Professional Documents
Culture Documents
Số Số tiết
Bậc
STT tín Ghi chú
học Lý Thực
chỉ Tự học
thuyết hành
1 A1 4 30 60 120 Học phần tăng cường
2 A2 4 30 60 120 Học phần tăng cường
Chương trình ngoại ngữ gồm có:
- Chương trình đào tạo ngoại ngữ bậc A1;
- Chương trình đào tạo ngoại ngữ bậc A2;
Các học phần tương ứng với bậc học A1, A2 là các học phần ngoại ngữ tăng
cường. Sinh viên phải đạt được trình độ ngoại ngữ bậc A1, mới được đăng ký học
vào lớp học phần bậc A2. Sau khi đạt được trình độ ngoại ngữ A2, mới được đăng
ký học vào lớp học phần B1.
Mối cấp độ hoàn thành của học phần ngoại ngữ sinh viên được cấp giấy chứng
nhận của Trường. Kết quả thi học phần ngoại ngữ A1 và A2 được sử dụng làm điều
kiện tiên quyết để sinh viên đăng ký học cấp độ tiếp theo.
- Phần ngoại ngữ cơ bản: bao gồm 01 cấp độ với thời lượng được phân bổ
như trong bảng 2.
Bảng 1. Các học phần ngoại ngữ cơ bản.
Số Số tiết
Bậc
STT tín Ghi chú
học Lý Thực
chỉ Tự học
thuyết hành
1 B1 4 30 60 120 Học phần theo CTĐT
Học phần tương ứng với bậc học B1 là học phần ngoại ngữ được thiết kế trong
chương trình đào tạo bậc đại học.
Điều kiện sinh viên phải thực hiện và hoàn thành phần ngoại ngữ tăng cường
sẽ đăng ký học phần ngoại ngữ B1.
Sinh viên thi đạt cấp độ B1 tại trường Đại học Giao thông vận tải, được cấp
Chứng nhận trình độ ngoại ngữ bậc 3 Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho
Việt nam (tương đương trình độ B1 theo khung châu Âu).
Kết quả thi học phần ngoại ngữ B1 được tính vào kết quả học tập chung của
toàn khóa.
Sinh viên có các chứng chỉ ngoại ngữ quốc tế tương đương trình độ B1 theo
khung châu Âu trở lên, còn hiệu lực, được công nhận đạt chuẩn ngoại ngữ đầu ra và
được công nhận điểm học phần ngoại ngữ cơ bản theo thang điểm 10.
- Phần ngoại ngữ chuyên ngành: Sinh viên thuộc tất cả các ngành đào tạo
của trường có học phần ngoại ngữ chuyên ngành được thiết kế thông nhất chung là
3 tín chỉ trong chương trình đào tạo, nội dung của học phần phải phù hợp và đáp ứng
yêu cầu đối với từng ngành và từng lĩnh vực (bảng 3).
Bảng 3. Các học phần ngoại ngữ chuyên ngành.
Số
Lý Thực
STT Ngoại ngữ chuyên ngành tín Tự học
thuyết hành
chỉ
1 Kỹ thuật Xây dựng CTGT 3 30 30 90
2 Kỹ thuật xây dựng 3 30 30 90
3 Kỹ thuật Cơ khí 3 30 30 90
4 Kỹ thuật điện – điện tử 3 30 30 90
5 Kỹ thuật viễn thông 3 30 30 90
6 Công nghệ thông tin 3 30 30 90
7 Kinh tế 3 30 30 90
8 Kỹ thuật Môi trường 3 30 30 90
9 Công nghệ kỹ thuật GT 3 30 30 90
10 Quản trị kinh doanh 3 30 30 90
11 Kinh tế vận tải 3 30 30 90
12 Khai thác vận tải 3 30 30 90
13 Kinh tế 3 30 30 90
Số
Lý Thực
STT Ngoại ngữ chuyên ngành tín Tự học
thuyết hành
chỉ
14 Kế toán 3 30 30 90
15 Kinh tế xây dựng 3 30 30 90
Mã Số HP
Tên học Lý Thực Tên bài giảng /
STT học tín Tự học tiên
phần thuyết hành Giáo trình
phần chỉ quyết
TIẾNG
1 PHÁP PHAPA1.4 4 30 60 120
A1
TIẾNG
2 PHÁP PHAPA2.4 4 30 60 120 A1
A2
TIẾNG
3 PHÁP PHAPB1.4 4 30 60 120 A2
B1
Phụ lục 4: Tham chiếu năng lực ngoại ngữ
Khung Khung
Chứng chỉ
NLNN CEFR
quốc tế (điểm)
Việt Nam (*)
PET (80-100)
TOEIC(≥600)
4 B2
IELTS(≥5,5)
TOEFL PTB(≥527)
PET(65-79)
KET (90-100)
3 B1 TOEIC(≥450)
IELTS(≥4,5)
TOEFL PTB(≥447)
KET (70-89)
TOEIC(≥400)
2 A2
IELTS(≥3,0)
TOEFL PTB(≥340)
KET (45-69)
TOEIC(<400)
1 A1
IELTS(<3,0)
TOEFL PTB(<340)
Trình độ Nói B1
Người sử dụng ngôn ngữ:
- Có thể tham gia vào các cuộc trao đổi xã giao không chuẩn bị trước về những chủ
đề quen thuộc mà bản thân quan tâm và công việc thường nhật một cách khá tự tin. Có thể
duy trì một cách hợp lý và trôi chảy cuộc hội thoại.
- Có thể cung cấp tương đối chi tiết thông tin, ý kiến, có thể miêu tả, báo cáo và kể
lại một sự kiện/tình huống. Có thể phát triển lập luận đơn giản.
- Có thể sử dụng đa dạng các cấu trúc đơn giản và một số cấu trúc phức tạp nhưng
đôi khi lược bỏ/giảm bớt một số thành phần như mạo từ, động từ thì quá khứ. Tuy nhiên
vẫn mắc nhiều lỗi phát âm và ngữ pháp, đôi khi gây cản trở giao tiếp.
- Có thể sử dụng tập hợp những từ dùng hàng ngày, ngữ đoạn và thành ngữ quen
thuộc.
- Có thể đạt mức lưu loát trong giao tiếp thông thường, nhưng vẫn còn nhiều chỗ
ngập ngừng và đôi khi cần có sự hỗ trợ của người cùng đối thoại.
- Có thể trao đổi qua điện thoại những vấn đề quen thuộc, nhưng còn gặp nhiều khó
khăn và lúng túng khi không có hình ảnh/phương tiện nghe nhìn hỗ trợ.
- Có thể trình bày có chuẩn bị trước một vấn đề, đề tài quen thuộc trong lĩnh vực
công việc, nghiên cứu của mình, với các điểm chính được giải thích với độ chính xác tương
đối.
Trình độ Nghe B1
Người sử dụng ngôn ngữ:
- Có thể nghe lấy ý chính và xác định được các từ ngữ mấu chốt và những chi tiết
quan trọng trong ngôn ngữ nói có độ khó trung bình (các đoạn hội thoại trực diện, các băng
hình băng tiếng, các chương trình phát thanh) trong các tình huống giao tiếp nghi thức, bán
nghi thức hoặc phi nghi thức (formal, semi-formal or informal), về các chủ đề hàng ngày
quen thuộc liên quan đến bản thân, tại nơi làm việc, trường học… Tốc độ lời nói chậm đến
trung bình.
- Có thể hiểu khá nhiều từ ngữ thông thường và một số lượng rất hạn chế các thành
ngữ.
- Có thể hiểu các diễn ngôn trong ngữ cảnh rõ ràng, về các kinh nghiệm và kiến thức
chung. Nắm được ý chính những đoạn thảo luận khá dài.
- Theo dõi được một bài giảng hay bài nói chuyện thuộc chuyên ngành/lĩnh vực công
việc của mình. Có thể ghi chép vắn tắt nội dung chính và một vài chi tiết trong khi nghe.
- Có thể hiểu các tập hợp chỉ dẫn/ hướng dẫn ngắn, các thông tin kỹ thuật đơn giản,
hiểu các câu hỏi trực tiếp về kinh nghiệm bản thân hoặc các chủ đề quen thuộc.
- Có thể đôi lúc yêu cầu người nói nhắc lại.
- Có thể nghe hiểu, đoán trước được các lời nhắn đơn giản trên điện thoại, nhưng
vẫn gặp nhiều khó khăn.
Trình độ Đọc B1
Người sử dụng ngôn ngữ:
- Có thể đọc và nắm ý chính, hiểu các từ chủ yếu và chi tiết quan trọng trong một
văn bản đơn giản (ba đến năm đoạn) hoặc bài đọc không theo hình thức văn xuôi trong ngữ
cảnh sử dụng ngôn ngữ có yêu cầu khá cao.
- Có thể đọc lướt tìm một số chi tiết cụ thể trong các văn bản dạng văn xuôi, bảng,
biểu và lịch trình dùng cho mục đích phân tích, so sánh. Có thể thu thập thông tin từ nhiều
phần của một văn bản hoặc từ nhiều văn bản khác nhau nhằm hoàn thành một nhiệm vụ cụ
thể.
- Xác định được các kết luận chính thức trong các văn bản mang tính nghị luận.
- Có thể hiểu tin nhắn, thư, lịch trình, hành trình được đánh máy hoặc viết tay rõ
ràng.
- Có thể lấy thông tin về các chủ điểm quen thuộc từ các văn bản có bố cục rõ ràng,
gần gũi với kiến thức nền, lĩnh vực chuyên môn của mình hoặc trải nghiệm bản thân.
- Có thể thường xuyên dùng từ điển đơn ngữ dạng đơn giản, thiết kế cho người học
như ngôn ngữ thứ hai hoặc ngoại ngữ.
- Ngôn ngữ của văn bản chủ yếu là cụ thể và sát với thực tế, với một số mục từ trừu
tượng, chứa đựng các khái niệm chuyên môn và có thể đòi hỏi kỹ năng suy luận ở mức độ thấp
để hiểu (ví dụ người học có thể đoán một vài từ mới bằng cách nhận ra tiền tố và hậu tố).
Trình độ Viết B1
- Học viên có khả năng hoàn thành các nhiệm vụ viết tương đối phức tạp.
- Có thể truyền đạt có hiệu quả các thông tin quen thuộc trong một bố cục chuẩn
quen thuộc.
- Có thể viết các bức thư và bài viết dài một, hai đoạn.
- Có thể điền mẫu khai xin việc với các nhận xét ngắn về kinh nghiệm, khả năng,
ưu điểm; có thể làm báo cáo, tóm tắt và đưa ra ý kiến về các thông tin, sự kiện về những
đề tài hay gặp hoặc hiếm gặp liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của mình.
- Có thể viết lại các thông tin đơn giản, nghe được hoặc nhìn thấy; có thể ghi chép
khi nghe các bài trình bày ngắn hoặc từ các tài liệu tham khảo.
- Có thể ghi chép thông tin từ bảng, biểu dưới dạng một đoạn văn mạch lạc.
- Có thể viết các báo cáo ngắn gọn theo một định dạng chuẩn đã quy ước sẵn, truyền
đạt được các thông tin, sự kiện và/hoặc lý giải cho các hành động.
- Có thể ghi chép khi nghe giảng, hội nghị, hội thảo với độ chính xác tương đối để
sử dụng sau này với điều kiện đề tài quen thuộc, bài nói rõ ràng có bố cục mạch lạc.
- Có thể ghi lại lời nhắn điện thoại hàng ngày.
- Thể hiện khả năng kiểm soát viết tốt với các cấu trúc đơn giản song vẫn gặp khó khăn
với một số cấu trúc phức tạp; một số câu/ cụm từ viết ra nghe chưa tự nhiên (ghép từ).
Phụ lục 6. Dạng thức đề thi ngoại ngữ trình độ B1
- Phần 1 (2 đến 3 phút): Giáo viên hỏi thí sinh một số câu về tiểu sử bản thân để đánh giá
khả năng giao tiếp xã hội của thí sinh.
- Phần 2 (5 phút): Thí sinh trình bày chủ đề đã bốc thăm. Phần trình bày phải có bố cục rõ
ràng, giới thiệu nội dung, phát triển ý, kết luận, biết sử dụng phương tiện liên kết ý. Tránh
liệt kê hàng loạt mà không phát triển kỹ từng ý.
- Phần 3 (3 - 5 phút): Giáo viên và thí sinh hội thoại mở rộng thêm về những vấn đề có
liên quan đến chủ đề vừa trình bày. Trong phần hội thoại, giáo viên đặt các câu hỏi phản
bác hoặc thăm dò ý kiến, thí sinh phải trình bày được quan điểm và đưa ra lý lẽ để bảo vệ
quan điểm của mình.
Sinh viên đạt 50 điểm, mỗi phần thi đạt không dưới 30% số điểm của phần đó là đạt trình
độ B1.
Phụ lục 6: Dạng thức đề thi, cấu trúc đề thi, tính đổi điểm thi và phân loại trình độ
ngoại ngữ Anh văn
Dạng thức đề thi: Dạng thức đề thi TOEIC Listening & Reading được sử dụng làm đề thi
phân loại trình độ.
Cấu trúc bài thi: Bài thi TOEIC ở dạng trắc nghiệm khách quan được tiến hành thi trong
2 giờ, gồm 200 câu hỏi chia thành hai phần như sau:
- Điểm đạt trình độ B1: sinh viên đạt từ 300-399 điểm TCF tương ứng với từ 7,5/10
điểm trở lên tính theo điểm thi kết thúc học phần không tính điểm quá trình của
sinh viên.
- Cách thức quy đổi điểm của ở các trình độ A1, A2,B1 của tiếng Nga được áp dụng
tương tự như tiếng Pháp