc, Tổ Cô và các vong linh phụ thờ theo Tiên Tổ
cùng về hâm hưởng
Kính cáo: Liệt vị Tôn thần: Táo Quân, Thổ Công, Thánh sư, Tiến sĩ, Ngũ tự Gia thần
cùng chứng giám và phù hộ cho toàn gia được một sự yên lành tốt đẹp.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
16
Văn cúng lễ cúng cơm hàng ngày
Đây là văn khấn lễ cúng cơm hàng ngày trước linh vị người chết.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư phật mười phương.
- Con lạy Đức Đượng cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ họ............
Hôm nay là ngày........ tháng ....... năm .....
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là......... vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ
hoặc phụ thân) và các chú bác, cùng với anh rể, chị gái và các em trai gái dâu rể, con cháu
nội ngoại kính lạy.
Nay nhân lễ Chúc Thực theo nghi lễ cổ truyền,
Kính dâng lễ mọn biểu lộ lòng thành,
Trước linh vị của: Hiển ...…….. chân linh
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Thiết nghĩ! Nhân sinh tại thế,
Họa mấy người sống tám, chín mươi,
Đôi ba mươi năm cũng kể một đời.
Song vận số biết làm sao tránh được
Nhớ hồn thuở trước: trong buổi xuân xanh
Ơn mẹ cha đạo cả sinh thành, đêm ngày dạy dỗ:
Đường ăn, nỗi ở, việc cửa việc nhà
Lại lo bề nghi thất, nghi gia
Cho sum họp trúc, mai mấy đóa
Cương thường đạo cả, lòng những lo hiếu thảo đền ơn
Nếp kiệm cần hằng giữ sớm hôm.
May nối được gia đường cơ chỉ,
Ba lo bảy nghĩ, vất vả trăm bề
Cho vẹn toàn đường nọ lối kia,
17
Tuy khó nhọc chưa cam thỏa dạ;
Bỗng đâu gió cả, phút bẻ cành mai,
Hoa lìa cây, rụng cánh tơi bời.
Yến lìa tổ, kêu xuân vò võ.
Tưởng hồn trường thọ, dìu con em, khuyên nhủ nên người.
Ai ngờ trăng lặn sao dời, hồn đã biến về nơi Tây Trúc.
Từ nay lấy ai chăm sóc, ngõ cúc, tường đào.
Từ nay quạnh bóng ra vào, cỗi Nam, cảnh Bắc.
Ngày chầy sáu khắc, đêm vắng năm canh:
Tưởng phất phơ thoáng hiện ngoài mành.
Tưởng thấp thoáng bóng hình trên khói
Hiện mai bóng rọi, vào ngẩn ra ngơ.
Hết đợi thôi chờ, nắng hồng giá lạnh
Ai hay số mệnh!
Thuốc trường sinh, cầu Vương mẫu chưa trao.
Bút Chú tử, trách Nam Tào sớm định.
Bùi ngùi cám cảnh, tuôn rơi hàng nước mắt dầm dầm
Nhớ nơi ăn, chốn ở, buồng nằm:
Như cắt ruột, xét lòng con trên trần thế.
Mấy dòng kể lể. Chiêu hồn về than thở nguồn cơn.
Cầu anh linh phù hộ cháu con. Cầu Thần Phật độ trì, cho vong hồn siêu thoát...
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
18
- Con lạy Đức Đượng cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương.
- Con kính lạy ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân
- Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ tỷ.
Hôm nay, là ngày ... tháng ....... năm ..........
Con trai trưởng (hoặc cháu đích tôn) là.........
Vâng theo lệnh của mẫu thân (nếu là mẹ hoặc phụ mẫu nếu là cha), các chú bác, cùng
anh rể, chị gái, các e m trai gái dâu rể, con cháu nội ngoại kính lạy.
Nay nhân ngày lễ cúng cơm trong trăm ngày theo nghi lễ cổ truyền.
Kính dâng lên mọn biểu lộ lòng thành.
Trước linh vị của: Hiển....................................chân linh.
Xin kính cẩn trình thưa rằng:
Than ôi! Thương nhớ phụ thân (hoặc Mẫu thân), bỏ về cõi thọ.
Gót thừa vân, nghĩ đã xa khơi;
Lòng ái nhật, nghĩ càng tủi hổ.
Lưng cơm bát nước, miếng trân cam, tỏ dạ kính thành;
Sớm rượu trưa trà, đạo thần hôn, giữ lòng ái mộ.
Ngậm ngùi, hồn phách biết về đâu:
Tưởng tượng bóng hình còn mãi đó.
Ôi! Thương ôi!
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
20
Thành khẩn kính mời……………………………………..
Mất ngày............. tháng...............năm.....................
Mộ phần táng tại:................................................................
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên, nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá thúc, Cô
Di và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới h âm
hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
21
Cúi xin các vị Bản gia, Thổ Công, Táo phủ Thần quân, Ngữ phương, Long mạch và
các vị Thần linh, hiển linh chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho toàn gia chúng con an
ninh khang thái, vạn sự tốt lành.
Chúng con kinh thỉnh các Tiên linh, Gia tiên họ..................... và những vong hồn nội
tộc được thờ phụng vị cùng về hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn chính ngày giỗ hết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Con kính lạy Đức Đương cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần Quân.
Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Con kính lạy chư gia tiên Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tổ Tiên nội ngoại họ
………….
Tín chủ (chúng) con là:........................................
Ngụ tại:………………………………………….
Hôm nay là ngày ……..tháng ............năm……………….
Chính ngày giỗ hết của..............................................
Thiết nghĩ................. vắng xa trần thế, không thấy âm dung. Năm qua tháng lại vừa
ngày giỗ hết. Ơn võng cực xem bằng trời biển, nghĩa sinh thành không lúc nào quên. Càng
nhớ công ơn gây cơ tạo nghiệp bao nhiêu, càng cảm thâm tình, không bề dãi tỏ. Nhân ngày
chính giỗ, chúng con và toàn gia con cháu, nhất tâm sắm sửa lễ vật kính dâng, đốt nén tâm
hương dãi tỏ tấc thành.
Thành khẩn kính mời………………..
Mất ngày............. Tháng.........năm………………
Mộ phần táng tại:.......................................................
Cúi xin linh thiêng giáng về linh sàng, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, độ
cho con cháu bình an, gia cảnh hưng long thịnh vượng.
22
Tín chủ lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ trong đất này cùng tới hâm
hưởng.
Tín chủ con lại xin kính mời các cụ Tổ Tiên nội ngoại, Tổ Khảo, Tổ Tý, Bá th úc,
Huynh Đệ, Cô Di, Tỷ Muội và toàn thể các Hương linh gia tiên đồng lai hâm hưởng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
24
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
27
III. VĂN CÚNG DỊP TẾT NGUYÊN ĐÁN
29
Con kính lạy các ngài Ngũ Phương, Ngũ Hổ, Long Mạch, Táo Quân, chư vị tôn thần.
Con kính lạy các cụ tổ tiên nội - ngoại chư vị tiên linh.
Nay là phút giao thừa năm ………. với năm ……..,chúng con là: ..., sinh năm: ...,
hành canh: ... tuổi, cư ngụ tại số nhà:..., ấp/khu phố:..., xã/phường ..., quận/huyện/ thành
phố ..., tỉnh/thành phố ...
Phút Giao thừa vừa tới, nay theo vấn luật, tống cựu nghênh tân, giờ Tý đầu xuân, đón
mừng Nguyên đán, chúng con thành tâm, tu biện hương hoa phẩm vật, nghi lễ cung trần,
dâng lên trước án, cúng dàng Phật - Thánh, dâng hiến tôn Thân, tiến cúng Tổ tiên, đốt nén
tâm hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại vương, ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa, Hỷ
Thần, Phúc đức chính Thần, ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch Tài Thần, các ngài
bản gia Táo phủ Thần quân và chư vị Thần linh cai quản ở trong xứ này. Cúi xin giáng lâm
trước án, thu hưởng lễ vật.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ
huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng
hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc
ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tâ n xuân, thụ
hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ
bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Phục duy cẩn cáo!
Bài văn khấn lễ giao thừa tại bàn thờ Phật
Con kính lạy Đức Phật... (mà gia chủ đang thờ).
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp, ngày tất niên của năm ........., Tín chủ chúng con
là... (họ tên chồng), cùng phu thê... (họ tên vợ) và các con cháu trong nhà có chút lễ mọn,
xin thành tâm kính dâng Đức Phật.
Thay mặt gia đình, con xin có lời chúc mừng năm mới đến Đức Phật nhân dịp đón
Xuân về.
Con xin đội ơn Đức Phật trong năm qua đã phù hộ độ trì, dìu dắt chúng con gặp được
nhiều may mắn. Cúi xin Đức Phật giáng lâm trước án thụ hưởng lễ vật, tiếp tục phù hộ cho
gia đình chúng con.
Xin kính lạy (3 lần 3 vái).
Bài văn khấn lễ giao thừa ngoài trời
30
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương
- Con kính lạy Đức Đương Lai Hạ Sinh Di Lặc Tôn Phật
- Con kính lạy Đức Bồ tát Quán Thế Âm cứu nạn cứu kho chúng sinh
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu thổ, chư vị tôn thần
- Con kính lạy ngài cựu niên đường cai Hành khiển: Lỗ Vương Hành Khiển, Ngũ
Nhạc chi Thần
- Con kính lạy ngài đường niên Thiên quan: Cự Tào Phán quan.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ hổ, Long mạch, Táo quân, chư vị tôn thần.
Nay là phút giao thừa năm .......... với năm ......., chúng con là: sinh năm: ......, hành
canh: ........ tuổi, cư ngụ tại số nhà: ấp/khu phố: ......., xã/phường: ........, quận/huyện: ..........
tỉnh/thành phố: ………….
Phút thiêng liêng giao thừa vừa tới, năm cũ qua đi, đón mừng năm mới, tam dương
khang thái, vạn tượng canh tân. Nay ngài Thái Tuế tôn thần trên vâng lệnh Ngọc Hoàng
Thượng đế, giám sát vạn dân, dưới bảo hộ sinh linh tảo trừ yêu nghiệt. Quan cũ về triều
cửa khuyết, lưu phúc, lưu ân. Quan mới xuống thay, thể đức hiếu sin h, ban tài tiếp lộc.
Nhân buổi tân xuân, tín chủ chúng con thành tâm, sửa biện hương hoa phẩm vật, nghi
lễ cung trần, dâng lên trước án, cúng dâng Phật thánh, dâng hiến Tôn thần, đốt nén tâm
hương, dốc lòng bái thỉnh.
Chúng con kính mời:
Ngài cựu niên đường cái Thái tuế, ngài tân niên đương cai Thái tuế chí đức tôn thần,
ngài bản cảnh Thành hoàng chư vị đại vương, ngài bản xứ thần linh Thổ địa, ngài Hỷ thần,
Phúc đức chính thần, các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Long mạch, Tài thần, chư vị bản gia
Táo quân và chư vị thần linh cai quản ở trong xứ này, cúi xin giáng lâm trước án thụ
hưởng lễ vật.
Nguyện cho tín chủ, minh niên khang thái, vạn sự tốt lành, bốn mùa tám tiết được
chữ bình an, gia đạo hưng long thịnh vượng, bách sự hanh thông, ngày ngày được hưởng
ơn trời, Phật, chư vị tôn thần. Chúng con kính cẩn tiến dâng lễ vật, thành tâm cầu nguyện.
Cúi xin chín phương trời, mười phương chư Phật cùng chư vị tôn thần chứng giám phù hộ
độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
31
Văn cúng tất niên
Lễ tất niên không nhất thiết phải là ngày cuối cùng âm lịch của năm, nhiều gia đình
do không có thời gian nên kết hợp cúng lễ tất niên cùng với bài cúng ông Táo hay tổ chức
vào các ngày trước đó, 29, 28,27 âm lịch…
Trước khi tiến hành lễ tất niên các gia đình lau chùi, trang hoàng bàn thờ Phật, bàn
thờ Tổ tiên với mâm ngũ quả, hương, hoa tươi, đèn nến đầy đủ.
Bài văn khấn cúng lễ tất niên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy chín phương trời, mười phương chư Phật, chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ, chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Kim niên Đương cai Thái Tuế chí đức tôn thân.
- Con kính lạy các ngài Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ Thổ, Long mạch, Tài thần, Bản gia Táo
quân, cùng tất cả các vị thần linh cai quản trong xứ này.
- Con kính lạy chư gia Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, Tiên linh nội ngoại họ
.................
Hôm nay là ngày 30 tháng Chạp năm ...........
Tín chủ (chúng) con là:……………….......
Ngụ tại:... .................................................
Trước án kính cẩn thưa trình: Đông tàn sắp hết, năm kiệt tháng cùng, xuân tiết gần
kề, minh niên sắp tới.
Hôm nay là ngày 30 tết chúng con cùng toàn thể gia quyến sắm sanh phẩm vật hương
hoa, cơm canh thịnh soạn, sửa lễ tất niên, dâng cúng Thiên địa Tôn thần, phụng hiến tổ
tiên, truy niệm chư linh. Theo như thường lệ tuệ trừ cáo tế cúi xin chư vị tôn thần, liệt vị
gia tiên, bản xứ tiền hậu chư vị hương linh giáng lâm án tọa, phủ thùy chứng giám, thụ
hưởng lễ vật phù hộ cho toàn gia lớn bé trẻ già bình an thịnh vượng luôn luôn mạnh khỏe,
mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
32
Văn cúng tạ mộ rước ông bà về ăn Tết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy ngài Địa tạng vương bồ tát.
- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành
binh, Công tào Phán quan.
- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương quản cai nơi nghĩa
trang.
- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền
Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản
trong nơi nghĩa trang này.
- Con kính lạy hương linh cụ:..................................................
Hôm nay là ngày... ....... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.
Tín chủ (chúng) con là:...........................................
Ngụ tại:……………………………………………..
Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả, kim ngân tài mã, dâng hiến trình
cáo Tôn thần, kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là……. kỵ nhật là.......có phần
mộ táng tại............được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng
sự trong tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy
doãn hứa.
Âm dương cách trở
Bát nước nén hương
Thành tâm kính lễ
Cúi xin chứng giám
Phù hộ độ trì
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
33
Văn cúng lễ rước ông bà ngày 30 Tết.
Bữa cơm ngày 30 Tết ngoài ý nghĩa tổng kết một năm cũ qua đi còn là lúc các gia
đình người Việt bày tỏ lòng hiếu kính của mình, mời Tổ tiên về ăn Tết. Từ sau lễ rước tổ
tiên này, để các cụ luôn ở trong nhà cùng con cháu, các gia chủ nên chú ý không để hương
tắt. Các gia đình có thể dùng hương vòng hoặc hương sào.
Bài văn khấn rước ông bà ngày 30 Tết.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái Tuế Chí đức Tôn thần, Kim niên hành
binh, Công tào Phán quan.
- Con kính lạy ngày Bản cảnh Thành Hoàng Chư vị Đại Vương.
- Con kính lạy Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa Tôn thần.
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ Long Mạch Tôn thần, các ngài Tiền
Chu Tước, Hậu Huyền Vũ, Tả Thanh Long, Hữu Bạch Hổ cùng liệt vị Tôn Thần cai quản
trong xứ này.
- Con kính lạy hương linh:……………………..
Hôm nay là ngày... ....... tháng Chạp, năm cũ sắp qua, năm mới sắp đến.
Tín chủ (chúng) con là:...........................................
Ngụ tại:……………………………………………..
Chúng con sắm sanh phẩm vật, hương hoa trà quả, kim ngân tài mã, dâng hiến trình
cáo Tôn thần, kính rước vong linh bản gia tiên tổ chúng con là.... kỵ nhật là......có phần mộ
táng tại.....được về với gia đình đón mừng năm mới, để cho cháu con được phụng sự trong
tiết xuân thiên, báo đáp ân thâm, tỏ lòng hiếu kính. Cúi xin Tôn thần, Phủ thùy doãn hứa.
Âm dương cách trở
Bát nước nén hương
Thành tâm kính lễ,
Cúi xin chứng giám,
Phù hộ độ trì,
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
34
Văn cúng ngày mồng 1 Tết
Theo phong tục truyền thống của người Việt, các gia đình thường làm mâm cúng
thần linh và cúng tổ tiên vào ngày mồng 1 Tết. Bài văn khấn mồng 1 tết chính là cách con
cháu bày tỏ tấm lòng thành kính với tổ tiên, các bậc thần linh.
Bài văn khấn thần linh trong ngày mồng 1 Tết
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Đương Lai hạ sinh Di Lặc Tôn Phật.
- Con kính lạy Phật trời, Hoàng Thiên Hậu Thổ.
- Con kính lạy chư vị Tôn Thần.
Hôm nay là ngày mồng 1 tháng Giêng, là ngày Tết Nguyên đán đầu xuân, giải trừ gió
đông lạnh lẽo, hung nghiệt tiêu tan, đón mừng Nguyên đán xuân thiên, mưa móc thấm
nhuần, muôn vật tưng bừng đổi mới.
Nơi nơi lễ tiết, chốn chốn tường trình.
Tín chủ con là ... ……………………………
Ngụ tại ...............................................
Nhân tiết minh niên sắm sửa hương hoa, cơm canh lễ vật bày ra trước án, dâng cúng
Thiên Địa Tôn Thần.
Thiết nghĩ tôn thần hào khí sáng lòa, ân đức rộng lớn. Ngôi cao vạn trượng uy nghi,
vị chính mười phương biến hiện. Lòng thành vừa khởi, tôn đức cảm thông.
Cúi xin giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con mọi người hoan hỷ vinh xương, con cháu cát tường khang
kiện.
Mong ơn Đương Cảnh Thành Hoàng, đội đức tôn thần bản xứ. Hộ trì tín chủ, gia lộc
gia ân xá quá trừ tai. Đầu năm chí giữa, nửa năm chí cuối, sự nghiệp hanh thông, sở cầu
như ý.
Chúng con lòng thành kính lễ, cúi xin chư vị tôn thần chứng giám phù hộ độ trì
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
35
Bài văn khấn tổ tiên ngày mồng 1 Tết
Kính lạy: Các cụ Tổ khảo, Tổ tỷ, bá thúc huynh đệ, đường thượng tiên linh, và các
hương hồn nội tộc, ngoại tộc.
Hôm nay là ngày mồng một Tết, tháng Giêng, năm……………..
Chúng con là: ….............Tuổi................
Hiện cư ngụ tại số nhà ........ Đường.................Khu phố ........
Phường ...........................Quận....................Thành phố................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành tới tuần Nguyên đán, mồng một đầu xuân,
mưa móc thấm nhuần, đón mừng năm mới. Con cháu tưởng niệm ân đức Tổ tiên như trời
cao biển rộng, khôn đem tấc cỏbáo đáp ba xuân. Do đó, chúng con cùng toàn thể con cháu
trong nhà sửa sang lễ vật, oản quả hương hoa kính dâng trước án.
Con lại kính mời, các cụ tiên linh, Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ
huynh, Cô di tỷ muội, nội tộc, ngoại tộc, chư vị hương linh, cúi xin giáng phó linh sàng
hâm hưởng lễ vật. Tín chủ lại kính mời các vị vong linh tiền chủ, hậu chủ, y thảo thụ mộc
ở trong đất này, nhân tiết giao thừa, giáng lâm trước án, chiêm ngưỡng tân xuân, thụ
hưởng lễ vật.
Nguyện cho chúng con, tân niên khang thái, ngày đêm tốt lành, thời thời được chữ
bình an, gia đạo hưng long, thịnh vượng. Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám. Phục
duy cẩn cáo!
36
Hôm nay là ngày mồng 3 tháng Giêng năm…… (hoặc ngày khác nếu hóa vàng này
khác)
Chúng con là: ……………………………., tuổi……………………
Hiện cư ngụ tại: …………………………………..
Thành tâm sửa biện hương hoa phẩm vật, phù tửu lễ nghi, cung bày trước án. Kính
cẩn thưa trình: tiệc xuân đã mãn, Nguyên đán đã qua, nay xin thiêu hóa kim ngân, lễ tạ
Tôn thần.
Kính xin lưu phúc, lưu ân, phù hộ độ trì dương cơ âm trạch, mọi chỗ tốt lành, con
cháu được bách sự như ý, vạn sự bình an, tài lọc song toàn, gia đạo hưng vượng.
Lòng thành kính cẩn, lễ bạc tiến dâng, lượng cả xét soi, cúi xin chứng giám
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn khấn dâng sao giải hạn
Nhiều gia dình làm lễ cúng sao giải hạn đầu năm để tránh vận đen trong n ăm hoặc
giảm bớt tai họa tật ách.
Cứ mỗi dịp đầu năm, nhiều gia đình lại làm lễ cúng sao giải hạn. Vậy cúng sao giải
hạn đầu năm cần chuẩn bị những gì?
Săm lễ cúng sao giải hạn
Lễ vật gồm: Hương, Hoa, Quả (5 loại). Trầu, rượu, nư ớc. Vàng, Tiền (10), Gạo,
Muối.
Lễ xong hóa cả tiền vàng văn khấn, bài vị.
Màu sắc bài vị và cách bố trí nến làm lễ cúng sao giải hạn Khi gặp sao hạn chiếu, tùy
tuổi, nam hay nữ mà Sao khác nhau. Tùy Sao mà cúng vào các ngày khác nhau, bàn đặt và
hướng lạy, màu sắc bài vị, nội dung chữ ghi trên bài vị, số nến và sơ đồ cắm khác nhau,
nội dung khấn cũng khác nhau.
37
SƠ ĐỒ CẮM NẾN KHI DÂNG SAO GIẢI HẠN.
Sao Thái Âm Sao Thủy diệu Sao Hỏa đức
38
Cách viết bài vị cho lễ cúng sao giải hạn
39
- Nam mô Hiệu Thiên chí tôn Kim Quyết Ngọc Hoàng Thượng đế.
- Con kính lạy Đức Trung Thiên tinh chúa Bắc cực Tử Vi Tràng Sinh Đại
- Con kính lạy ngài Tả Nam Tào Lục Ty Duyên Thọ Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Hữu Bắc Đẩu cửu hàm Giải ách Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Nhật cung Thái Dương Thiên tử Tinh quân.
- Con kính lạy Đức Thượng Thanh Bản mệnh Nguyên Thần Chân quân.
Tín chủ (chúng) con là:............ ..tuổi..........
Hôm nay là ngày.........tháng.......năm........., tín chủ con thành tâm sắm lệ, hương hoa
trà quả, đốt nén tâm hương, thiết lập linh án tại (địa chỉ)............... Để làm lễ giải hạn
sao................... chiếu mệnh, và hạn........................
Cúi mong chư vị chấp kỳ lễ bạc phù hộ độ trì giải trừ vận hạn; ban phúc , lộc, thọ cho
con gặp mọi sự lành, tránh mọi sự dữ, gia nội bình yên, an khang thịnh vượng.
Tín chủ con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
40
IV. VĂN CÚNG NGÀY RẰM, MỒNG 1 VÀ CÁC NGÀY LỄ
TẾT KHÁC
44
Cúi xin linh thiêng chứng giám, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì con cháu, qua lại soi
xét cửa nhà. Che tai cứu nạn, ban tài tiếp lộc, điều lành mang đến, điều dữ xua đi. Độ cho
gia đạo hưng long, quế hờ tươi tốt, cháu con vinh hưởng lộc trời, già trẻ nhuần ơn Phật
Thánh.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin chứng giám.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Sau khi khấn xong, đợi hết 2/3 tuần hương thì đi lễ tạ các nơi, hóa vàng, xin lộc và
mọi người trở về nhà làm lễ gia thần và gia tiên ở nhà.
45
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội
ngoại họ........................ cúi xin thương xót con cháu giáng về linh chứng giám tâm
thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong
nhà này, đất này đồng lâm án tiền, đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho toàn gia chúng
con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn sự tốt lành, gia đình hòa thuận, trên
báo dưới nghe.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
46
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại
họ......... ........, cúi xin các vị thương xót con cháu chứng giám tâm thành thụ hưởng lễ vật.
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ tại nhà này, đất này đồng lâm án
tiền, đồng lai hâm hưởng, độ cho chúng con thân cung khong thái, bản mệnh bình an. Bốn
mùa không hạn ách, tám tiết hưởng bình an thịnh vượng.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
47
Do vậy, chúng con kính dâng lễ bạc, bày tỏ lòng thành, nguyện xin nạp thọ, phù hộ
độ trì cho chúng con và cả gia đình chúng con, người người khỏe mạnh, già trẻ bình an
hướng về chính đạo, lộc tài vượng tiến, gia đạo hưng long.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn cúng gia tiên Rằm tháng 7
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy tổ tiên nội ngoại họ ……. và chư vị hương linh.
Hôm nay là rằm tháng Bảy năm...........
Gặp tiết Vu Lan vào dịp Trung nguyên, nhớ đến tổ tiên, ông bà, cha mẹ đã sinh thành
ra chúng con, gây dựng cơ nghiệp, xây đắp nền nhân, khiến nay chúng con được hưởng âm
đức. Vì vậy cho nên nghĩ, đức cù lao không báo, cảm công trời biển khó đền. Chúng con
sửa sang lễ vật, hương hoa kim ngân và các thứ lễ bày dâng trước án linh tọa. Chúng con
thành tâm kính mời: Các cụ Cao tằng Tổ khảo, Cao tằng Tổ tỷ, Bá thúc đệ huynh, cô dì tỷ
muội và tất cả hương hồn trong nội tộc, ngoại tộc của họ ….. (Dương, Nguyên, Lê, Trần
...)
Cúi xin thương xót con cháu, linh thiêng giáng lâm linh sàng chứng giám lòng thành,
thụ hưởng lễ vật, phù hộ cho con cháu khỏe mạnh, bình an, lộc tài vượng tiến, gia đạo
hưng long, hướng về chính đạo.
Tín chủ lại mời: Các vị vong linh y thảo phụ mộc, phảng phất ở đất này, nhân lễ Vu
Lan giáng lâm linh tọa, chiêm ngưỡng tôn thần, hâm hưởng lễ vật, độ cho tín chủ muôn sự
bình an, sở cầu như ý.
Giải tấm lòng thành cúi xin chứng giám.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn cúng cô hồn Rằm tháng 7
Vào ngày Rằm tháng 7, các gia đình có thể đọc bài văn khấn dưới đây hoặc tụng ng hi
thức cúng thí thực cô hồn (cúng chúng sinh) trong Kinh Nhật tụng.
Nam mô a di Đà Phật!
48
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
- Con lạy Đức Phật Di Đà. Con lạy Bồ Tát Quan Âm.
- Con lạy Táo Phủ Thần quân Phúc đức chính thần.
Tiết tháng 7 sắp thu phân. Ngày rằm xá tội vong nhân hải hà
Âm cung mở cửa ngục ra. Vong linh không cửa không nhà
Đại Thánh Khảo giáo A Nan Đà Tôn giả
Tiếp chúng sinh không mả, không mồ bốn phương
Gốc cây xó chợ đầu đường. Không nơi nương tựa đêm ngày lang thang
Quanh năm đói rét cơ hàn. Không manh áo mỏng, che làn heo may
Cô hồn nam bắc đông tây. Trẻ già trai gái về đây họp đoàn
Dù rằng: chết uổng, chết oan. Chết vì nghiện hút chất tham làm giàu
Chết tai nạn, chết ốm đau. Chết đâm chết chém chết đánh nhau tiền tình
Chết bom đạn, chết đạo binh. Chết vì chó dại, chết đuối, chết vì sinh sản giống nòi
Chết vì sét đánh giữa trời. Nay nghe tín chủ thỉnh mời
Lai lâm nhận hưởng mọi lời trước sau. Cơm canh cháo nẻ trầu cau
Tiền vàng quần áo đủ màu đỏ xanh. Gạo muối quả thực hoa đăng
Mang theo một chút để dành ngày mai. Phù hộ tín chủ lộc tài
An khang thịnh vượng hòa hài gia trung
Nhớ ngày xá tội vong nhân. Lại về tín chủ thành tâm thỉnh mời
Bây giờ nhận hưởng xong rồi. Dắt nhau già trẻ về nơi ấm phần
Tín chủ thiêu hóa kim ngân. Cùng với quần áo đã được phân chia
Kính cáo Tôn thần. Chứng minh công đức. Cho tín chủ con
Tên là:………………
Vợ/Chồng:.............
Con trai:...........
Con gái………..
Ngụ tại:......
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
49
Nam mô a di Đà Phật!
50
Văn cúng Tết Hạ nguyên (Rằm tháng 10)
Bài văn khấn tổ tiên ngày Rằm tháng Mười - Tết Hạ nguyên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con kính lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương
Con kính lạy Hoàng thiên Hậu thổ chư vị tôn thần.
Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành hoàng, ngài Bản xứ thổ địa, ngài Bản gia táo quân
cùng chư vị Tôn thần.
Con kính lạy Cao tằng tổ khảo, Cao tằng tổ tỷ, thúc bá, đệ huynh, cô di, tỷ muội họ
nội, họ ngoại.
- Tín chủ chúng con là... ngụ tại...
Hôm nay là ngày mồng một (mồng mười, rằm) tháng Mười là ngày Tết Cơm mới,
chúng con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, nấu cơm gạo mới, trộm
nghĩ:
Cây cao bóng mát/Quả tốt hương bay/Công tài bồi xưa những ai tạo/Của quý hóa nay
con cháu hưởng/Ơn trời đất Phật Tiên, chư vị Tôn thần/Sau nhờ ơn tổ tiên gây dựng, kể
công tân khổ biết là bao/Đến nay con cháu dồi dào, huớng miếng trân cam/Nay nhân mùa
gặt hái/Gánh nếp tẻ đầu mùa/Nghĩ đến ơn xưa/Cầy bừa vun xới/Sửa nồi cơm mới/Kính cẩn
dâng lên/Thường tiên nếm trước/Mong nhờ tổ phước/Hoà cốc pho ng đăng/Thóc lúa thêm
tăng/Hoa màu tươi mới/Làm ăn tiến tới/Con cháu được nhờ/Lễ tuy đơn sơ/Tỏ lòng thành
kính.
Chúng con kính mời ngài Bản cảnh Thành hoàng, chư vị Đại vương, ngài Bản xứ
thần linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long mạch, Tài thần. Cúi xin các
ngài giáng lâm trước án chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con mời các cụ tổ khảo, tổ tỷ, chư vị hương linh tiên ngoại họ..., cúi xin
thương xót con cháu, linh thiêng hiện về chứng giám, tâm thành thụ hưởng lễ vật. Chúng
con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
51
Văn cúng ngày mồng 1 và 15 hàng tháng
Ý nghĩa văn khấn mồng 1 và ngày rằm hàng tháng
Theo phong tục của người Việt Nam, ngày mồng 1 gọi là ngày sóc. Nguyên nghĩa từ
sóc là khởi đầu, bắt đầu. Ngày mồng 1 là ngày bắt đầu của một tháng nên gọi là ngày sóc.
Ngày Rằm gọi là ngày vọng. Vọng có nghĩa là nhìn xa trông rộng, ngày mặt trăng, mặt trời
đối xứng nhau ở hai cực xa nhất trong tháng. Người xưa cho rằng: Ngày này, mặt trăng
mặt trời nhìn rõ nhau, thấu suốt nhau; soi chiếu vào mọi tâm hồn. Con người trở nên sáng
suốt trong sạch; đẩy lùi được mọi đen tối vẩn đục trong lòng.
Nhờ sự thông suốt của mặt trăng mặt trời, nên thần thánh và Tổ tiên ông bà sẽ thông
thương với con người. Lòng thành cầu nguyện, sẽ đạt tới sự cảm ứng giữa quỷ thần và con
người trong tiểu vũ trụ “thiên địa nhân”, nên luôn được an lành.
Người Việt ta coi ngày Sóc, Vọng là ngày tưởng nhớ tổ tiên, cúng ông bà, ông vải.
Ngày Sóc, Vọng còn có ý nghĩa "Cát tường" xem ngày tốt xấu thấy là ngày tốt nhất trong
tháng. Cúng vào mồng 1 và ngày Rằm, hoặc cúng vào chiều ngày 30 và chiều ngày 14
hàng tháng đều được.
Lễ vật và văn khấn cho mồng 1 và ngày rằm hàng tháng.
Lễ vật cúng ngày mồng 1 và ngày rằm hàng tháng đơn giản: Hương hoa, trầu rượu,
nước, hoa quả.
Cách cúng ngày mồng 1 và ngày rằm hàng tháng
Trước khi cúng gia tiên, phải cúng ông Công trước.
Bài văn khấn mồng 1 và ngày rằm cúng Thổ Công và các vị Thần
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười Phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên, Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đồng Thần Quân
- Con kính lạy ngài Bản gia thổ địa Long Mạch
- Con kính lạy các ngài Ngũ phương, Ngũ thổ, Phúc đức Tôn thần
- Con kính lạy ngài tiền hậu địa chủ tài thần
- Con kính lạy các Tôn thần cai quản trong khu vực này.
Tín chủ (chúng) con là: …………………………
Ngụ tại: ………………………………
52
Hôm nay là ngày … tháng … năm … tín chủ con thành tâm sửa biện hương hoa lễ
vật, kim ngân trà quả đốt nén hương thơm dâng lên trước án. Chúng con thành tâm kính
mời: Ngài Kim Niên đường cai Thái Tuế chí đức Tôn thần, ngài Bản cảnh Thành hoàng
Chư vị Đại Vương, ngài Đông trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân, ngài Bản gia Thổ Địa,
Long Mạch Tôn thần, các ngài Ngũ Phương, Ngũ Thổ, Phúc đức chính thần, các vị Tôn
thần cai quản trong khu vực này. Cúi xin các Ngài nghe thấu lời mời thương xót thương tín
chủ giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù trì tín chủ chúng
con toàn gia an lạc công việc hanh thông. Người người được bình an, lộc tài tăng tiến, tâm
đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn mồng 1 và ngày rằm cúng gia tiên
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng, ngài Bản xứ Thổ địa, ngài Bản gia Táo
Quân cùng chư vị Tôn Thần.
- Con kính lạy Tổ tiên, Hiển khảo, Hiển Tỷ, chư vị Hương linh (nếu bố, mẹ còn sống
thì thay bằng Tổ Khảo, Tổ Tỷ)
Tín chủ (chúng) con là: ...........
Ngụ tại: ....................................
Hôm nay là ngày ..... gặp tiết ..... (ngày rằm, mồng một), tín chủ con nhờ ơn đức trời
đất, chư vị Tôn thần, cù lao Tiên Tổ, thành tâm sắm lễ, hương, hoa trà quả, thắp nén tâm
hương dâng lên trước án.
Chúng con kính mời: Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương, ngài Bản xứ Thân
linh Thổ địa, ngài Bản gia Táo quân, Ngũ phương, Long Mạch, Tài thần. Cúi xin các ngài
giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành thụ hưởng lễ vật.
Chúng con kính mời các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, chư vị Hương linh gia tiên nội ngoại họ
........, cúi xin thương xót con cháu linh thiêng hiện về, chứng giám tâm thành, thụ hưởng lễ
vật.
53
Tín chủ con lại kính mời các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ tại nhà này, đồng lâm án tiền,
đồng lai hâm hưởng, phù hộ cho gia chúng con luôn luôn mạnh khỏe, mọi sự bình an, vạn
sự tốt lành, làm ăn phát tài, gia đình hòa thuận.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
55
Văn cúng Thần tài và Thổ địa
Bài văn khấn Thần tài và Thổ địa
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con kính lạy ngài Hoàng Thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy ngài Đông Trù Tư mệnh Táo phủ Thần quân.
- Con kính lạy Thần Tài vị tiền
- Con kính lạy các ngài Thần linh, Thổ địa cai quản trong xứ này.
Tín chủ con là:............
Hôm nay là ngày ... tháng .....năm.....(âm lịch).
Tín chủ con thành tâm sửa biện, hương hoa, lễ vật, kim ngân, trà quả và các thứ cúng
dâng, bầy ra trước án kính mời ngài Thần Tài tiền vị và chư vị tôn Thần.
Cúi xin Thần Tài thương xót tín chủ, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ
hưởng lễ vật phù trì tín chủ chúng con an ninh khang thái, vạn sự tốt lành, gia đạo hưng
long thịnh vượng, lộc tài tăng tiến, tâm đạo mở mang, sở cầu tất ứng, sở nguyện tòng tâm.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
56
và phù trì tín chủ chúng con được toàn gia an ninh khang thái, vạn sự tốt lành. Chúng con
lễ bạc tâm thành trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Phục duy cẩn cáo!
57
Chúng sanh Quy y Pháp
Chúng sanh Quy y Tăng....
Úm, ngâm ngâm ngâm (3 lần)
58
V. VĂN CÚNG KHI ĐI LỄ CHÙA, ĐÌNH, MIẾU
Theo phong tục cổ truyền, trong các ngày rằm, mồng một, ngày lễ Phật giáo, Tết
Nguyên đán, hoặc những ngày gia đình có việc hệ trọng, người Việt thường đến chùa lễ
Phật, thành tâm cầu khấn hồng ân chư Phật, chư đại Bồ Tát, Hiền Thánh Tăng gia hộ cho
bản thân và gia đình mạnh khỏe, tai qua nạn khỏi, han ách tiêu trừ, gia đình hòa thuận, thế
giới hòa bình, chúng sinh an lạc v,v.
Tuy nhiên, việc sửa soạn đi lễ chùa, hoặc sắm lễ vật để đi lễ chùa, người đi l ễ cần
phải biết những quy định căn bản của nhà chùa mà người hành lễ phải tuân thủ là:
- Đến dâng hương tại các chùa chỉ được sắm các lễ chay: hương, hoa tươi, quả chín,
oản phẩm, xôi chè... không được sắm sửa lễ mặn chư cỗ tam sinh (trâu, dê, lợn), thịt mồi,
gà, giò, chả...
- Việc sắm sửa lễ mặn chỉ có thể được chấp nhận nếu như trong khu vực chùa có thờ
tự các vị Thánh, Mẫu và chỉ dâng ở đó mà thôi. Tuyệt đối không được dâng đặt lễ mặn ở
khu vực Phật điện (chính điện), tức là nơi thờ tự chính của ngôi chùa. Trên hương án của
chính điện chỉ được dâng đặt lễ chay, tịnh. Lễ mặn (nhưng thường chỉ đơn giản: gà, giò,
chả, rượu, trầu cau...) cũng thường được đặt tại bàn thờ hay điện thờ (nếu xây riêng) của
Đức Ông - Vị thần cai quản toàn bộ công việc của một ngôi chùa.
- Không nên sắm sửa vàng mã, tiền âm phủ để dâng cúng Phật tại chùa. Nếu có sửa lễ
này thì thí chủ đặt ở bàn thờ Thần Linh, Thánh Mẫu hay ở bàn thờ Đức Ông.
- Tiền giấy âm phủ hay hàng mã kiêng đặt ở bàn thờ Phật, Bồ Tát. Tiền thật cũng
không nên đặt lên hương án của chính điện, mà nên bỏ vào hòm công đức.
- Hoa tươi lễ Phật là hoa sen, hoa huệ, hoa mẫu đơn, hoa ngâu... không dùng các loại
hoa tạp, hoa dại...
Đến Chùa hành lễ cần theo thứ tự như sau:
1. Đặt lễ vật: Thắp hương và làm lễ bàn thờ Đức Ông trước
2. Sau khi đặt lễ ở bàn Đức Ông xong, đặt lễ lên hương án của chính điện, thắp đèn
nhang.
3. Sau khi đặt lễ chính điện xong thì đi thắp hương ở tất cả các bàn thờ khác của nhà
Bái Đường. Khi thắp hương lên đều có 3 lễ hay 5 lễ. Nếu chùa nào có điện thờ Mẫu, Tứ
Phủ thì đến đó đặt lễ, dâng hương cầu theo ý nguyện.
4. Cuối cùng thì lễ ở nhà thờ Tổ (nhà Hậu)
5. Cuối buổi lễ, sau khi đã lễ tạ để hạ lễ thì nên đến nhà trai giới hay phòng tiếp
khách để thăm hỏi các vị sư, tăng trụ trì và có thể tùy tâm công đức.
Dưới đây là các bài khấn truyền thống tại chùa:
59
Văn cúng lễ Phật
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm … âm lịch
Tín chủ con là .....................
Ngụ tại ...............................
Cùng toàn thế gia đình thành tâm trước Đại Hùng Bảo Điện, nơi chùa ……… dâng
nén tâm hương, dốc lòng kính lạy: Đức Phật Thích Ca, Đức Phật Di Đà, Mười phương chư
Phật, Vô thượng Phật pháp, Quán Âm Đại Sỹ, cùng Thánh hiền Tăng.
Đệ tử lâu đời, lâu kiếp, nghiệp chướng nặng nề, si mê lầm lạc. Nay đến trước Phật
đài, thành tâm sám hối, thể tránh điều dữ, nguyện làm việc lành. Ngửa trông ơn Phật, Quán
Âm Đại Sỹ, chư Thánh hiền Tăng, Thiên Long Bát bộ, Hộ pháp Thiên thần, từ bi gia hộ.
Khiến cho chúng con và cả gia đình tâm không phiền não, thân không bệnh tật, hàng ngày
an vui, sống và làm việc theo pháp Phật nhiệm màu, để cho vận đáo hanh thông , muôn
thuở nhuần ơn Phật pháp.
Đặng mà cứu độ cho các bậc Tôn Trưởng cha mẹ, anh em, thân bằng quyến thuộc,
cùng cả chúng sinh đều thành Phật đạo.
Dãi tấm lòng thành, cúi xin bái thỉnh.
Cẩn nguyện.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn cúng Đức Ông - Đức Chúa Ông (Tôn giả Tu-đạt)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Kính lạy Đức Ông Tu Đạt Tôn Giả, Thập Bát Long Thần, Già Lam Chân Tế.
Hôm nay là ngày ... tháng ..... năm ......
Tín chủ con là ............ ………………….
Ngụ tại .....................................................
60
Cùng cả gia đình thân tới cửa chùa ..................... trước điện Đức Ông, thành tâm kính
lễ, (nếu có đang lễ vật thì khấn thêm “hiến dâng phẩm vật, kim ngân tịnh tài”), chúng con
tâu lên Ngài Tu Đạt Tôn Giả từ cảnh trời cao soi xét.
Chúng con kính tâu lên Ngài Già Lam Chân Tể cai quản trong nội tự cùng các Thánh
Chúng trong cảnh chùa đây.
Thiết nghĩ chúng con sinh nơi trần tục, nhiều sự lỗi lầm, hôm nay tỏ lòng thành kính,
cúi xin Đức Ông thể đức hiếu sinh, rủ lòng tế độ che chở cho chúng con, ba tháng hè chín
tháng đông, tiêu trừ bệnh tật tai ương, vui hưởng lộc tài may mắn, cầu gì cũng được,
nguyện gì cũng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
61
Văn cúng cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo
Văn khấn cầu tài, cầu lộc, cầu bình an ở ban Tam Bảo (Phật Bảo, Pháp Bảo, Tăng
Bảo)
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Đệ tử con thành tâm kính lạy Mười phương chư Phật, chư vị Bồ Tát, chư Hiền Thánh
Tăng, Hộ pháp Thiện thân, Thiên Long Bát Bộ.
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm ....
Tín chủ con là ............………………….
Ngụ tại .....................................................
Thành tâm dâng lễ bạc cùng sớ trạng (nếu viết sớ đặt trên mâm lễ vật) lên cửa Mười
phương Thường trụ Tam Bảo.
Chúng con xin dốc lòng kính lễ.
- Đức Phật A Di Đà giáo chủ cõi Cực Lạc Tây phương.
- Đức Phật Thích Ca Mâu Ni giáo chủ cõi Sa Bà.
- Đức Phật Dược Sư Lưu Ly giáo chủ cõi Đông phương.
- Đức Thiên thủ, Thiên nhãn, Ngũ bách danh tầm thanh cứu khổ cứu nạn, linh cảm
Quán Thế Âm Bồ Tát.
- Kính lạy Đức Hộ Pháp thiên thần Chư Thiên Bồ Tát. Kính xin chư vị rủ lòng từ bi,
phù hộ độ trì cho con, nguyện được ............. (công danh, tài lộc, giải hạn, bình an...).
Nguyện xin chư vị, chấp kỳ lễ bạc, tâm thành (sớ trạng) chứng minh, chứng giám cho
con được tai quan nạn khỏi, điều lành đem đến, điều dữ tiêu tan, phát lộc phát tài, gia trung
mạnh khỏe, trên dưới thuận hòa an khang thịnh vượng.
Chúng con người phàm trần tục lầm lỗi còn nhiều. Cúi mong Phật, Thánh từ bị đại xá
cho con (và gia đình) được tại qua nạn khỏi, mọi sự tốt lành, sở cầu như ý, sở ng uyện tòng
tâm.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
62
Văn cúng Bồ tát Quán Thế Âm
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô Đại từ Đại bi Linh cảm Quán Thế Bồ Tát.
Kính lạy Đức Viên Thông giáo chủ thùy từ chứng giám.
Chúng con có nghe Đức Phật dạy trong kinh Diệu Pháp Liên Hoa phẩm Phổ Môn
rằng
"Dù chỉ nghe tên Quán Thế Âm
Hay dù chỉ thấy bức chân dung,
Nhất tâm trì niệm hồng danh ấy,
Thoát mọi hung tai, được cát tường".
Hôm nay là ngày ..... tháng ..... năm .....
Tín chủ con là ............………………….
Ngụ tại .....................................................
Thành tâm đến trước Phật đài, nơi điện Đại bi, kính dâng phẩm vật, hương hoa kim
ngân tịnh tài, ngũ thể đầu thành, nhất tâm kính lễ dưới tòa sen hồng.
Cúi xin Đức Đại Sỹ không rời bản nguyện chở che cứu vớt chúng con như mẹ hi ền
phù trì con đỏ. Nhờ nước dương chi, lòng trần cầu ân thanh tịnh, thiện nguyện nêu cao.
Được ánh từ quang soi tỏ, khiến cho nghiệp trần nhẹ bớt, tâm đạo khai hoa, độ cho đệ tử
cùng gia đình bốn mùa được chữ bình an, tám tiết khang ninh thịnh vượng, lộc tài tăng
tiến, gia đạo hưng long, mầm tai ương tiêu sạch làu làu, đường chính đạo thênh thang tiến
bước. Cầu gì cũng được, nguyện gì cũng thành.
Tín chủ chúng con lễ bạc tâm thành, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát!
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát!
Nam mô Quán Thế Âm Bồ-tát!
63
Văn cúng lễ Thánh mẫu
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Hương tử chúng con thành tâm kính lạy Đức Hiệu Thiên chí tôn kim quyết Ngọc
Hoàng Huyền cung cao Thượng đế.
- Đức Cửu Trùng Thanh Vân lục cung công chúa.
- Đức thiên tiên Quỳnh Hoa Liễu Hạnh Mã Hoàng công chúa, sắc phong Chế Thắng
Hòa Diệu đại vương, gia phong Tiên Hương Thánh mẫu.
- Đức đệ nhị đỉnh thượng cao sơn triều mường Sơn tinh công chúa Lê Mại Đại
Vương.
- Đức đệ tam thủy phủ, Lân nữ công chúa.
- Đức đệ tứ khâm sai Thánh mẫu, tứ vị chầu bà, năm tòa quan lớn, mười dinh các
quan, mười hai Tiên cô, mười hai Thánh cậu, ngũ hỗ Đại tướng, Thanh Hoàng Bạch xà đại
tướng.
Tín chủ con là ............………………….
Ngụ tại .....................................................
Cùng toàn thể gia đình đến nơi điện (phủ, đền) ........................... chắp tay kính lễ
khấu đầu vọng bái, lòng con thành khẩn, dạ con thiết tha, kính dâng lễ vật cúi xin các Ngài
xót thương ủng hộ, khiến cho gia đình chúng con tiêu trừ tai n ạn, điều lành thường tới,
điềm dữ lánh xa, hết tai ương bệnh tật trong nhà, hưởng thịnh vượng an lành mãi mãi. Tài
như nước đến, lộc tựa mây về, bốn mùa không hạn ách nào xâm, tám tiết có phúc lành tiếp
ứng.
Lại xin: Thể đức hiếu sinh, rủ lòng cứu độ, khiế n chúng con như ý sở cầu, cho hương
tử lòng tâm sở nguyện.
Giãi tấm lòng thành, cúi xin chứng giám.
Cẩn tấu.
64
- Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng Thiên Hậu Thô chư vị Tôn Thần.
- Con xin kính lạy ngài Kim Niên Đương cai Thái tuế chí đức Tôn Thần.
- Con kính lạy ngài Bản cảnh Thành Hoàng chư vị Đại Vương.
Hương tử con là: ............
Ngụ tại: .........................
Hôm nay là ngày ... tháng ... năm ............
Hương tử con đến nơi .....................
Thành tâm kính nghĩ: Đức Đại Vương nhận mệnh Thiên Đình giáng lâm trên đất
nước Việt Nam làm Bản cảnh Thành Hoàng chủ tể một phương bấy nay ban phúc lành che
chở cho dân. Nay hương tử chúng con thành tâm dâng lên lễ bạc, hiến tế hương hoa, ph ẩm
oản.
Cầu mong đức Bản cảnh Thành hoàng chư vị Đại Vương chứng giám, rủ lòng thương
xót, phù hộ che chở cho chúng con sức khỏe dồi dào, mọi sự tốt lành, lắm tài nhiều lộc, an
khang thịnh vượng, sở cầu như ý, sở nguyện tòng tâm.
Hương tử con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Văn cúng bà Tổ cô
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Đức Dương lại hạ sinh Di lặc Tôn Phật.
- Con kính lạy các cụ Tổ Khảo, Tổ Tỷ, Bá Thúc Huynh Đệ, đương thượng Tiên linh
và các hương hồn nội tộc ngoại tịch, bà tổ cô dòng họ ............ tại .......... Tạ thế ngày ..........
phần mộ ký táng tại ............ nay nhân ngày huý nhật chứng minh công đức.
Tín chủ (chúng) con là:.................. Ngụ tại ........................
Nay theo tuế luật, âm dương vận hành, con cháu tưởng nhớ ân đức Tô Tiên như trời
cao biển rộng. Hôm nay ngày ........ tháng ........ năm ..... ...., tín chủ con cùng toàn thể con
65
cháu trong nhà sửa sang lễ vật, hương hoa nước quả, thắp nén hương thơm, dâng lên trước
án. Tín chủ con có lời kính mời các cụ Cao Tằng Tổ Khảo, Cao Tằng Tổ Tỷ, bà Tổ cô, bá
thúc, huynh đệ, cô dì, tỷ muội, nam nữ tử tôn nội, ngoại, cúi xin các vị thương xót con
cháu, phù hộ độ trì con cháu an khang, mọi bề thuận lợi, sự nghiệp hanh thông. Bốn mùa
không hạn ách, tám tiết được hưởng điềm lành. Phù hộ độ trì cho gia đình chúng con mạnh
khỏe, bình an, có tài có lộc, giải vận giải hạn, giải tai, giải ách cho gia đình chúng con, cho
gia đình chúng con được hòa hợp. Làm ăn buôn bán có tài có lộc, đi sớm về trưa, đi trưa
về tối, gặp chúng gặp bạn gặp vạn sự lành, cho con của chúng con học hành tấn tới, văn
hay chữ tốt, thi cử đỗ đạt, ngoan ngoãn biết nghe lời. Cho chúng con nói có người nghe đe
có người sợ, điều hành thì ở, điều dữ thì đi, vạn bệnh tiêu tán bách bệnh tiêu trừ.
Cho gia đình chúng con được mạnh khỏe, vui vẻ trẻ trung, sáng con mắt, chặt đầu
gối. Cho chúng con đi làm đi ăn, đi buôn đi bán đi học đi hành đi đâu cũng đều có người
đưa, người đón, âm phù dương trợ, đi đâu cũng được thượng lộ bình an, đi đến nơi về đến
chốn, mọi công việc đều thuận buồm xuôi gió, đầu xuôi đuôi lọt.
Chúng con người trần mặt thịt, đầu xanh tuổi còn trẻ, trẻ người non dạ, có những điều
gì không phải thì con lạy trời lạy phật, lạy các vị thần linh thiêng xá tội cho chúng con, phù
hộ độ trì cho chúng con, chỉ đường chỉ lối cho chúng con.
Tín chủ con lại mời vong linh các vị Tiền chủ, Hậu chủ ngụ trong đất này cùng về
hâm hưởng, xin ban cho sức khoẻ đồi dào, vạn sự tốt lành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, nhất tâm kính lễ, cúi xin phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
66
VI. VĂN CÚNG DỊP LÀM NHÀ, CHUYỂN NHÀ, TÂN GIA,
KHAI TRƯƠNG
67
Văn cúng khi chuyển nhà, sửa nhà hàng
Khi gia đình muốn chuyển nhà mới hoặc sửa, cải tạo nhà đang ở, theo quan niệm tín
ngưỡng dân gian thì chúng ta phải xin phép, cáo trình với thần linh, thổ địa tại khu đất đó
để các ngài cho phép được tiến hành công việc. Vì khi chuyển nhà, sửa nhà thường đập
phá, xây mới, dễ va chạm gây ra tiếng động ồn làm ảnh hưở ng đến các thần linh.
Bài văn khấn khi chuyển nhà & sửa nhà.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
- Con lạy chín phương Trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
- Con kính lạy Hoàng thiên Hậu Thổ chư vị Tôn thần.
- Con kính lạy Quan Đương niên.
- Con kính lạy các Tôn thần bản xứ.
Tín chủ (chúng) con là:......
Ngụ tại: số nhà/phường/xã/quận/huyện/tỉnh/thành....
Hôm nay là ngày .....tháng .....năm .....
Tín chủ con thành tâm sắm lễ, quả cau lá trầu, hương hoa trà quả, thắp nén hương
dâng lên trước án, có lời thưa rằng:
Vì tín chủ con khởi tạo (hoặc tu sửa, di dời) căn nhà ở địa chỉ (số nhà/phường/xã
/quận/huyện/tỉnh/thành) ngôi đương cơ trụ trạch để làm nơi cư ngụ cho gia đình con cháu.
Nay chọn được ngày lành tháng tốt, kính cáo chư vị linh thần, cúi soi xét và cho phép được
động thổ (tu sửa/ di dời).
Tín chủ con lòng thành kính mời
Ngài Kim Niên Đường Thái tuế chí đức Tôn thần,
Ngài Bản cảnh Thành hoàng Chư vị Đại Vương,
Ngài Bản xứ Thần linh Thổ địa,
Ngài Định phúc Táo quân,
Các ngài Địa chúa Long Mạch Tôn thần và tất cả các vị Thần cai quản khu vực này.
Cúi xin các ngài nghe thấu lời mời, giáng lâm trước án, chứng giám lòng thành, thụ
hưởng lễ vật, độ cho chúng con mọi chuyện thuận lợi, công việc hanh thông, chủ thợ bình
an, âm phù dương trợ, sở nguyện tòng tâm.
68
Tín chủ con lại xin phổ cáo với các vị Tiền chủ, Hậu chủ và các vị Hương linh, cô
hồn y thảo phụ mộc quanh quất khu vực này, xin mời tới đây thụ hưởng lễ vật, phù trì tín
chủ, cũng như chủ thợ đôi bên, khiến cho an lành, công việc chóng thành.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
70
độ trì cho chúng con, lộc tài vượng tiên, gia đạo hưng long, cháu con được bình an mạnh
khỏe.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ độ trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
71
Làm ăn tấn tới, tài lộc dồi dào
Cửa rộng nhà cao, trong êm ngoài ấm
Vợ chồng hòa thuận, con cháu sum vầy
Cúi nhờ ân đức cao dày
Đoái thương phù trì bảo hộ.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Bài văn khấn gia tiên tại lễ cúng Tân Gia
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Con lạy chín phương trời, mười phương Chư Phật, Chư Phật mười phương.
Hôm nay là ngày ... tháng.......... năm .............
Tại thôn....... xã...... huyện........ tỉnh............
Tín chủ con là ..........
Hôm nay là ngày... tháng... năm...., tín chủ con cùng gia đình mới dọn đến đây là:
(địa chỉ)……….
Tín chủ con thiết lập linh sàng, sắp sửa lễ vật, bày trên bàn thờ, trước linh tọa kính
trình các Cụ nội ngoại Gia tiên Tiền tổ. Nhờ hồng phúc Tổ tiên, ông bà cha mẹ, chúng con
đã tạo lập được ngôi nhà mới, thiết lập thiết lập hương án thờ, kê giường nhóm lửa kính lễ
khánh hạ. Nay chúng con làm lễ tân gia, cúi xin các cụ, ông bà cùng chư vị Hương linh nội
ngoại thương xót con cháu, chứng giám lòng thành, thụ hưởng lễ vật, phù hộ độ trì cho
chúng con, lộc lài vượng tiện gia đạo hưng long cháu con chữ bình an mạnh khỏe.
Chúng con lễ bạc tâm thành, trước án kính lễ, cúi xin được phù hộ bảo trì.
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
72
Văn cúng lễ khai trương cửa hàng
Theo quan niệm tín ngưỡng dân gian, lễ khai trương là buổi lễ chúng ta xin phép thần
linh cai quản khu đất đó, phù hộ độ trì và bảo trợ cho cửa hàng được làm ăn tấn tới.
73
Nam mô a di Đà Phật!
Nam mô a di Đà Phật!
(Lưu ý: Nếu ghi ra giấy, thì lúc đốt giấy vàng bạc hãy hóa luôn tờ giấy vái cúng
chung với giấy vàng bạc).
74