Professional Documents
Culture Documents
Tính toán và thiết kế máy gieo hạt cải củ
Tính toán và thiết kế máy gieo hạt cải củ
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài, chúng em gặp không ít khó khăn, trở
ngại. Mặc dù bận công tác nhiều nhưng với sự hướng dẫn ân cần của thầy Võ
Thành Bắc và thầy Nguyễn Bồng đã giúp chúng em hoàn thành đề tài đúng thời
hạn. Bên cạnh đó chúng em cảm ơn sự đóng góp ý kiến của các thầy trong bộ môn
kỹ thuật cơ khí, khoa Công Nghệ trường đại Học Cần Thơ và các bạn trong suốt
quá trình thực hiện đề tài.
Chúng em cảm ơn các thầy cô trong thư viện khoa Công Nghệ và Trung
Tâm Học Liệu trường Đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho chúng em tham khảo
các tài liệu liên quan và giúp ích cho việc thực hiện đề tài của chúng em.
Cuối cùng em xin cảm ơn quý thầy cô đã chỉ dạy chúng em trong suốt bốn
năm học tại trường, giúp chúng em trang bị những kiến thức cần thiết để chúng em
áp dụng vào thực tiễn sau này.
MỤC LỤC
Lời nói đầu .................................................................................................................... 5
Chương 1 ...................................................................................................................... 9
Chương II ................................................................................................................... 14
3.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cải củ ........................................ 17
4.2.5.Nguyên lý làm việc và chức năng các bộ phận của máy gieo ......................... 23
1. BỘ PHẬN GIEO............................................................................................ 28
1.3.2. Tính toán, thiết kế các bộ truyền cho trục chính ....................................... 39
Điều chỉnh vị trí ống gieo khi lắp bộ truyền xích ....................................................... 84
5.2. Tính toán quạt hút và thiết kế truyền động cho quạt hút .................................. 86
6.1. Kiểm nghiệm sức bền trục lắp bánh vít: .......................................................... 92
6.2. Kiể m ng hiệm t rục vít bằng phương pháp phân t ích ứng suất ...... 97
12. Kiểm nghiệm bền cho trục bánh xe sau ........................................................ 102
13. Kiểm nghiệm bền khung sườn máy gieo ....................................................... 105
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Hiện nay, Việt Nam là một nước nông nghiệp phát triển đa ngành. Nếu như
trước đây cây lúa nước là đối tượng chính để người nông dân canh tác thì nhiều
năm trở lại đây cơ cấu sản xuất trong nông nghiệp đã có sự thay đổi, các loại cây
công nghiệp ngắn ngày như mía, bắp lai, đậu nành,... và các loại cây hoa màu đã
xuất hiện ngày càng nhiều trên đất ruộng.
Đồng Bằng Sông Cửu Long ( ĐBSCL) với thế mạnh là vựa lúa lớn nhất cả
nước, song với hình thức luân canh tăng vụ (thay đổi các loại cây trồng, tăng số vụ
canh tác trên cùng một diện tích đất canh tác trong năm) nhiều năm qua mang lại
hiệu quả kinh tế cao hơn rất nhiều lần so với chuyên canh cây lúa.
Thấy được lợi ích đó, nông dân ở nhiều vùng khắp ĐBSCL đã mạnh dạng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, có những nơi thành lập nên những vùng chuyên canh
rau màu nổi tiếng như ở Vĩnh Châu, An Hiệp ( Sóc Trăng), Bình Minh, Long Mỹ,
Mang Thít ( Vĩnh Long), …. Với các loại cây trồng phổ biến như rau cải, các loại
dưa, đậu phộng, hành tím….
Trong đó không thể không kể đến một loại cây trồng mang lại hiệu quả
kinh tế cao cho người dân đó là cây củ cải trắng. Với đặc tính sinh trưởng ngắn
ngày như những cây họ cải khác nhưng điểm nổi bậc ở cây củ cải trắng là sản
phẩm thu hoạch là phần củ nên khối lượng lớn và năng suất cao. Cây cải củ sinh
trưởng mạnh hơn nhiều loại rau cải, chăm sóc dễ dàng và sau khi thu hoạch công
đoạn làm sạch cũng đơn giản hơn nhiều nên đó là lý do nhiều nông dân chọn loại
cây này là đối tượng canh tác chính, một số nơi xem đây là loại cây trồng chủ lực
của địa phương.
Cây cải củ phát triển tốt trên các vùng đất tơi xốp, được trồng nhiều
ở các vùng đất pha cát, bãi bồi… Hiện nay, người dân đã bắt đầu đưa cây
cải xuống những chân ruộng đất thịt ở những địa phương như Mang Thít,
Tam Bình (Vĩnh Long) với diện tích lên đến hàng trăm ha và đã mang lại hiệu
quả không thua kém so với những vùng đất pha cát. Tuy nhiên, với việc canh tác
trên nền đất ruộng như thế thì công lao động hao tốn hơn ở khâu gieo trồng, từ đó
làm tăng chi phí sản xuất và hiệu quả kinh tế cũng như hiệu quả trong canh tác
chưa cao. Chính vì vậy việc chế tạo ra máy gieo hạt cây cải củ là hết sức cần thiết,
nó không những góp phần giảm công lao động cho người dân trong khâu xuống
giống mà đây còn là tiền đề cho khâu, chăm sóc và thu hoạch thuận lợi hơn .
Mặt khác, hiện nay với sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã làm cho công
việc tính toán, thiết kế sản phẩm cơ khí nhanh chóng, chính xác và đạt hiệu quả cao
hơn, tiết kiệm được thời gian và chi phí trong quá trình chế tạo sản phẩm. Đó là
những phần mềm cơ khí thông dụng như Inventor, Solidwork, Catia…. Trong đó
Inventor là một phần mềm thông dụng và đáp ứng được các yêu cầu của việc tính
toán, thiết kế sản phẩm cơ khí. Chính vì vậy mà chúng em đã chọn đề tài “ Sử dụng
phần mềm Inventor tính toán thiết kế máy gieo hạt cải củ”.
Tính toán thiết kế chi tiết máy linh hoạt bằng nhiều công cụ trên các môi
trường khác nhau.
Xuất bản vẽ nhanh chóng và chính xác, có khả năng xuất sang các dạng
file khác như: dwg, bmp, pnj, pdf…
Chương II
a b
c d
3.1.4. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây cải củ
Theo “sổ tay người trồng rau”: Cải củ là loại cây có rể cái (rể cọc) phát
triển phình to ra dùng làm thực phẩm gọi là củ. Củ có thể tròn hay dài. Các rể dinh
dưỡng của cây cải củ kém phát triển do đó loại cây này chịu hạn và úng kém. Do
đó cây cải củ thích hợp với vùng đất pha cát, đất phù sa và đất có khả năng thoát
nước nhanh. Độ ẩm đất thích hợp cho cây phát triển là 60-65%, nhiệt độ thích hợp
từ 18-250C . Trên 300C sự hình thành củ của cây bị ức chế.
Cây cải củ có thời gian sinh trưởng đến khi thu hoạch củ trung bình từ 35-
70 ngày tùy vào từng loại giống và từng điều kiện khác nhau như khí hậu nơi
trồng, kỹ thuật canh tác,… Nhưng thời gian sinh trưởng trung bình của loại cây
này vào khoảng 45 ngày kể từ thời điểm gieo hạt.( đối với các loại giống mới hiện
nay)
Hình a Hình b
Đối với hình a: đây là hình thức gieo vãi, hạt được phân bố đều trên bề mặt
liếp, trong quá trình phát triển của cây người canh tác sẽ tỉa thưa sao cho để lại mật
độ thích hợp.
- Ưu điểm: của hình thức gieo này là đơn giản, ít tốn thời gian và công lao động.
- Nhược điểm: cây có thể phát triển không đồng đều trong trường hợp phân
bố không đồng đều mật độ hạt giống, khó cho việc làm vệ sinh cỏ dại, chăm sóc
và thu hoạch sau này.
Đối với dạng gieo như hình b: hạt được gieo theo từng hốc và các hốc này
được bố trí thẳng hàng và cách đều nhau.
- Ưu điểm: mật độ cây trồng được đảm bảo, giúp công đoạn chăm sóc và
thu hoạch thuận lợi hơn.
- Nhược điểm: công gieo trồng phức tạp hơn do đó tốn nhiều thời gian hơn.
Đối với dạng gieo hạt như hình c và hình d: hạt được gieo theo rãnh được
sẻ theo chiều ngang hoặc dọc của liếp, khoảng cách các rãnh đều nhau. Sau khi
hạt nảy mầm và phát triển thì tiến hành tỉa cây để đảm bảo mật độ.
- Ưu điểm: hình thức gieo đơn giản, ít tốn thời gian và công lao động.
- Nhược điểm: phân bố tỉ lệ hạt không đồng đều trên bề mặt liếp, tốn công
tỉa cây con sau này.
Hạt giống: Hạt giống được chọn từ nhiều nguồn khác nhau tùy theo điều
kiện sản xuất của từng địa phương, và mục đích canh tác. Theo nhiều người dân
trồng cải củ ở Tam Bình – Vĩnh Long hạt giống được mua dưới hình thức đóng
sẵn trong lon và có nguồn gốc từ các công ty sản xuất hạt giống như: hạt giống
Trang Nông, hạt nhập từ Thái Lan.
Một số đặc điểm của hạt cải củ:
- Về hình dạng: hạt cải củ có hình như hình bầu dục nhưng có các cạnh,
góc khác nhau.
- Kích thước hạt: kích thước nhỏ nhất của hạt 2mm và kích thước lớn nhất
của hạt là 4mm.
- Khối lượng: khối lượng trung bình mỗi hạt cải củ là: 0.13g
Hạt giống sau khi được gieo xuống mặt liếp với độ ẩm và độ sâu thích hợp
(độ ẩm của tro là 60-65% và độ sâu khoảng 10mm) thì sau 1,5 ngày hạt sẽ bắt đầu
nảy mầm.
d. Chăm sóc
Cải củ là loại cây trồng ngắn ngày và dễ chăm sóc so với nhiều loại hoa
màu khác. Tuy nhiên khi trồng loại cây này để đảm bảo năng suất và chất lượng củ
cải thì người canh tác vẫn phải tuân thủ một số kỹ thuật cơ bản.
Theo tài liệu “Sổ tay người trồng rau” thì kỹ thuật chăm sóc loại cây này
như sau: sau khi gieo hạt cần tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho đến khi hạt
nảy mầm ( không tưới đẫm nước). Đến khi cây có 2,3 lá thật thì tiến hành tỉa lần
thứ nhất sau đó bón thúc lần đầu bằng nước phân loãng. Đến 5-7 ngày sau thì tỉa
lần 2 và nhặt cỏ. Sau đó bón thúc lần 3 khi củ đang phát triển.
Phòng trừ sâu bênh: sâu hại cải củ cũng giống như sâu hại các loại cải khác,
đặc biệt là rệp rau và bọ nhảy. Vì vậy cần theo dõi và phòng trị kịp thời.
Theo nhiều người dân trồng cải củ ở Tam Bình (Vĩnh Long) thì sau khi
gieo hạt vào các lỗ đã được tạo trước chỉ cần tưới nước giữ ẩm cho đến khi hạt nảy
mầm và phát triển, sau đó nhặt cỏ và bón thúc phân, có thể không cần tỉa cây vì
ngay khi gieo hạt người trồng đã đinh sẵn khoảng cách và mật độ của cây tại vị trí
các lỗ tro. Khi cây phát triển thì theo dõi và phòng trừ sâu bệnh cho cây.
e. Thu hoạch
Sau khi củ cải đã phát triển hoàn thiện thì tiến hành thu hoạch. Không nên
thu hoạch trễ vì như vậy sẽ làm chất lượng củ không tốt, củ bị xốp. Nếu thu hoạch
sớm thì không đảm bảo năng suất.
3.2. Sơ lược về các loại máy gieo
Tùy theo từng loại máy gieo, công suất máy gieo mà người ta sử dụng các
loại máy kéo có công suất, kết cấu sao cho phù hợp với yêu cầu. Phổ biến nhất là
các loại máy kéo công suất lớn 4 bánh hơi ( từ 21- 30 HP) và máy kéo công suất
nhỏ ( từ 6- 18HP) có 2 bánh có thể sử dụng bánh hơi hoặc bánh lồng bằng thép.
Ngoài ra còn có máy kéo sử dụng bánh xích, nhưng do một số đặc điểm chưa
phù hợp với việc phục vụ gieo trồng nên loại này ít được sử dụng.
Hình 2.3: Hai loại máy kéo được sử dụng phổ biến hiện nay
- Gieo ô vuông:
Sau khi gieo hạt nằm ở các vị trí vừa theo hàng ngang vừa theo hàng dọc
giống như vị trí các con cờ trên bàn cờ. Gieo ô vuông có lợi điểm là có thể chăm
sóc cây trồng bằng máy theo cả hai chiều nên có thể làm tơi đất và diệt được hầu
hết cỏ dại. Nhưng nó đòi hỏi máy móc và kỹ thuật gieo phức tạp.
a (cm)
H
ình
trên là
Hình 2.8: Sơ đồ cấu tạo chung một nhánh của máy gieo cấu tạo
chung
của một máy gieo. Trong thực tế tùy theo từng điều kiện, yêu cầu khác nhau của
việc gieo hạt mà máy gieo được thiết kế thêm các bộ phận khác hoặc không có
một số bộ phận như sơ đồ trên.
4.2.5.Nguyên lý làm việc và chức năng các bộ phận của máy gieo
4.2.5.1. Thùng chứa hạt
Thùng chứa hạt là bộ phận dùng chứa hạt để cung cấp hạt cho bộ phận phân
phối hạt. Trên một máy gieo có thể có một thùng chứa hạt chung hoặc nhiều thùng
riêng cho từng nhánh gieo.
4.2.5.2. Bộ phận gieo ( bộ phận phân phối hạt)
Có nhiều loại khác nhau tùy theo yêu cầu và đặc điểm của hạt cần gieo. Sau
đây là một số loại thông dụng.
a. Bộ phận gieo loại trục cuốn
Thông thường trục cuốn được làm bằng cao su, trên thân có sẻ nhiều rãnh.
trục được truyền động từ bánh xe máy gieo. Hạt từ thùng chứa hạt sẽ lọt vào các
rãnh của trục và được gạt ra ngoài khi bánh xe di chuyển.
Khi muốn thay đổi mật độ gieo ta có thể tăng hoặc giảm số rãnh, thay đổi tỉ
số truyền giữa trục và bánh xe.
b
.
Hình 2.9: Sơ đồ cấu tạo bộ phận gieo loại trục cuốn
B
ộ
phận gieo loại đĩa.
Đĩa gieo thường được làm bằng thép, trên đĩa có các rãnh hoặc lỗ
được bố trí đều nhau trên đường tròn cùng tâm với đĩa và có kích thước
đủ để hạt lọt qua. Đĩa được truyền động từ bánh xe và quay quanh một
trục thẳng đứng. Khi lỗ trên đĩa quay đến vị trí lỗ trên vòng vành khăn
ngay trên ống dẫn hạt thì hạt lập tức lọt vào ống dẫn và rơi xuống đất.
Hình
c. Bộ phận gieo2.10:
loạiBộ
khíphận gieo hạt loại đĩa nằm ngang
động.
Bộ phận
1.Thùng gieo hạt
hạt giống, loại bộ
2.Nắp nàyphận
hoạtgieo
độngở theo nguyên3.Tấm
đáy thùng, tắc sử che
dụngở lực
đáy,hút chângieo,
4.Đĩa
không để hút hạt ra khỏi thùng chứa hạt. Cấu tạo chính của bộ phận gieo hạt
5.Lỗ ra hạt, 6.Ngón gạt hạt, 7.Lò xo, 10.Vành đặt dưới đĩa gieo có lỗ thoát hạt. loại
này như hình bên dưới (Hình 2.11). Không khí trong thùng kín được hút ra liên tục
tạo nên lực hút qua các lỗ của đĩa gieo. Khi hạt tiếp xúc với các lỗ này hạt sẽ bị hút
và áp vào miệng lỗ cho đến khi đĩa quay đến vị trí mà hạt không chịu tác động của
lực hút nữa, lúc này hạt sẽ rơi xuống đất. Trong một số trường hợp đĩa gieo có thể
được thay thế bởi trống gieo hoặc một số bộ phận khác.
Bên cạnh một số loại bô phận gieo hạt như trên còn rất nhiều loại bộ phận
gieo hạt loại khác như: bộ phận gieo hạt kiểu rung, bộ phận gieo hạt kiểu ống….
4.2.5.2. Ống dẫn2.11:
Hình hạt Cấu tạo bộ phận gieo hạt loại khí động
Ống dẫn hạt có chức năng dẫn hạt từ bộ phận gieo xuống đất. Ống dẫn hạt
có thể làm bằng cao su hoặc bằng tôn tùy theo từng yêu cầu khác nhau.
Hình 2.13: Các loại lưỡi rạch của máy gieo hạt
(a) -Loại mũi neo, (b) loại mũi dẹt, (c) loại đĩa
(b) -Loại dao cong
(c) - Loại đĩa.
4.2.5.5. Bộ phận lấp đất
Bộ phận lấp đất có chức năng lấp đất sau khi gieo hạt. Bộ phận lấp đất có
thể là bánh xe, dạng đĩa, cũng có thể là vòng xích được kéo lê phía sau xe.
Do đặc điểm máy gieo làm việc theo luống với bề rộng giữa hai rãnh
luống từ 1,2-1,4m. Nên nếu sử dụng máy kéo nhỏ sẽ gây khó khăn cho máy, nếu
sử dụng máy keo lớn sẽ không đảm bảo về kinh tế nên ta thiết kế máy gieo hoạt
động theo kiểu tự hành.
1. BỘ PHẬN GIEO
Khác với các loại cây gieo trồng bằng củ có kích thước lớn như khoai tây
cũng như một số loại hạt có kích thước quá nhỏ như: cải ngọt, xà lách…, hạt cải củ
có kích cỡ từ 3-4mm, khối lượng hạt trung bình khoảng 0,013g. Do vậy ta chọn bộ
phận gieo hoạt động theo nguyên lý khí động. Ưu điểm của bộ phận gieo kiểu này
là phân phối hạt rất đồng đều, lực tác động lên hạt rất nhỏ do đó không làm hư
hỏng hạt khi gieo.
1.1. Thùng chứa hạt
Chọn thùng chứa hạt kiểu máng do kết cấu đơn giản, hiệu quả làm việc
khi lấy hạt cao.
1.1.1. Ống gieo
Do cải củ được trồng theo liếp có từ 4 đến 6 hàng nên chọn ống gieo chân
không thay cho đĩa gieo. Ưu điểm của ống gieo là kết cấu đơn giản, gia công dễ
dàng và hạt không bị va đập trước khi được gieo xuống đất.
1.1.2. Ống dẫn hạt
Chọn loại ống tôn vì có đặc tính ổn định nên không làm ảnh hưởng đến
quá trình dẫn hạt từ trên bộ phận gieo xuống mặt liếp.
Chọn bộ phận phân phối tro kiểu máng vì cấu tạo đơn giản, đáp ứng yêu
cầu của việc phân phối tro.
3. BỘ PHẬN TẠO LỖ
Do đặc điểm đất canh tác là đất thịt, người dân sử dụng tro trấu làm chất
mồi dưới mỗi hốc (độ sâu mỗi hốc khoảng 120mm )nên không dùng lưỡi sẻ rãnh.
Vì khi dùng lưỡi sẻ rãnh sẽ tạo rãnh liên tục, làm hư bề mặt liếp và gây khó khăn
cho việc bỏ tro. Chọn kết cấu bộ phận tạo lỗ kiểu guồng quay lệch tâm và sử dụng
dụng cụ là “nọc” để tạo lỗ.
4. BÁNH XE LẤP ĐẤT
Do đặc điểm gieo hạt là gieo xuống phía dưới mặt tro khoảng 10mm nên
không sử dụng bánh xe lấp đất mà thay vào đó là con lăn có tác dụng làm giẻ mặt
tro và tạo rãnh gieo hạt trên mặt tro.
5. CẦN GẠCH TIÊU
Máy gieo hạt cải củ hoạt động trên địa hình được vun liếp sẵn, do đó ta
không cần sử dụng cần rạch tiêu (máy gieo di chuyển theo rãnh giữa các liếp).
Chương IV:
Kết cấu của guồng quay được thể hiện trên bản vẽ. Vì vậy trong phần
thuyết minh chỉ trình bày một số chi tiết cần thiết cho việc tính toán.
1.1. Chọn hình dáng và kích thước nọc
Kích thước lỗ cần cấy là 70x70x120mm. Để tránh sự co rút của đất trong
lúc tạo lỗ ta chọn kích thước và hình dáng của nọc như hình 4.1 Vật liệu chế tạo
nọc là thép tấm C45 có chiều dày 1,5mm
Vậy với giá trị của x như trên thỏa yêu cầu về khoảng cách. Như vậy khi
bánh xe quay một vòng thì có tương ứng 5 lỗ được tạo ra. Mặt khác mỗi vòng
Hình 4.3: Hình dạng và kích thước bánh xe
quay của trục chính tạo được 3 lỗ. Ta tính được tỉ số truyền giữa bánh xe và trục
3 3
chính: i = (tức khi trục chính quay 1vòng thì bánh xe quay tương ứng vòng).
5 5
Qua thực nghiệm cho thấy nọc được lắp với khoảng cách so với tâm là
167mm thì quá trình cấy lỗ ít xảy ra sự trượt và thỏa yêu cầu.
Theo thiết kế máy gieo làm việc với vận tốc 2,5 km/h, bánh xe máy gieo
có đường kính 370mm ta tính được tốc độ quay của bánh xe
n = 35,82vong / p Û w = Hình 4.4:
3,75rad / s .Bộ phận guồng quay
Vậy tốc độ quay của trục chính là:
5
n = 35,82. = 59,7vong / p Û w = 6, 25rad / s
3
Ta làm tròn tốc độ quay của trục chính n = 60vong / p Û w = 6,28rad / s .
1.2. Tính toán trục phụ
Trục phụ có chức năng mang nọc cấy lỗ. Do đó trục chịu tác động trực
tiếp của lực cấy.
Chọn loại trục là trục rỗng do kích thước đường kính của trục rỗng sẽ lớn
hơn so với trục đặt trong cùng điều kiện làm việc nên thuận lợi cho việc lắp bộ
phận cấy lỗ lên trục.
Chiều dài toàn trục: 840 mm
Tính sức bền cho trục phụ mang dụng cụ cấy lỗ.
Từ thực nghiệm ta có lực cấy lớn nhất trên mỗi nọc là 300 N. Để trục đủ
bền khi tải trọng tăng cao thì ta chọn Fmax=400 N.
Ước lượng mô- men lớn nhất tác động lên trục là N=15N.m
Tính toán trục trên phần mềm Inventor.
Mở phần mềm Inventor ta vào thẻ Design sau đó chọn mục Frame/ Beam/
column calculator.
Sau khi nhập các thông số về lực, mô-men cho trục ta có bảng kết quả như
sau:
Beam and Column Calculator (Version: 2012 (Build 160160000, 160))
Preview
Deflection, YZ Plane
Bending Stress
Shear Stress
Torsional Stress
Diameter idea
Qua các biểu đồ trên cho thấy đường kính lý tưởng nhất cho trục là f 23 ,
dựa vào kích thước phôi thép thực tế ta chọn trục có đường kính f 25 .
Để xe có thể di chuyển được thì cần có lực kéo thắng được lực ma sát trên,
ta có: Fkéo > Fms = 4200 N
Power P 1.470 kW
Torque T 233.958 N m
Speed n 60.000 rpm
Efficiency η 0.980 ul
Required service life Lh 3900.000 hr
Maximum chain elongation ΔLmax 0.030 ul
Hình 4.15: Biểu đồ đánh giá khả năng hoạt động của bộ truyền
Results
Chain Speed v 0.384 mps
Effective pull Fp 3830.122 N
Centrifugal force FC 0.383 N
Maximum tension in chain span FTmax 3830.505 N
Static safety factor SS > SSmin 14.515 ul > 7.000 ul
Dynamic safety factor SD > SDmin 14.515 ul > 5.000 ul
Bearing pressure pB < p0 * λ 21.520 MPa
Permissible bearing pressure p0 28.593 MPa
Specific friction factor λ 1.066 ul
Design power PD < PR 1.380 kW
Chain power rating PR 2.217 kW
Chain service life for specified elongation th > Lh 207272 hr
Chain link plates service life thL > Lh 498707 hr
Roller and bushing service life thr > Lh 811474 hr
Lực tác dụng lên trục tính theo công thức (6-17), TL7
6.10 7.k .N 6.10 7.1,15.1,47
Fr _ tc = = = 4437( N )
Z .t.n 15.25,4.60
1.3.2.2. Thiết kế bộ truyền dẫn động từ hộp giảm tốc trục vít đến trục chính
(theo sơ đồ máy gieo hình 4.1)
Để tính toán, thiết kế được bộ truyền từ hộp giảm tốc đến trục chính ta cần
tính được các công suất sau:
· Công suất di chuyển xe,
· Công suất cấy lỗ,
· Công suất cần thiết để vận hành các bộ phận công tác khác như: bộ
phận phân phối tro, bộ phận phân phối hạt, trục đảo tro.
Theo kết quả trên ta có công suất di chuyển xe là:
N xe = N ct = 2,94kW (1’),
Gọi N ctk là công suất cần thiết để vận hành các bộ phận công tác khác. Các
bộ phận công tác còn lại như: phân phối tro, phân phối hạt và trục đảo tro có công
suất nhỏ nên ta ước lượng công suất để vận hành các bộ phận công tác này là
N ctk = 0,5kW (2’)
Ta cần tính được lực cấy gây ra mô-men lớn nhất cho trục.
Qua thực nghiệm ta có bảng giá trị lực cấy theo chiều sâu cấy như sau:
Bảng giá trị lực cấy và mô-men cấy tính cho một nọc
0 0 0 0 0
20 14 10 8,8 1,85
40 47 38 28 7,03
60 106 79 71 14,6
Từ bảng trên ta thấy trong quá trình cấy lỗ, mô-men xoắn lớn nhất sinh ra
đối với trục chính tại vị trí nọc cấy sâu 100mm, tại vị trí nọc được cấy sâu nhất
(120mm) không còn mô-men do lực cấy gây ra mà chỉ còn lực cấy cực đại hướng
vào tâm trục Fcay max = 400 N
Giá trị lực cấy khi mô-men cực đại là : Fcay = 280 N
Hình 4.16 là sơ đồ phân tích lực cấy từ vị trí nọc bắt đầu chạm đất đến khi
nọc được cấy sâu nhất.
Ta tính phản lực ở các gối đỡ trên trục phụ với giá trị lực cấy
Fcay = 280 N ta được biểu đồ sau:
Preview
Shear Force
Hình 4.17: Sơ đồ đặt lực trên trục
Qua biểu đồ ta thấy các giá trị phản lực ở các gối đỡ là :
F1 = 204,137, F2 = 729,415 N , F3 = 204,95 N
Gọi F11 , F12 : F21 , F22 ... lần lượt là lực tiếp tuyến và lực hướng kính tại các
gối đỡ 1, 2, và gối 4.18:
Hình đỡ 3.TừBiểu cácđồgiá trịcắt
lực phản
khilực trên, ta cấy
mô-men tínhlớn
được các lực thành
nhất
phần là các lực tiếp tuyến và lực hướng kính tại các gối đỡ.
F11=93N, F12=182N
F21=340N, F22=645N
F31=93,5N, F32=182N
Ta tính được mô-men tập trung lớn nhất là:
M 1 = F11 .l = 93.0,167 = 15,53N .m
M 2 = F21 .l = 340.0,167 = 56,78 N .m
M 3 = F31 .l = 93,5.0,167 = 15,6 N .m
Mô-men tổng cộng do lực cấy sinh ra là:
Chọn truyền động từ hộp giảm tốc đến trục chính là truyền động xích, như
vậy công suất bánh dẫn của bộ truyền là :
N xich = N tc / 98% = 3,99 / 98% = 4,1kW .
Chọn hộp giảm tốc có tỉ số truyền i=30, vố vòng quay của động cơ là
n = 1800vong / p nên số vòng quay của bánh vít là n = 60vong / p , số vòng quay của
trục chính bằng với số vòng quay bánh vít nên bộ truyền xích có tỉ số truyền i=1:1.
Ta thiết kế bộ truyền theo hai thông số là công suất và tốc độ quay, sau khi
thiết kế ta có thông số bộ truyền xích như sau:
Chain properties
Chain : JIS B 1801:1997 Short-pitch transmission precision roller chains (A
series, Class 2)
Chain size designation 24A-1-36
Pitch p 38.100 mm
Number of Chain Links X 36.000 ul
Number of Chain Strands k 1.000 ul
Minimum width between inner plates b1 25.220 mm
Maximum Roller Diameter d1 22.230 mm
Maximum pin body diameter d2 11.110 mm
Maximum inner plate depth h2 36.200 mm
Maximum outer or intermediate plate depth h3 31.300 mm
Maximum width over bearing pins b 50.800 mm
Maximum inner plate width t1 4.800 mm
Maximum outer or intermediate plate width t2 4.800 mm
Chain bearing area A 392.000 mm^2
Tensile Strength Fu 124600.000 N
Specific Chain Mass m 5.500 kg/m
Chain construction factor φ 1.000 ul
Sprocket 1 properties: Toothed sprocket
Sprocket 2 properties: Toothed sprocket
Working conditions
Power P 4.100 kW
Torque T 652.535 N m
Speed n 60.000 rpm
Efficiency η 0.980 ul
Required service life Lh 1700.000 hr
Maximum chain elongation ΔLmax 0.030 ul
Application Smooth running
Environment Clean
Lubrication Recommended (see notes below)
Power correction factors
Shock factor Y 1.000 ul
Service factor f1 1.000 ul
Sprocket size factor f2 1.000 ul
Strands factor f3 1.000 ul
Lubrication factor f4 1.000 ul
Center distance factor f5 1.619 ul
Ratio factor f6 1.200 ul
Service life factor f7 0.419 ul
Hình 4.19: Biểu đồ đánh giá khả năng hoạt động của bộ truyền xích
Results
Chain Speed v 0.462 mps
Effective pull Fp 8865.541 N
Centrifugal force FC 1.176 N
Maximum tension in chain span FTmax 8866.717 N
Static safety factor SS > SSmin 14.053 ul > 7.000 ul
Dynamic safety factor SD > SDmin 14.053 ul > 5.000 ul
Bearing pressure pB < p0 * λ 22.619 MPa
Permissible bearing pressure p0 26.465 MPa
Specific friction factor λ 1.230 ul
Design power PD < PR 3.333 kW
Chain power rating PR 5.621 kW
Chain service life for specified elongation th > Lh 54599 hr
Chain link plates service life thL > Lh 144613 hr
Roller and bushing service life thr > Lh 308431 hr
Theo công thức (6-17) _TL7 ta tính lực tác dụng lên trục như sau:
6.10 7.k .N 6.10 7.1,15.4,1
Fr = = = 8250( N )
Z .t.n 15.38,1.60
Ta tiến hành tính bền cho trục chính với các thông số lực được tính như
trên ta được kết quả như sau:
Material
Material Steel
Modulus of Elasticity E 206000 MPa
Modulus of Rigidity G 80000 MPa
Density ρ 7860 kg/m^3
Preview
Shear Force
Bending Moment
Deflection
Deflection, YZ Plane
Deflection, XZ Plane
Hình 4.31: Biểu đồ chuyển vị đứng trong mặt phẳng YZ
Bending Stress
Shear Stress
Shear Stress, YZ
Torsional Stress
Ideal Diameter
Hình 4.39: Biểu đồ thể hiện đường kính lý tưởng của trục
v Tính bền cho trục chính khi trục chịu lực cấy lớn nhất.
Như kết quả thực nghiệm trên ta có Fcay max = 400 N
Từ biểu đồ hình 4.6, các giá trị phản lực tại các gối đỡ của trục phụ là
F1 = 297( N ), F2 = 1040,35( N ), F3 = 280,5( N )
Các phản lực trên chính là lực cắt tác dụng trực tiếp lên trục chính tại các
vị trí lắp các đĩa quay.
Ngoài ra còn có lực tác dụng của các bộ truyền xích, giá trị lực tác dụng
của các bộ truyền có thay đổi đối với bộ truyền từ hộp giảm tốc đến trục chính do
trong trường hợp này công suất của bộ truyền nhỏ hơn do không có công suất cấy
lỗ.
Công suất cần thiết của bộ truyền xích từ hộp giảm tốc đến trục chính là:
N xich _ ct = 4,1 - 0,553 = 3,55( kW )
Lực tác dụng lên trục. Áp dụng công thức (6-17)-TL7
6.10 7.k .N 6.10 7.1,15.3,55
Fr1 = = = 7143,5( N )
Z .t.n 15.38,1.60
Lực tác dụng lên trục do bộ truyền đến bánh xe không thay đổi và có giá
trị như trên: Fr 2 = Fr 3 = 4437( N ) . Trong trường hợp này Fr 2 , F3 là lực tác dụng dên
trục do hai bộ truyền xích từ trục chính tới bánh xe tác dụng lên trục.
Ta tính toán trục được kết quả như sau:
Results
Length L 1300.000 mm
Shear Force
Bending Moment
Deflection Angle
Bending Stress
Shear Stress Hình 4.49: Biểu đồ ứng suất uốn trong mặt phẳng XZ
Torsional Stress
Ideal Diameter
Hình 4.52: Biểu đồ thể hiện kích thước đường kính trục lý
tưởng
Từ các biểu đồ thể hiện đường kính trục lý tưởng, ta chọn kết cấu trục như
hình 68
Hình
Chọn chiều dài 4.54:
ống: Bộdài
chiều phận
ốngphân
đượcphối
chọntro
dựa vào kích thước máng
chứa tro và vành mặt bích (được tính ở phần sau).
2.2. Máng chứa tro
Hình dạng của máng tro phải thuận lợi cho việc trút tro xuống lỗ, do đó
ta chọn kiểu máng tro có biên dạng hình thang, để tro được đẩy xuống nhanh hơn
ta không làm đáy máng tro gắn liền với phần thân trên. Thay vào đó ta sử dụng
đáy máng tro làm bằng vật liệu có khả năng đàn hồi tốt (chọn loại dây bố).
Thể tích của máng chứa tro phải phù hợp với thể tích lỗ được cấy. Nọc
được thiết kế theo dạng hình chóp, các kích thước của nọc là h = 120mm ,
l1 = l 2 = 90mm . Ta tính được thể tích của nọc là:
1 1
Vnoc = h.S đáy = .120.90.90 = 324.000mm 3
3 3
Thể tích máng tro được tính theo công thức :
Vmáng = l.( S1 + S 2 + S 3 )
Trong đó: l là chiều dài máng tro
S1,S2,S3 là diện tích từng phần theo mặt cắt ngang của máng
như hình 70
l
a S1
S2
h
b
S3
Trong đó diện tích S1 được tính như sau:
a .p .R 2 1 56.p .`100 2 1
S1 = S cungOAB - S DOAB = - . AB.OH = - .90.89,3 » 692mm 2
Hình 4.55 : Các 360kích thước
2 của máng
360chứa 2tro
A a S1 B
H
S2
h
b C
D S3
141
ÞÛ (692 + .h + 544).90 = 356400 Þ h = 38,6m
2
Ta chọn h=40mm
Chọn vật liệu chế tạo mặt bích là thép tấm CT3
Ta chọn kích thước mặt bích như sau:
Phần vành lắp vào ống: l1 = 20mm
May-ơ mặt bích: l 2 = 20mm
20
Ø200
R3,5
40
35
CBHD: Võ ThànhHình
Bắc 4.58: Sơ đồ bố trí cam
71 trênSVTH:
trục Nguyễn Vũ Lâm
Nguyễn Bồng Nguyễn Đình Khiêm
Luận văn tốt nghiệp Tính toán, thiết kế máy gieo hạt cải củ
Hình 4.60: Biểu đồ thể hiện phạm vi sử dụng của bộ truyền xích
Results
Chain Speed v 0.320 mps
Effective pull Fp 156.089 N
Centrifugal force FC 0.036 N
Maximum tension in chain span FTmax 156.125 N
Static safety factor SS > SSmin 57.005 ul > 7.000 ul
Dynamic safety factor SD > SDmin 57.005 ul > 5.000 ul
Bearing pressure pB < p0 * λ 5.576 MPa
Permissible bearing pressure p0 31.060 MPa
Specific friction factor λ 2.184 ul
Design power PD < PR 0.023 kW
Chain power rating PR 0.211 kW
Chain service life for specified elongation th > Lh 2777778 hr
Chain link plates service life thL > Lh 2777778 hr
Roller and bushing service life thr > Lh 2777778 hr
Điều chỉnh ống phân phối tro khi lắp đặt lên khung sườn:
Do kết cấu cấu của guồng quay không cho phép lắp ống phân phối tro
đúng vị trí thuận lợi để phân phối tro xuống lỗ. Do đó khi lắp bộ truyền xích
truyền động giữa trục chính và ống phân phối tro ta cần điều chỉnh sao cho vị trí
các máng chứa tro phù hợp với bộ phận cấy lỗ để công đoạn phân phối tro chính
xác. Dựa vào sơ đồ hình 4.60 ta tính khoảng điều chỉnh của ống phân phối tro như
sau:
Gọi j là góc giữa đường tâm máng chứa tro và phương thẳng đứng.
Hình 4.61:l là
Sơkhoảng cách
đồ vị trí giữađối
tương trụcgiữ
ốngống
phân phốiphối
phân tro và
trobộ
vàphận cấy lỗcấy lỗ
bộ phận
Sau khi lắp ống phân phối tro và bộ phận cấy lỗ lên khung sườn ta có
l = 333mm . Theo tính toán trong mục 1.1 khoảng cách giữa các lỗ được gieo là
x = 232mm . Như vậy đường tâm thẳng đứng của ống phân phối tro cách vị trí lỗ
được cấy phía trước một khoảng là
l1 = 333 - 232 = 101mm
Như vậy ta cần tính được góc j để khi xe di chuyển về phía trước thì
máng tro quay đúng vị trí lỗ.
Theo lý thuyết, khi ống phân phối tro quay một vòng (3600) ta có tương
ứng bốn lỗ được phân phối tương ứng với quãng đường máy gieo di chuyển được
là S = 232.3 = 696mm
Ta có quy tắc tam suất sau
360 696 101.360
® Þj = » 52 0
j 101 696
Như vậy khi lắp đặt ống phân phối tro ta lắp sao cho góc giữa đường tâm
đi qua máng tro hợp với phương đứng một góc j = 52 0 .
Sơ đồ kết cấu trục và bố trí cánh trộn được trình bày như hình 4.61
Thiết kế bộ truyền truyền động đến trục đảo tro: ta chọn bộ truyền xích vì
tốc độ làm việc của trục không cao, bộ truyền ít lực tác dụng lên trục. Do trục có
công suất nhỏ nên ta thiết kế bộ truyền phù hợp với điều kiện làm việc. Sauk hi
Hình
thiết kế ta có thông số bộ 4.62:như
truyền Sơsau:
đồ kết cấu trục đảo tro
Chain properties
Chain : ISO 10190:1992 - Motor cycle chains
Chain size designation 08 MA-52
Pitch p 12.700 mm
Number of Chain Links X 52.000 ul
Number of Chain Strands k 1.000 ul
Minimum width between inner
b1 6.250 mm
plates
Maximum Roller Diameter d1 7.770 mm
Maximum pin body diameter d2 4.000 mm
Maximum inner plate depth h2 12.100 mm
Maximum outer or
h3 12.100 mm
intermediate plate depth
Maximum width over bearing
b 12.600 mm
pins
Maximum inner plate width t1 1.270 mm
Maximum outer or
t2 1.270 mm
intermediate plate width
37.000
Chain bearing area A
mm^2
15000.000
Tensile Strength Fu
N
Specific Chain Mass m 0.400 kg/m
Chain construction factor φ 1.000 ul
Working conditions
Power P 0.200 kW
Torque T 1.061 N m
Speed n 1800.000 rpm
Efficiency η 0.980 ul
Required service life Lh 1700.000 hr
Maximum chain elongation ΔLmax 0.030 ul
Application Smooth running
Environment Clean
Lubrication Recommended (see notes below)
Power correction factors
Shock factor Y 1.000 ul
Service factor f1 1.000 ul
Sprocket size factor f2 1.000 ul
Strands factor f3 1.000 ul
Lubrication factor f4 1.000 ul
Center distance factor f5 1.299 ul
Ratio factor f6 1.200 ul
Service life factor f7 0.419 ul
Hình 4.63: Biểu đồ thể hiện phạm vi sử dụng của bộ truyền xích
Results
Chain Speed v 7.651 mps
Effective pull Fp 26.139 N
Centrifugal force FC 23.418 N
Maximum tension in chain span FTmax 49.557 N
Static safety factor SS > SSmin 302.684 ul > 7.000 ul
Dynamic safety factor SD > SDmin 302.684 ul > 5.000 ul
Bearing pressure pB < p0 * λ 1.339 MPa
Permissible bearing pressure p0 15.482 MPa
Specific friction factor λ 1.533 ul
Design power PD < PR 0.130 kW
Chain power rating PR 8.403 kW
Chain service life for specified elongation th > Lh 70346 hr
Chain link plates service life thL > Lh 2777778 hr
Roller and bushing service life thr > Lh 73975 hr
4. Bộ phận gieo:
4.1. Ống phân phối hạt
Chọn loại ống trụ bằng nhựa PVC có đường kính ngoài 150 mm để làm
trục lấy hạt.(ống nhựa có khối lượng nhỏ, gia công dễ dàng, dễ thay thế khi sửa
chữa…), Theo thiết kế máy gieo thực hiện việc gieo trên liếp có 4 hàng dọc và mỗi
hàng cách nhau một khoảng x = 200mm và để thuận lợi cho việc lắp đĩa xích ta
chọn chiều dài của ống là l = 800mm . Trên bề mặt ống ta bố trí các lỗ có nhiệm
vụ giữ hạt cho đến vị trí ống dẫn hạt và thả hạt xuống. Để làm được điều đó lỗ
được bố trí trên ống phải có đường kính nhỏ hơn kích thước nhỏ nhất của hạt cải
để tránh trường hợp lực hút làm hạt bị dính chặt vào lỗ, nhưng lỗ phải đủ lớn để
tạo đủ áp suất hút và giữ hạt.
Gọi d max và d min lần lượt là kích thước cạnh lớn nhất và cạnh nhỏ nhất của
hạt. Hạt cải củ có kích thước cạnh lớn nhất d max = 4mm và kích thước cạnh nhỏ
nhất của hạt cải là d min = 2.2mm . Vì vậy ta khoan lỗ có đường kính f 2(mm) trên
thân ống.
Bố trí lỗ hút hạt trên thân ống: ống phân phối hạt nhận truyền động trực
tiếp từ bộ phận phân phối tro. Theo thiết kế trên ta có mỗi vòng quay của ống phân
phối tro sẽ phân phối cho ba lỗ dưới mặt liếp. Do đó, để đơn giản ta bố trí số lượng
lỗ trên ống sao cho mỗi vòng quay của ống phân phối cũng gieo được ba lỗ.
Vậy số lỗ trên một vòng tròn của ống phân phối hạt là ba lỗ.
Tương tự như bộ phận phân phối tro, bộ phận phân phối hạt cũng có yêu
cầu về độ chính xác tỉ số truyền, không cho phép có sự trượt trong khi truyền
động. Do đó ta chọn kiểu truyền động xích. Bộ phận phân phối hạt có công suất
nhỏ nên ta thiết kế bộ truyền phù hợp với điều kiện hoạt động.
Ta thiết kế được bộ truyền có các thông số như sau:
Chain properties
Hình 4.68 : Biểu đồ thể hiện khả năng hoạt động của bộ truyền
Results
Chain Speed v 0.320 mps
Effective pull Fp 156.089 N
Centrifugal force FC 0.036 N
Maximum tension in chain span FTmax 156.125 N
Static safety factor SS > SSmin 57.005 ul > 7.000 ul
Dynamic safety factor SD > SDmin 57.005 ul > 5.000 ul
Bearing pressure pB < p0 * λ 5.576 MPa
Permissible bearing pressure p0 31.060 MPa
Specific friction factor λ 2.098 ul
Design power PD < PR 0.024 kW
Chain power rating PR 0.211 kW
Chain service life for specified elongation th > Lh 2777778 hr
Chain link plates service life thL > Lh 2777778 hr
Roller and bushing service life thr > Lh 2777778 hr
Dựa vào mô hình lắp ráp ta đo được khoảng cách giữa vị trí hạt bắt đầu rơi
đến mặt tro là x = 150mm , khoảng cách từ vị trí hạt rơi đến nọc cấy lỗ khi nọc đang
ở phương đứng là: l = 437mm
Gọi b là góc giữa đường tâm lỗ giữ hạt và phương ngang.Do đó ta cần
tính được vị trí của ống phân phối hạt sao cho khi hạt rơi chạm mặt tro đúng vị trí
cần gieo hạt.
Theo công thức tính rơi tự do ta có:
1 2
S= .gt . Trong đó g là gia tốc trọng trường, t là thời gian rơi và S là
2
2.S 2.0,15
quãng đường vật rơi. Þ t roi = = = 0,17 s (thời gian hạt bắt đầu rơi đến
g 9. 8
chạm mặt tro).
Như vậy khi hạt bắt đầu rơi thì vị trí lỗ chuẩn bị gieo hạt cần cách vị trí
hạt rơi xuống một khoảng là
S1 = v maygieo .t roi = 0,69.0,17 = 0,117m = 117mm
Với v maygieo là vận tốc tiến của máy gieo, t roi là thời gian cần thiết để hạt
rơi chạm mặt tro.
Do khoảng cách từ vị trí hạt rơi đến vị trí nọc cấy lỗ là cố định nên ta chỉ
có thể điều chỉnh góc b để hạt rơi đúng vị trí
Ta tính giá trị góc b như sau:
Gọi a là khoảng cách từ tâm lỗ chuẩn bị gieo hạt đến vị trí hạt rơi.
a = 201mm , theo tính toán ta cần một khoảng S1 = 117mm
Þ khoảng dư là d = 201 - 117 = 84mm
1
Khi ống phân phối hạt quay vòng (1200) thì tương ứng với một khoảng
3
di chuyển của xe là 232mm. Ta có quy tắc tam suất sau:
120 b 120.84
® Þb = = 43,4 o
232 84 232
Ta tính được tốc độ dòng khí qua lỗ theo công thức sau:
2H
V = b '.
r
Trong đó : r là trọng lượng riêng của không khí
b ' là hệ số co hẹp dòng, chọn b ' = 1
2.315
ÞV =. » 22m / s
1,3
Lưu lượng dòng khí qua lỗ:
Q = V .S
Với S là tiết diện mặt cắt ngang của lỗ giữ hạt, lỗ có đường kính d = 2mm
Þ S = p .r 2 = p .2 2 = 4pmm 2 = 4p .10 -6 m 2
Þ Q = 22.4p .10 -6 = 276,46.10 -6 m 3 / s
Theo thiết kế, trên ống gieo có tất cả là 24 lỗ nên
Lưu lượng tổng cộng qua các lỗ là
Þ Qtc = 24.Q = 24.276, 46.10 -6 = 6335.10 -6 m 3 / s
Lưu lượng ở cửa ra ống hút
Þ Q ra = 2.Qtc = 2.6335.10 -6 = 12670.10 -6 = 12,7.10 -3 m 3 / s
Công suất quạt cần thiết được tính theo công thức
r . g.Q.H k
N quat = (công thức 5.24 trang 154-TL8)
h
Hay ta có công thức tương đương như sau:
g.Q.H
N quat = (với H là áp suất tính theo chiều cao cột nước)
1000.h
Trong đó h là hiệu suất của quạt, h = 0, 4 - 0,5 , ta lấy h = 0,4
9,8.12,7.10 -3.315
Þ N quat = = 0,098kW
1000.0,4
Công suất động cơ kéo quạt là
r .g .Q.H
N đc = m. (công thức 5.25-TL8)
h .h td
N quat
hay N đc = m.
h td
Vận tốc không khí ở ống hút V ' chọn 0,5Vtb < V ' < Vtb , (trang 135_TL9)
Vtb là vận tốc làm việc theo yêu cầu, theo kết quả tính toán trên ta có
Vtb = 22m / s , ta chọn V ' = 12m / s
Đường kính trong của quạt tính theo công thức
Q 12,7.10 -3
D1 = A3 = 4. = 68,7mm , chọn D1 = 70mm
n 2500
Đường kính ống vào thường lấy Dv ³ D1 . Ta chọn Dv = 75mm
Đường kính ngoài của quạt: đường kính ngoài D2 có thể lấy theo số liệu
D2
thực nghiệm đối với máy nông nghiệp là = 1,75 - 2 (trang 137, TL9)
D1
Do đó ta chọn D2 = 2.D1 = 140mm
Chiều dài cánh được tính theo công thức sau
D 2 - D1 140 - 70
I= = = 35mm
2 2
Gears
Worm Worm gear
Type of model Component Component
Number of Threads z 1.000 ul
Number of Teeth z 30.000 ul
Unit Correction x 0.0000 ul 0.4556 ul
Pitch Diameter d 44.730 mm 189.000 mm
Outside Diameter da 57.330 mm 207.341 mm
Root Diameter df 29.610 mm 179.621 mm
Outside Diameter dae 213.641 mm
Base Circle Diameter db 42.032 mm 177.602 mm
Work Pitch Diameter dw 50.471 mm 189.000 mm
Worm gear Chamfer Angle δ 31.55 deg
Addendum a* 1.0000 ul 1.0000 ul
Clearance c* 0.2000 ul 0.2000 ul
Root Fillet rf* 0.3000 ul 0.3000 ul
Tooth Thickness s 9.799 mm 11.868 mm
Axial Tooth Thickness sx 9.896 mm 11.986 mm
Limit Circumferential Run-out Fr 0.0130 mm 0.0400 mm
Limit Deviation of Axial Pitch fpt 0.0090 mm 0.0140 mm
Limit Deviation of Basic Pitch fpb 0.0085 mm 0.0130 mm
Trục lắp trục vít chịu lực tại hai vị trí: vị trí lắp bánh vít và vị
trí lắp đĩa xích.
Theo kết quả tính toán các bộ truyền như trên ta có giá trị các
lực tác dụng lên trục tại vị trí lắp bánh vít như sau:
§ Lực vòng Ft = 5677,245 N Þ M = 536.5 N .m
§ Lực dọc trục: Fa = 967,041N
preview
Shear Force
Bending Moment
Deflection Angle
Bending Stress
Shear Stress
Torsional Stress
Ideal Diameter
Hình 4.77: Biểu đồ thể hiện đường kính trục lý tưởng tại các tiết diện
Dựa vào biểu đồ trên so với kích thước trục trong hộp giảm tốc thì trục
thỏa yêu cầu thiết kế.
6.2. Kiểm nghiệ m trục vít bằng phương pháp phân tích ứng
suất
Fr _ trutvit » 1844 N
Safety Factor
Qua các biểu đồ cho thấy ứng suất sinh ra trên trục vít đều nhỏ hơn so với
ứng suất cho phép. Do đó trục vít thỏa yêu cầu về độ bền trong khi làm việc.
Hình 4.81 : Hệ số an toàn đối với trục vít
Vậy ta chọn hộp đảo chiều có công suất ở trục vào là N = 5,73kW , vận tốc
quay ở trục vào là n = 1800vong / p , công suất ở đầu trục ra là N = 5,39kW và vận
tốc quay của trục ra là n = 1800vong / p .
Hình 4.82: Sơ đồ động truyền lực từ hộp đảo chiều đến hộp giảm tốc
CBHD: Võ Thành Bắc 100 SVTH: Nguyễn Vũ Lâm
Nguyễn Bồng Nguyễn Đình Khiêm
Luận văn tốt nghiệp Tính toán, thiết kế máy gieo hạt cải củ
8. Chọn động cơ
Dựa vào công suất tính được ở hộp đảo chiều ta chọn loại động cơ là động
cơ diezen có công suất N đc = 9 HP = 6,84kW .
Preview
Shear Force
Bending Moment
Deflection Angle
Deflection
Bending Stress
Shear Stress
Ideal Diameter
Qua biểu đồ cho thấy đường kính trục lớn nhất là f 42,8mm , ta chọn đường
kính trục tại có tiết diện lớn nhất là f 44mm , tại các vị trí lắp ổ bi ta chọn đường
kính là f 30mm và f 25mm . Ngoài ra phía đầu trục để gắn nắp chụp cho ổ bi ta tạo
ren ở đoạn ngoài cùng của trục có đường kính f 20mm .
Kết cấu Hình
trục 4.91:
được Biểu
trình đồ
bàythể
trênhiện
bảnđường
vẽ. kính trục lý tưởng
Displacement
Hình 4.93: Lực tác dụng lên khung sườn tại các vị trí
Hình 4.94 : Giá trị mô-men tác dụng lên khung sườn
Qua các biểu đồ cho thấy khung sườn đảm bảo yêu cầu chịu tải trọng.
Chương V:
Sau quá trình thực hiện đề tài, chúng em đã thiết kế và mô phỏng được
quá trình hoạt động của máy gieo hạt cải củ như hình
Kết luận
Qua quá trình thực hiện đề tài chúng em đã thiết kế được mô hình và mô
phỏng hoạt động của máy gieo hạt cải củ.
Với sự cố gắng của bản thân cùng sự hướng dẫn sâu sắc của thầy Võ
Thành Bắc và thầy Nguyễn Bồng, và sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và bạn bè
trong quá trình thực hiện, chúng em đã hoàn thành đề tài đúng thời hạn. Tuy nhiên
với số lượng công việc khá nhiều, thời gian có hạn và vốn kiến thức còn nhiều hạn
chế nên trong quá trình thực hiện chúng em không thể tránh khỏi sai sót. Vì vậy
chúng em mong nhận được sự đóng góp ý kiến quý báo của quý thầy cô và các
bạn để đề tài được hoàn thiện hơn.
Hướng phát triển đề tài:
Vì đây là đề tài có tính ứng dụng cao, nhu cầu sử dụng máy gieo cao ngoài
thực tế vì vậy em kính mong nhận được sự hỗ trợ từ ban chủ nhiệm khoa và xưởng
cơ khí trường Đại Học Cần Thơ để chúng em tiến hành chế tạo thử nghiệm máy
gieo phục vụ cho việc nghiên cứu học tập của sinh viên.
Cần thơ, 04/05/2012
Sinh viên thực hiện