You are on page 1of 2

Register:

- các thanh ghi khác nhau ở số lượng và loại, phụ thuộc vào kiến trúc máy
tính. Chúng bao gồm thanh ghi tích lũy, thanh ghi chỉ số, stack pointers và
các thanh ghi mục đích chung (general-purpose registers). Cùng với
program counter, thông tin trạng thái mày phải được lưu lại khi có một gián
đoạn xảy ra, việc này giúp cho tiến trình có thể tiếp tục được thực thi sau
khi kết thúc gián đoạn đó.
Program counter:

 Program counter: bộ đếm chương trình sẽ chỉ ra địa chỉ của chỉ thị tiếp theo
cần được thực thi của tiến trình.
Program status word: (Thanh ghi trạng thái trương trình)
là một thanh ghi thực hiện chức năng của một thanh ghi trạng thái và bộ đếm chương trình, và đôi
khi hơn thế nữa. 

Stack pointer:
 Con trỏ stack SP (stack pointer) là 1 thanh ghi 8 bit ở địa chỉ 81H. SP chứa địa chỉ của dữ liệu hiện đang
ở đỉnh của stack. Các lệnh liên quan đến satck bao gồm lệnh cất dữ liệu vào stack và lệnh lấy dữ liệu ra
khỏi stack. Việc cất vào stack làm tăng SP trước khi ghi dữ liệu và việc lấy dữ liệu ra khỏi stack sẽ giảm
SP. Vùng stack của 8051 được giữ trong RAM nội  và được giới hạn đến các địa chỉ truy xuất được bởi
kiểu định địa chỉ gián tiếp. Các lệnh PUSH và POP sẽ cất dữ liệu vào stack và lấy dữ liệu từ stack, các
lệnh gọi chương trình con (ACALL, LCALL) và lệnh trở về (RET, RETI) cũng cất và phục hồi nội dung của
bộ đếm chương trình PC (Program counter)

Process state:

- các trạng thái có thể gồm có new, ready, running, waiting, halted…

Priority:
Ưu tiên cho tiến trình hệ thống sử dụng nhiều tài nguyên hơn.

CPU scheduling parameter:

Thuật toán lập lịch trình CPU xác định thứ tự thực hiện
trong số các quy trình đã dc scheduled của nó
Process ID (định danh tiến trình):
mã định danh quy trình là một số được sử dụng bởi hầu hết các nhân của hệ điều hành, chẳng hạn

như của Unix, macOS và Windows, để xác định duy nhất một quy trình đang hoạt động

Parent process:
Trong điện toán, một quy trình cha là một quy trình đã tạo ra một hoặc nhiều quy trình con. \

Process group:
một nhóm quy trình biểu thị một tập hợp một hoặc nhiều quy trình. Trong số những thứ khác, một
nhóm quy trình được sử dụng để kiểm soát việc phân phối tín hiệu; khi một tín hiệu được hướng
đến một nhóm quá trình, tín hiệu được chuyển đến mỗi quá trình là thành viên của nhóm.

Signal:
signal là tín hiệu khi ngắt chương trình(sofware). Một chương trình mạnh cần xử lý ngắt
chương trình. Bởi vì các tín hiệu luôn cung cấp các sự kiện không đồng bộ với ứng dụng.

Time when process start

Thời gian chờ chho đến khi qui trình khởi động

CPU time used:

thời gian chính xác mà CPU đã dành để xử lý dữ liệu cho một chương trình
hay quá trình cụ thể.
Time of next alarm:

Thời gian cho tới lần báo động tiếp theo?

You might also like